Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.3 KB, 56 trang )


















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI





BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí




Tên cơ quan thực tập : Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí
Thời gian thực tập : Từ ngày 10/09/2012 đến ngày 22/12/2012
Người hướng dẫn : Thầy Lê Duy Ngọc
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Phương Thảo
Lớp : KT0911









Tháng 12 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI













BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP















Tháng 12 năm 2012
Tên cơ quan thực tập : Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí
Thời gian thực tập : Từ ngày 10/09/2012 đến ngày 22/12/2012

Người hướng dẫn : Thầy Lê Duy Ngọc
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Phương Thảo
Lớp : KT0911
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp ii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Ngày… tháng… năm…
Người hướng dẫn







Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Ngày……tháng……năm…
Giáo viên hướng dẫn


Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
NHẬP ĐỀ 8
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU
KHÍ 9
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 9
1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý 10
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 10
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 10
1.3 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 13
1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 13
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 16
2.1 Khái niệm tiền lương, các khoản trích theo lương và quỹ lương 16
2.1.1 Khái niệm tiền lương 16
2.1.2 Các khoản trích theo lương 16
2.1.3 Quỹ tiền lương 18
2.2 Các hình thức tiền lương 19
2.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm 19
2.2.2 Tiền lương theo thời gian 21
2.2.3 Tiền lương khoán 22
2.3 Tiền thưởng, phúc lợi và phụ cấp 22
2.3.1 Tiền thưởng 22
2.3.2 Phúc lợi 23

2.3.3 Phụ cấp 23
2.4 Nhiệm vụ, chứng từ, sổ sách kế toán lương 24
2.4.1 Nhiệm vụ của kế toán lương 24
2.4.2 Thủ tục, chứng từ hạch toán 24
2.4.3 Sổ sách kế toán sử dụng 25
2.5 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên 25
2.5.1 Tài khoản sử dụng 25
2.5.2 Sơ đồ hạch toán 26
2.6 Kế toán các khoản trích theo lương 26
2.6.1 Tài khoản sử dụng 26
2.6.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp 27
2.7 Kế toán trích trước tiền lương nghị phép của cán bộ, công nhân viên 27
2.7.1 Tài khoản sử dụng 28
2.7.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp 28
2.8 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29
PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN 30
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN
THIẾT KẾ DẦU KHÍ 30
1.1 Đặc điểm chung về công tác kế toán tiền lương 30
1.1.1 Lao động và phân loại lao động 30
1.1.2 Quy trình công tác tiền lương 31
2.1 Quỹ lương 32
2.1.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương 32
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5

2.1.2 Việc sử dụng quỹ tiền lương 33
3.1 Cách trả lương và phương pháp tính lương 33
3.1.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian 33
3.1.2 Đối với lao động trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán 36

3.1.3 Làm thêm giờ và trả lương đối với số giờ làm thêm 37
3.1.4 Tiền lương của người lao động trong thời gian đi học tập, công tác 39
3.1.5 Trả lương trong các trường hợp nghỉ khác 39
3.1.6 Ứng lương và thanh toán lương 40
4.1 Các khoản trích theo lương 40
PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 45
1.1 Nhận xét 45
1.1.1 Nhận xét chung 45
1.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương 45
1.2 Kiến nghị 46
PHỤ LỤC 48



























Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô hướng
dẫn thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Hoa Sen và toàn thể cán bộ công nhân viên
Tổng công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí đã hỗ trợ tận tình giúp tôi hoàn thành bài báo
thực tập một cách tốt nhất. Trước tiên, tôi xin cảm ơn thầy Lê Duy Ngọc đã hướng
dẫn và giải đáp những vướng mắc trong suốt quá trình viết và hoàn thành báo cáo. Sau
đó, xin chân thành cảm ơn ông Bùi Tuấn Anh – Phó Tổng Giám Đốc đã đồng ý tiếp
nhận cho tôi được thực tập tại công ty. Trong suốt quá trình thực tập tôi xin gởi đến
chị Lê Thị Thúy Hằng lời cảm ơn chân thành trong việc hướng dẫn mọi công việc kế
toán cũng như cách tìm hiểu, tiếp cận và thu thập những kiến thức trong suốt quá trình
thực tập tại công ty.
Tuy nhiên, với việc bắt đầu tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế chuyên
nghiệp, tìm hiểu công việc kế toán cũng như với lượng kiến thức và thời gian còn hạn
chế nên không khỏi tránh khỏi những thiếu sót, mong có được sự đóng góp của Quý
Thầy Cô để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!















Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị
trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò rất lớn
trong việc thúc đầy tăng trưởng kinh tế bền vững. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong
thị trường kinh tế là rất cao. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế đó, doanh
nghiệp không chỉ cần vốn mạnh, cơ sở vật chất tiện nghi mà nguồn lao động cũng là
một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, tiền
lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện
nay. Làm thế nào để vừa có thể kích thích lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả, chất lượng lao động, giảm chi phí nhân công…đang là một yêu cầu đặt ra
đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên nên
trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Tư vấn thiết kế dầu khí tôi đã chọn đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” để làm đề tài cho báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
Bài viết được chia làm 4 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Tư vấn thiết kế dầu khí
Phần II: Cơ sở lý luận về lương và các khoản trích theo lương

Phần III: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Tổng công ty Tư vấn thiết kế dầu khí
Phần IV: Nhận xét và kiến nghị








Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8

NHẬP ĐỀ
Sau 20 năm đổi mới và phát triển, đất nước ta đã được những thành tựu to lớn
trên mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội nhất là về lĩnh vực kinh tế. Chính vì vậy, chúng ta
không thể không kể đến vai trò của các công ty và doanh nghiệp trong quá trình đổi
mới và phát triển đất nước.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là pháp nhân làm kinh tế. Sự tồn tại
và phát triển liên tục của doanh nghiệp là biểu hiện sức mạnh của doanh nghiệp. Sức
mạnh đó có tồn tại được hay không, đường lối chính sách có đúng đắn, phù hợp hay
không đều được thể hiện ở mặt kinh tế có phát triển hay không. Vì vậy, muốn phát
triển kinh tế phải có tổ chức quản lý kinh tế tốt, định hướng đúng đắn. Những vấn đề
đặt ra là phải làm sao nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy và sử dụng hết các nguồn
nhân lực một cách hợp lý để tận dụng các lợi thế về nguồn nhân lực, từng bước tiếp
thu tiến bộ khoa học hiện đại nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề phục vụ cho
phát triển kinh tế của đất nước.
Từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận

hành theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa để thực hiện chủ trương “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh”. Từ chủ trương đó, Tổng công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí tiền thân là
Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng Dầu khí chính thức được thành lập theo Quyết định
số 03/1998/QĐ-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ.
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty và những kiến thức đã học ở trường, tôi xin
giới thiệu tổng quan tại đơn vị thực tập dưới đây.






Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TƯ
VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty: Tổng công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí
 Tên đối ngoại: Petrovietnam Engineering Company
 Tên viết tắt: PVE
 Trụ sở chính: Lầu 10, Tòa nhà PV Gas Tower, 673 Nguyễn Hữu Thọ,
Phước Kiển, Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
 Điện thoại: +84.8.37816111
 Fax: +84.8.37817111
 Website: www.pve.vn
 Email:
 Mã số thuế: 0301479273
Công ty được thành lập từ năm 1998 với tiền thân là công ty PVICC. Năm

2006 sau khi cổ phần hóa chuyển đổi thành PVEngineering JSC. Vào năm 2010,
PVEngineering chính thức trở thành Tổng Công ty chuyên ngành tư vấn thiết kế duy
nhất trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
PVE có bề dày lịch sử hoạt động trên 10 năm chuyên ngành tư vấn thiết kế và
thi công các công trình dầu khí. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là tư vấn
đầu tư, khai thác hoạt động các dự án dầu khí và các dự án xây dựng, chế tạo các sản
phẩm công nghệ dầu khí, khảo sát xây dựng, thiết kế kết cấu các công trình xây dựng,
kiểm định chất lượng xây dựng…Công ty đã tham gia vào nhiều dự án lớn, dự án
trọng điểm của Tập đoàn Dầu khí như: Dự án quy hoạch phát triển công nghiệp khí
Bình Thuận, dự án quy hoạch hệ thống cấp khí Nam Bộ, dự án đường ống Phú Mỹ -
Thành phố Hồ Chí Minh, đường ống dẫn khí ngoài khơi Rạng Đông - Bạch Hổ…
PVE là đơn vị duy nhất trong tập đoàn dầu khí Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế sau khi nhận chuyển nhượng tất cả đơn vị có hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế. Chính vì thế PVE có lợi thế nhất định trong việc tiếp cận các dự
án trong ngành cũng như việc được chỉ định thầu trong các dự án thiết kế trong ngành
đặc biệt ở các dự án chuyên ngành sâu về dầu khí và dịch vụ dầu khí. Doanh thu của
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10

công ty tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây bất chấp những khó khăn do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng mạnh hàng năm.
1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.2.2.1 Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và thiết kế Dầu khí. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các
báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án,

PH
Ò
NG T


CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH
Đ
ẦU T
Ư

ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
CN – XN
CÔNG
TRÌNH
DẦU KHÍ
CN- XN KHẢO
SÁT, KIỂM ĐỊNH
VÀ DỊCH VỤ
CÔNG TRÌNH
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
TẠI HÀ NỘI
CN - TRUNG
TÂM TƯ

VẤN ĐẦU TƯ
& THIẾT KẾ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PH
Ò
NG
TIẾP THỊ
HỢP ĐỒNG
PHÒNG
KINH TẾ
KỸ THUẬT
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa
đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT,
Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo
quy định của điều lệ.
1.2.2.2 Hội đồng Quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 5 thành
viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề

liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và
bầu Chủ tịch HĐQT.
1.2.2.3 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công
ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát gồm 3 thành
viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
1.2.2.4 Ban điều hành
Ban điều hành hiện nay của Công ty gồm có Tổng Giám đốc và một Phó Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và
duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Phó Tổng
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám đốc.
Ban điều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và
điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó với Công ty lâu năm. Tổng Giám
đốc là Ông Đỗ Văn Thanh – Kỹ sư vô tuyến điện.
1.2.2.5 Các phòng nghiệp vụ
 Phòng Tổ chức Hành chính: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo, lao động, tiền lương, chế độ chính
sách và công tác thi đua, khen thưởng - kỷ luật trong toàn Công ty; công tác hành
chính, quản trị văn phòng và văn thư lưu trữ.
 Phòng Tài chính Kế toán: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý công tác
tài chính - kế toán; Công tác hạch toán thống kê; Công tác thanh quyết toán; và các
quỹ tài chính tập trung trong toàn Công ty.
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12

 Phòng Kinh tế Kỹ thuật: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý các dự án
do C.ty thực hiện; Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý
của Công ty; Quản lý và theo dõi công tác hoàn công, thanh quyết toán các công trình;
Quản lý, theo dõi, bảo trì và bảo dưỡng toàn bộ vật tư thiết bị phục vụ SXKD toàn

Công ty; Tham gia lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu.
 Phòng Tiếp thị Hợp đồng: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý, theo dõi
công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh và xây dựng thương hiệu của Công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế, xúc tiến quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước;
Chủ trì lập hồ sơ dự thầu, mời thầu; Chủ trì trong việc đàm phán và thực hiện các thủ
tục cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, thương mại.
 Phòng Kế hoạch Đầu tư: Chức năng và nhiệm vụ chính là lập và giao kế
hoạch SXKD cho các đơn vị; Chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch trung và dài hạn;
Nghiên cứu, đề xuất và chủ trì trong việc đầu tư, mua sắm phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
1.2.2.6 Các đơn vị trực thuộc
 CN – TT Tư vấn đầu tư và thiết kế: Chức năng và nhiêm vụ chính là lập và
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi các dự án đầu tư; Tư vấn, lập dự án
đầu tư và thiết kế xây dựng các công trình bao gồm nhưng không giới hạn từ thiết kế
sơ bộ, thiết kế tổng thể, thiết kế kỹ thuật và chi tiết, thiết kế bản vẽ chế tạo và lắp đặt
các bộ phận thiết bị, hệ thống công nghệ dầu khí, hóa chất (LPG, gas, xăng dầu, dung
môi, hóa phẩm ) phục vụ công nghiệp và dân dụng. Thực hiện các dự án và các hoạt
động tư vấn, thiết kế khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng Giám đốc Công
ty phù hợp với đăng ký kinh doanh.
 CN - XN Khảo sát, kiểm định và dịch vụ công trình: Chức năng và nhiêm
vụ chính là Khảo sát các công trình xây dựng trong và ngoài ngành dầu khí; triển khai
các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công tác kiểm định chất lượng công trình cho
ngành dầu khí, các ngành công nghiệp và dân dụng; Tiến hành các hoạt động dịch vụ
khảo sát và dịch vụ kỹ thuật khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng Giám đốc
Công ty phù hợp với đăng ký kinh doanh.
 CN - XN Công trình Dầu khí: Chức năng và nhiêm vụ chính là xây dựng các
công trình chuyên ngành dầu khí; xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13


khác; duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí; Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng Giám đốc Công ty phù hợp với đăng
ký kinh doanh.
 Văn phòng đại diện Hà Nội: Chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện việc
giao dịch, tiếp thị và các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đại diện;
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng Giám đốc
Công ty.
1.3 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo hình thức tập trung.
Hình thức này giúp cho công ty bảo đảm được sự chặt chẽ trong công tác quản
lý, dễ dàng kiểm tra và chỉ đạo sửa chữa kịp thời khi có sai sót. Đồng thời đây là bộ
máy kế toán cần ít nhân viên giúp cho công ty giảm bớt được chi phí về nhân viên
nhưng vẫn đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và
chỉ đạo kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2.1 Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
K
ế toán
thanh toán
tiền mặt/
công nợ
phải thu
K
ế toán thanh
toán ngân hàng/
công nợ phải trả/
tài sản/ thuế/ các

quỹ khác
Th

quỹ
Kế toán trưởng
Trưởng ban tài chính
kế toán
Phó ban phụ trách
tài chính-Kiểm
toán nội bộ
Phó ban phụ
trách kế toán
K
ế toán
tổng hợp
K
ế toán
trung tâm tư
vấn
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14

1.3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
 Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động bộ máy kế toán-tài
chính của đơn vị trước Ban Giám đốc.
 Phó ban phụ trách tài chính-Kiểm toán nội bộ: Phụ trách công tác tài chính và
kiểm toán các đơn vị góp vốn, tham mưu cho Trưởng ban về nhu cầu tài chính trong
hoạt động của đơn vị.
 Phó ban phụ trách kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toan và
lập báo cáo tài chính tại đơn vị, tham mưu cho Trưởng ban về các vấn đề phát sinh

trong hoạt động kế toán tại đơn vị.
 Kế toán tổng hợp: Theo dõi và kiểm tra công tác hạch toán ở các phần hành, xử
lý các bút toán liên quan đến công tác lập báo cáo tài chính, các công việc phân bổ chi
phí ngắn hạn và dài hạn, trích lập và phân bổ chi phí các dự án.
 Kế toán thanh toán tiền mặt/ công nợ phải thu: Phụ trách kiểm tra các chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định của công ty, theo dõi các khoản phải thu
phát sinh như: phải thu các dự án, phải thu tạm ứng, phải thu vốn góp các đơn vị, các
khoản phải thu khác.
 Kế toán thanh toán ngân hàng/ công nợ phải trả/ tài sản/ thuế/ các quỹ: Phụ
trách theo dõi và kiểm tra các khoản công nợ phải trả cho khách hàng liên quan đến
thực hiện các dự án, tăng/giảm/điều động tài sản, thực hiện trích lập các khoản khấu
hao tính vào chi phí, lập báo cáo thuế (Thuế VAT, thuế TNDN, Thuế TNCN…), theo
dõi trích lập và thanh toán các quỹ trong đơn vị, hạch toán các khoản thanh toán lương
cho cán bộ công nhân viên.
 Kế toán trung tâm tư vấn: Thực hiện chức năng kế toán tại bộ phận trung tâm
tư vân thiết kế của Tổng công ty
 Thủ quỹ: Thực hiện việc theo dõi thu, chi bằng tiền mặt tại đơn vị.
1.3.2.3 Chính sách kế toán áp dụng
 Chế độ kế toán: Theo quyết định QĐ 15/2006/QĐ-BTC và thông tư
244/2009/TT-BTC.
 Kỳ kế toán áp dụng: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15

 Hình thức sổ kế toán: Thực hiện trên chương trình kế toán Fast Accounting
2010f
 Chứng từ kế toán áp dụng trong công ty theo quyết định của Bộ Tài chính bao
gồm:
Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Chứng từ ghi sổ…
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh
 Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng
 Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
 Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định của
Bộ tài chính gồm 10 loại trong đó:
Tài khoản loại 0 là loại tài khoản nằm ngoài bảng hệ thống tài khoản
Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh Tài sản
Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản phản ánh Nguồn vốn
Tài khoản loại 5, 7 mang tính chất tài khoản phản ánh Nguồn vốn
Tài khoản loại 6, 8 mang tính chất tài khoản phản ánh Tài sản
Tài khoản loại 9 là tài khoản được dùng để xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động của
công ty, trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch
toán cho thuận tiện
Hệ thống tài khoản cấp 3 hiện nay của công ty được thiết kế một cách linh
hoạt, phù hợp cho việc quản lí và hạch toán của công ty. Tài khoản cấp 3 được dựa
trên tài khoản cấp 2.






Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm tiền lương, các khoản trích theo lương và quỹ lương
2.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động
cuối cùng.
Tiền lương của người lao động do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
(Điều 55-Luật lao động Việt Nam)
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết
quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó có quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện
lợi ích cá nhân của người lao động.
2.1.2 Các khoản trích theo lương
2.1.2.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là khoản tiền bảo hiểm mà người lao động được
hưởng trong các trường hợp khi họ nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,
bệnh nghề nghiệp hoặc khi hưu trí, tử xuất. Để được hưởng khoản này người sử dụng
lao động và người lao độn phải đóng vào quỹ BHXH theo quy định trong quá trình
làm việc tại doanh nghiệp.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý vì vậy sau khi trích lập doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ số đã trích cho cơ quan BHXH và hiện nay ở nước ta đang thực hiện
các loại nghiệp vụ bảo hiểm gồm:
Trợ cấp thai sản
Trợ cấp ốm đau
Trợ cấp mất sức lao động
Trợ cấp tàn tật
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp tuổi già
Trợ cấp tử tuất…

Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền
lương cấp bậc phải trả hàng tháng (17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, 7% còn lại tính vào lương của người lao động)
2.1.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là khoản tiền hàng tháng người lao động và người sử
dụng lao động phải đóng cho quỹ BHYT để được đài thọ cho người lao động khi ốm
đau như: tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc…
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT quản lý vì vậy sau khi trích doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ hoặc 1 phần số đã trích cho cơ quan BHYT và quỹ này được chi tiêu khi
người tham gia BHYT bị ốm đau, bệnh tật…
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích lập BHYT
hiện nay là 4.5% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng, trong đó 3%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1.5% còn lại tính vào
lương của người lao động.
2.1.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
Kinh phí công đoàn cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà
nước quy định. Một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trên tổng số tiền
lương thu nhập phải trả hàng tháng, trong đó 1% được tính vào vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào lương của người lao động.
2.1.2.4 Trợ cấp thất nghiệp (TCTN)
Trợ cấp thất nghiệp (TCTN): Là khoản tiền được sử dụng để trợ cấp cho người

lao động khi nghỉ việc.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18

hoặc chấm dứt lao động theo quy định của luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm
việc theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp thất nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung
Tỷ lệ trích theo
lương (%)
Trong đó
Doanh nghiệp chịu Người lao động chịu
2011
2012
2011
2012
2011
2012
BHXH
22
24
16
17
6
7
BHYT

4,5
4,5
3
3
1,5
1,5
KPCĐ
2
2
2
1
0
1
Trợ cấp TN
2
2
1
2
1
0
Tổng
30,5
32,5
22 23 8,5
9,5
Bảng 1: Bảng thống kê tỉ lệ các khoản trích theo lương
2.1.3 Quỹ tiền lương
2.1.3.1 Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.

2.1.3.2 Nội dung
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế như tiền
lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán
 Các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp học nghề, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ
 Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian điều động đi công tác, đi
học, ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan
 Tiền thưởng trong lương.
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19

2.1.3.3 Phân loại
Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai
loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
 Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động tính theo khối
lượng công việc hoặc tính theo thời gian họ có mặt làm việc thực tế gồm tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp.
 Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
không có mặt làm việc thực tế nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ như nghỉ
phép, nghỉ tết
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại sản xuất có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực
tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ
quy định.
2.2 Các hình thức tiền lương
2.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm

2.2.1.1 Khái niệm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động dựa vào kết
quả lao động đúng với chất lượng đã quy định sẵn và khối lượng công việc đã được
hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của
người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động
tăng năng suất lao động.
Công thức:

2.2.1.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm
 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng đối với những
công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Tiền lương theo = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm
sản phẩm hoàn thành
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20

Theo hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính
trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản
phẩm đã được quy định.
Công thức:






Trong đó: L
i

là tiền lương thực tế cùa công nhân i lãnh trong tháng
Q
i
là sản lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
Đ
g
là đơn giá sản phẩm
Đ
s
là định mức sản lượng
k là tổng các khoản phụ cấp ngoài lương
 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương
cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa
trong các phân xưởng, bảo dưỡng máy móc Tính theo phần trăm mức lương chính.
Công thức:







Trong đó: Đ
s
là định mức sản lượng
k là tổng các khoản phụ cấp ngoài lương
N là số công nhân phục vụ
L
i
= Q

i
x Đ
g
Đ
g
=
Mức lương tháng x (100 + k)
Đ
s
x 100 x 26

Đ
s
=
Tổng thời gian làm việc
Thời gian tạo ra một sản phẩm

Lương theo sản Sản lượng thực tế Đơn giá sản
phẩm gián tiếp = do công nhân chính x lượng gián tiếp

tr
ực tiếp sả
n xu
ất

Đơn giá sản lượng gián tiếp =
Mức lương tháng x (100+k)
N x Đ
s
x 26 x 100


Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21

 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết
hợp với hình thức tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên mức
quy định.
Cách tính này thường được áp dụng trong những giai đoạn mà doanh nghiệp
cần tăng năng suất để kịp hoàn thanh tiến độ hay kịp giao hàng theo hợp đồng đã được
ký kết. Thông thường công bố biểu thưởng lũy tiến cho công nhân biết trước.
Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau:
 Đối với những sản phẩm thuộc định mức: Áp dụng đơn giá sản phẩm
được xây dựng ban đầu.
 Đối với những sản phẩm vượt định mức: Áp dụng đơn giá cao hơn giá
ban đầu.
2.2.2 Tiền lương theo thời gian
2.2.2.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương phải trả cho người lao động theo thời
gian làm việc thực tế , theo cấp bấc và thang lương của người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ. Hình thức này thường
được áp dụng đối với những công việc tự động hóa cao và đòi hỏi chất lượng cao.
Ưu điểm của hình thức này là đơn giản và dễ tính toán.
Nhược điểm chính là chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn
với kết quả lao động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động
tăng năng suất lao động.
2.2.2.2 Các hình thức tiền lương theo thời gian
 Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Công thức:



 Mức lương cơ bản của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng mức lương
tối thiểu của nhà nước.
 Hệ số lương phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, tay nghề lao động, số
năm kinh nghiệm, bằng cấp của người lao động và chính sách lao động của
doanh nghiệp
Lương Mức lương cơ bản x (Hệ số lương + Tổng hệ số
tháng = các khoản phụ cấp)
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22

 Các khoản phụ cấp theo chính sách phân bổ lao động của nhà nước,
doanh nghiệp (phụ cấp trách nhiệm, độc hại, làm thêm giờ…)
 Tiền lương tuần: là tiền lương được trả cho một tuần làm việc
Công thức:


 Tiền lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc
Công thức:


 Tiền lương giờ: là tiền lương được trả cho một giờ làm việc
Công thức:

2.2.3 Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là khoản tiền lương tính cho một khối lượng và chất lượng
công việc được giao cho cá nhân hoặc tập thể được xác định trong một thời gian nhất
định.
Khi thực hiện lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc
khi hoàn thành để đảm bảo chất lượng và hiệu quả lao động.
2.3 Tiền thưởng, phúc lợi và phụ cấp

2.3.1 Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền doanh nghiệp trích từ lợi nhuận còn lại sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích
cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Các hình thức tiền thưởng:
 Thưởng theo năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt
hơn mức độ trung bình về số lượng , chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
 Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
Lương tuần =
Mức lương tháng x 12 tháng
52 tuần

Lương ngày =
Mức lương tháng
26 ngày

Lương giờ =
Mức lương ngày
8 giờ

Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23

 Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật
tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ mà vẫn đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu.
 Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm

giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng
khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một
phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên
vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo các thức tổng kết hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới: Áp dụng
cho các nhân viên tìm thêm được địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết
thêm được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Thưởng về sự tận tâm, tận tụy với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động
có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định như 25 năm
hoặc 30 năm, hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng làm tăng uy tín của
doanh nghiệp.
2.3.2 Phúc lợi
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động,
có tác dụng kích thich nhân viên tận tâm, tận tụy và gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở
cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có
trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được
hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa…do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp cho các nhân
viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên
vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi…
2.3.3 Phụ cấp
 Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
Trường Đại học Hoa Sen KT0911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24

thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao

chưa được xác định trong mức lương. Phụ cáp trách nhiệm được tính và trả cùng
lương tháng.
 Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân, viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn
do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động đang làm việc.
 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng với công nhân, viên chức tiếp xúc trực
tiếp với chất độc, khí độc; làm việc trong môi trường chịu áp suất cao, thiếu dưỡng
khí; làm việc ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh; những công việc phát sinh tiếng ồn
lớn, treo người trên cao; làm việc ở những nơi có phóng xạ hoặc làm việc ở môi
trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh…
 Phụ cấp khác là các khoản tiền phụ cấp thêm cho người lao động như làm
ngoài giờ, làm thêm…
2.4 Nhiệm vụ, chứng từ, sổ sách kế toán lương
2.4.1 Nhiệm vụ của kế toán lương
 Lập các báo cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời tình hình
hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian
lao động và kết quả lao động.
 Tính toán chính xác, kịp thời và đúng chế độ về các khoản tiền lương, tiền trợ
cấp phải trả cho người lao động.
 Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí lao động cho các đối tượng tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Tiến hành thanh toán đúng và đầy đủ các khoản tiền cho người lao động.
2.4.2 Thủ tục, chứng từ hạch toán
 Bảng chấm công
 Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
 Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
 Hợp đồng giao khoán

×