Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của C.ty TNHH Thương mại TBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.12 KB, 39 trang )



Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nh vũ bão của KHKT với những
thành tựu to lớn của nó đã và đang đợc ứng dụng để phát triển sản xuất. Để
đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên
thơng trờng, cũng nh để quản lý tốt công ty của mình đề ra đợc các phơng án
kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thờng xuyên phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động
của doanh nghiệp. Từ trớc tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp ít đợc quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng
của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ đợc nhìn
qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lu ý rằng nếu
chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy đợc các nguyên
nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy đợc các u nhợc điểm của
quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy ngời quản lý cần phải đi sâu
nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản
ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt đợc từng phần hoạt động của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng
và khắc phục các nhợc điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QLDN Đại học Quản lý và Kinh doanh
Hà Nội và thực tập tại Công ty TNHH Thơng mại và Kĩ thuật Tài lơng . Để
giải quyết nhu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định
chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thơng mại Tài lơng " làm đề
tài để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Với những kiến thức tiếp thu đợc trong những năm học vừa qua và với
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn ThS Đỗ Thanh Hà cùng các


thầy cô giáo khác trong khoa QLDN và tập thể cán bộ công nhân viên Công


1


ty TNHH Kĩ thuật và thơng mại , đẫ giúp em hoàn thành chuyên đề theo yêu
cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề này chắc
chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !


2


Tài liệu tham khảo`
1. Phân tích hoạt động kinh doanh- NXB thống kê - 1/2002
Phan Quang Niệm
2. Phân tích hoạt động kinh doanh NXB giáo dục 97
Phạm Thị Gái
3 phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - trờng đai học quản lí kinh
doanh HN
Đỗ Quôc Binh
4 Giáo trìnhTổ chúc quản lí .Trờng đại học QL & KD Hà Nội




3



phần I: một số điểm chung vể tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty tnhh thơng mại và
kĩ thuật tài lơNg.

I. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật có liên quan đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.

1. Khái quát quá trình hình thành
Công ty TNHH kỹ thuật và thơng mại TàI lơng là một doanh nghiệp
t nhân đợc thành lập theo giấy phép số 4459 GP/TLDN của UBND thành
phố Hà Nội
+ Với giấy phép 4459 GP/ TLDN và việc tránh DN khỏi sự ràng buộc
của hội KHKT Việt Nam đã đa công ty xang một giai đoạn phát truyển mới
với nhiều cơ hội và thách thức , vì thế để tồn tại và phát truyển theo xu thế
mới của đất nớc và thế giới . Công ty đã từng bớc sắp xếp , cơ cấu lại tổ chức
vầ phơng thức kinh doanh gọn nhẹ và phù hợp với khả năng của công ty .
+ Các giai đoạn phát truyển của công ty từ khi thành lập .
- Năm 1999 khi mới thành lập công ty đặt trụ sở ở Phố Lý Nam
Đế . Đậy là tuyến phố có hoạt động kinh doanh máy tính và linh
kiện máy tính khá nhộn nhịp và lớn nhất khi đó , ở tuyến phố
này tập trung nhiều công ty lớn , đại lý lớn cho các công ty sản
xuất máy tính lớn nh IBM , COMPAX , INTEL , SAMSUNG
khi mới thành lập công ty chuyên kinh doanh về máy tinh và
linh kiện máy tính . do thị trờng máy tính bấy giờ đang phát
truyển mạnh và vốn có sẵn các mối quan hệ từ khi còn là trung
tâm máy tính truyền thông , điện tử thuộc HKHKT Việt Nam
nên tuy mới thành lập nhng công ty thâm nhập thị trờng nhanh
và có đợc nhiều kết quả tốt .



4


- Đến năm 2001 do trên thị trờng bắt đầu xuất hiện nhiều công ty
kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên công ty phải
cạnh tranh rất gay gắt từ đos dẫn tới doanh thu không đạt đợc
nh kế hoạch đè ra . Trớc tình hình khó khăn đó công ty đã quyết
định chuyển địa điểm công ty tới địa điểm mới là phố Lê Thanh
Nghị đây là tuyến phố nằm gần nhiều trờng đại học và là đầu
mối giao thông rất phù hợp với việc kinh doanh mắy tính và linh
kiện mắy tính . ngoài việc chuyển địa diểm mới công ty còn mở
rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh mới , tuyển thêm và đào
tạo lại nhân viên , và từ đó đến nay công ty đã hoạt động khá ổn
định với vị trí và những mặt hàng kinh doanh .

Hiện nay nền kinh tế nớc ta đợc xác định theo văn kiện của đại hội
đảng VII ĐCSVN là : "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc ". Các doanh nghiệp đã có nhiếu sự thay đổi trong sự thay đổi
chung của xã hội. Công ty TNHH Kĩ thuật và Thơng mại Tài Lơng đang trên
đà phát triển các mặt hàng truyền thống đã và đang đợc khẳng định trên thị
trờng. Các mặt hàng mới dần chiếm lĩnh thị trờng ngành, thị trờng vùng và
chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng doanh thu.
Căn cứ pháp lý :
+Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Kĩ thuật và Thơng mại TàI Lơng
+Địa chỉ : 66 Lê Thanh Nghị Quận Hai Bà Trng Hà
Nội
+Điện thoại : 84 4 - 8683112 Fax : 84 4 -

8683113
+Tài khoản :360111000305 Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội


5


+vốn cố định :5 ,5 00 000 000 VNĐ
+vốn lu động : 15 000 000 000 VNĐ
2. Cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1. sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


6
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh doanh
Pgđ
Kỹ thuật
Pgđ
Chính trị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng

Hành chính
Phân xưởng
vỏ
Phân xưởng
mộc trang trí
Phân xưởng
điện cơ
VP . đại
diện :TP
HCM
VP . đại
diện : Đà
Nãng
Xưởng lắp
ráp
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh
doanh
Pgđ
Kỹ
thuật
Phòng
KD
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kĩ thuật
Phòng

Dự án
Phòng
Hành
chính


Công ty TNHH Kĩ thuật và Thơng mại Tài lơng tổ chức bộ máy quản
lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ có trách nhiệm tham mu giúp việc cho giám đốc trong điều hành
quản lý doanh nghiệp và thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp
hành tốt chế độ quản lý kinh tế của đơn vị, theo chủ trơng chính sách của
đảng, của nhà nớc ta.
Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của
doanh nghiệp. Giám đốc là ngời có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao
nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên ngời quyết định thành
lập doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng hoặc kỷ luật
PGĐ, Kế Toán Trởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật
theo qui định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý
cấp trên và nhà nớc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính, phòng vận tải và công tác
nhân sự của Công ty.
.
PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trớc GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng kinh
doanh và công tác kinh doanh linh kiện , máy móc trang thiết bị , dịch vụ
bảo hàng , phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại,
mở rộng thị trờng nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình kinh
doanh.
PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trớc GĐ về việc lập kế hoạch lắp

ráp và về kỹ thuật công nghệ chất lợng sản phẩm, chỉ đạo lắp ráp ,bảo hành,
thực hiện kế hoạch lắp ráp ,bảo hành của công ty hàng tháng, quý, năm theo
đúng tiến độ đề ra chỉ đạo việc nâng cao chất lợng sản phẩm cải tiến và áp
dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào lắp ráp và bảo hành.


7


Phòng kế toán tài chính.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên
GĐ công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng nh quản lý các nghiệp
vụ các chỉ tiêu về tài chính.
Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ nh: công tác hạch toán,
thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính
kịp thời, đúng chế độ của nhà nớc quy định.
Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt
động kinh tế theo kỳ báo cáo.
Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh
giá TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng.
Thờng xuyên theo dõi nguồn vật t hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lu động
để đề suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.
Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật t hàng hoá, mua
sắm thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã
thực hiện xong hợp đồng.
Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá hành
sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.

Phòng kỹ thuật:
Chức năng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mu cho Giám đốc trong
công tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lợc kinh doanh, các kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc thiết bị, lao động, nhà x-
ởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khẳ năng của công ty.


8


Điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận sản
xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ kinh doanh nh kế hoạch đề ra. Bổ sung và
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi hỏi
của thị trờng.
Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dỡng kiến thức, trình độ tay nghề về
lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi kĩ thuật đợc tổ chức hàng
năm tại công ty.
Phòng dự án:
Có trách nhiêm tìm kiếm những dự án ,những công trình xây dựng lớn ,
những dự án lớn về đấu thầu trang thiết bị dạy nghề , chuẩn bị hồ sơ tham
gia đấu thầu và chỉ đạo thực hiện các gói thầu cùng các phòng ban khác
nếu chúng thầu
+ Phòng hành chính :
Làm nhiệm vụ quản lí hành chính , văn th quản lí công văn giáy tờ , làm
thủ tục hành chính , phân công bố chí nhân lực trông công ty , xây dựng
chinh sách lơng , thởng , phạt , là nơi giải quyết các chính sách liên quan
tới lọi ích của ngời lao động .

3 . Đội ngũ lao động :

Bớc vào cơ chế thị trờng, Công ty gặp một số vấn đề khó khăn trong
đó có vấn đề bố chí cán bộ nhân viên , xắp xếp từng cá nhân đảm nhận từng
công việc cụ thể để có thể phát huy hết khả năng của họ . Với tổng số lợng
nhân viên là 45 , vấn đề đặt ra trớc mắt của công ty là phải giải quyết công ăn
việc làm để đảm bảo thu nhập cho toàn bộ lao động của công ty, sau đó là
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao thu nhập cho
ngời lao động. Song khi bớc sang cơ chế mới, công ty thực hiện các chính
sách đãi ngộ cha đợc thoả đáng đối với cán bộ khoa học kỹ thuật nên đã để
mất đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tay nghề cao dẫn đến một sự thiếu


9


hụt về lao động có kỹ thuật cao nh các kỹ s giỏi . Đây chính là lực cản
trong quá trình chuyển hớng sản xuất của công ty.
Vì vậy hiện nay song song với việc đầu t trang thiết bị hiện đại ,vấn đề
sử dụng và tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng ngời đúng việc
nên cán bộ công nhân viên yên tâm gắn bó với công ty. Công ty đã bố trí và
tạo điều kiện cho cán bộ và nhân viên tham gia các lớp, khoá đào tạo ngắn
hạn nhằm nâng cao trình độ phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh
của công ty. Cụ thể, đối với đội ngũ cán bộ thờng đợc cử tham gia các lớp
nâng cao kiến thức quản trị kinh doanh, tiếp cận với các công nghệ mới. Còn
đội ngũ nhân viên đợc tham gia các khoá nâng cao kiến thức , kĩ năng tuy
nhiên số lợng vẫn còn hạn chế. Có thể nói rằng đội ngũ cán bộ, nhân viên
lành nghề là một nguồn lực, tài sản vô cùng quí giá của công ty, là một nhân
tố quan trọng góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.


10


Biểu : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
Stt
Phân hạng cán bộ lao
động
Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc
Tổng
số
Đại học
Thạc sĩ
Cao
đẳng
Trung
cấp
Nam N
1 Lãnh đạo công ty 3 3 3
2 Cán bộ phòng ban 10 6 4 5 5
3 Chuyên viên 2 2 2
4
Nhân viên kinh doanh 10 7 3 6 4
5 Nhân viên kĩ thuật 20 5 5 10 20
Tổng 45 23 12 10 36 9
(Nguồn : Phòng hành chính)
23
Qua bảng trên cho ta thấy trình độ thach sĩ đại học = x 100% = 51,1%

45
20
Số nhân viên kỹ thuật = x 100% = 44,5%
45

10
Nhân viên kinh doanh = x 100% = 22,2


11


45
Nam 36
Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 80%
Tổng 45

Nữ 9
Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 20%
Tổng 45
Với 44.5% số lao động là nhân viên kỹ thuật, đây cũng là một tỷ lệ
khá cao phù hợp với thực tế môi trờng làm việc của công ty là luôn tiếp xúc
với máy móc, từ đó dễ tiếp thu học hỏi cái mới, làm quen với kỹ thuật máy
móc hiện đại. Và với số lnhân viên có trình độ đại học chiếm 51,1% đây là
một tỷ lệ cao trong một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và
kĩ thuật rât thuận lợi cho các kế hoạch kinh doanh của công ty . Đồng thời
công y còn luân có đợc sự trợ giúp của 2 chuyên gia giỏi. Đây cũng là yêu
cầu quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Còn về tỷ lệ nam , nữ trong công ty nh thế là
hợp lí vì công ty hoạt động nhiều vè kĩ thuật hơn và số lợng nhân viên lắp

ráp nên là nam giới thì hợp lí hơn.
Nói tóm lại trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa nội lực,
khai thác triệt để tiềm năng chất xám của mình, có nh vậy công ty mới thành
công trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh của
mình.


12


4 . Cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị .

+ Cơ sở hạ tầng : gồm một trụ sở chính . Tòa nhà 4 tầng khoảng 1500 m2
dùng để bố trí các phòng làm việc , và xởng lắp ráp . Và 2 văn phòng đại diện
ở TP . HCM và TP Đà nẵng phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng
+ Trang thiết bị phục vụ quản lí kinh doanh và lắp ráp Hiên
tại công ty đã trang bị đợc số lợngtrang thiết bị khá lớn để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bao
gồm 2 xe ô tô dùng vào việc chuên trở hàng hóa 12 máy vi
tính trong số đó có 2 máy tấc độ cao dùng để nối mạng để
phòng kinh doanh , và phòng dự án có thể thuận lợi hơn trong
việc tìm kiếm nhà cung cấp và các đối tác , khách hàng ,còn
các máy khác đợc phân đều vào các phòng tuỳ vào nhu cầu
thực tế của từng phòng , thêm 4 mắy hỗ trợ cho việc lắp ráp
trong xởng lắp ráp và 1 máy phô tô và 2 máy in phục vụ cho
việc in sao tài liệu .
5 . Sản phẩm

+ Các lĩnh vực hoạt động : Cũng nh một số công ty thơng mại khác công ty
hoạt động trong nhiều lĩnh vực




13


- Cung cấp trang thiết bị giay nghề : Thực hiện việc cung cấp trang thiết bị
dạy nghề ,thiết bị thí nghiệm cho các trờng cao đăng và trờng dạy nghề thông
qua việc đấu thầu huặc bán lẻ trực tiếp

- Cung cấp máy vi tính và linh kiện máy tính : ngoai mặt hàng chính đó
công ty còn là nhà cung cấp máy vi tính nguyên chiếc của các hãng nổi tiến
trên thé giới.
Và linh kiện đi kèm máy tính nh , CPU , RAM , Main board , ổ cung , ổ
mềm đĩa CD

- Các mặt hàng khác: và hiện nay công ty đã mở rông ra một số mặt mới
khác nh thiết bị làm lạnh , thiết bị hỗ trợ cho các cuộc hội thảo , hội họp nh
máy chiếu , hệ thông Micro không dây

- Dịchvụ bảo hành , sửa chữa máy vi tính , cung cấp lắp đặt mọt số loại
mạng nh Lan , Wan
- Chuyển daocông nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin
và tự động hoá , điện tử
- Cung cấp thẻ Internet card cho các của hàng trên địa bàn Hà
nội , công ty là đại lý chính thức của công ty fpt Việt nam

6. Thị trờng tiêu thụ
Là một doanh nghiệp loại vừa, đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
thủ đô nớc ta là đầu mối giao lu văn hoá - kinh tế với các nớc trong khu vực

và quốc tế. Đây là một yếu tố thuận lợi để một công ty phát triển mạnh nhng
bên cạnh đó còn có nhiều đối thủ cạnh trạnh Trong bối cảnh cạnh tranh nh
vậy, có những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao song cũng có
không ít các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Chính vì vậy


14


việc xác định chính xác các sản phẩm kinh doanh và thị trờng tiêu thụ cũng
nh cung cách quản lý đạt hiệu quả cao trong kinh tế là vấn đề cốt yếu để
công ty tồn tại và phát triển.
Công ty xác định:
-Tiếp tục giữ vững củng cố thị trờng truyền thống là các bạn hàng quen
thuộc.Nh các trờng Cao đảng , giạy nghề ,Trung cấp những đơn vị mà công
ty đã có mối quan hệ tốt từ khi con là Trung tâm truyền thông thuộc Hội
KHKT Việt Nam .

-Bên cạnh thị trờng truyền thống, công ty cũng ý thức đợc sự cần thiết
của việc mở rộng thị trờng, tìm kiếm thêm các bạn hàng mới đặc biệt là các
tỉnh phía nam nơi các nganh công nghiệp đang phát truyển mạnh , bằng
cách thờng xuyên có sản phẩm mới tung ra thị trờng và tạo uy tín trong kinh
doanh.


15


PHầN II: phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty tnhh kĩ thuật và thơng mại tài

lơng
I. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao
hiệu quả hoạt động sxKd của công ty.
1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Biểu 1:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu .
Đơn vị tính : Triệu
đồng
Chỉ tiêu

số
2002 2003
Chênh lệch

%
Tổng doanh thu
1
58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2
Các khoản giảm trừ (4+5+6+7)
3
335,7 696,3 360,6 107.4
+ Chiết khấu 4
+ Giảm giá 5
+ Giá trị hàng bán bị trả lạI 6
+ Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu
(1-3)
7 335,7 696,3 360,6 107.4
1. Doanh thu thuần (1-3)

10
58.606,1 73.517,2 14.911,1 25.4
2. Giá vốn hàng bán
11
54.135,5 68.825,7 14.690,2 27.1
3. Lợi tức gộp (10 + 11)
20
4.470,6 4.691,4 220,8 4.9
4. Chi phí bán hàng
21
56,3 74,4 18,1 32.1


16

×