Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
TRƯỜNGCAO
CAOĐẲNG
ĐẲNGNGHỀ
NGHỀĐỒNG
ĐỒNGTHÁP
THÁP
TRƯỜNG
KHOA CƠ
CƠ KHÍ
KHÍ XÂY
- XÂYDỰNG
DỰNG
KHOA
_______
_______
_______ _______
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
ĐỀ CƯƠNG
BÀI GIẢNG
LẮP ĐẶT
CẤU KIỆN
LOẠI NHỎ
BẠ MÁT TÍT VÀ SƠN VƠI
LƯU HÀNH NỘI BỘ
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
1
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
1.Tên mơn học: BẠ MÁT TÍT VÀ SƠN VƠI
2.Mã số mơn học: MĐ20
3.Đơn vị học trình, số tiết: 30 tiết.
4.Trình độ: dành cho sinh viên lớp Cao đẳng năm thứ I
5.Phân bổ thời gian:
- Lí thuyết:
07 giờ.
- Thực hành:
19 giờ.
- Ơn thi và kiểm tra môn: 04 giờ.
6. Mô tả nội dung vắn tắt học phần: nội dung học phần gồm các phần như sau:
- Vị trí mơn học: mơn chét bột và quét vôi là một trong các môn cơ sở, được bố trí học
trước các mơn học/mơ đun chun mơn ngh.
- Tớnh cht mụn hc: Đây là mô đun cơ bản giúp ng- ời học nắm đ- ợc ph- ơng pháp,
trình tự hoàn thiện bề mặt bằng sơn vôi từ chọn, pha màu đến lăn, phun sơn, vôi. Phun,
lăn, quét sơn vôi đảm bảo yêu cầu.
7. Mc tiờu mụn hc:
7.1. Về kiến thức:
- Trình bày được trình tự pha máu, qt, lăn, phun, sơn và vơi.
- Mơ tả được tính năng, tác dụng của từng loại sơn.
- Nêu được các yêu cầu kỹ thuật khi quét, lăn, phun, sơn vôi.
7.2. Về kỹ năng:
- Chọn được màu đẹp phù hợp với tính năng sử dụng.
- Pha được màu theo mẫu.
- Quét, lăn, phun, sơn đạt yêu cầu.
- Quét được vôi ve, lăn vơi đạt u cầu kỹ thuật.
7.3. Thái độ:
- Có khả năng sáng tạo cũng như khả năng phối màu sắc hợp lí.
- Có trách nhiệm trong cơng việc. Hợp tác tốt với người cùng làm, cẩn thận để đảm bảo an
tồn cho người và cơng trình.
8. Nội dung mơn học:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
2
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Số
Thời gian
Tên các bài trong mô đun
TT
Tổng
số
2
Lý
thuyết
2
Thực
hành
1
Chọn màu, pha màu.
2
Pha màu vôi.
4
1
3
3
Quét vôi.
8
2
6
4
Chét bột.
14
2
10
5
Thi kết thúc mơn
2
Cộng:
30
Kiểm
tra
2
2
07
19
4
2. Nội dung chi tiết:
Bµi 1: Chän màu, pha màu
Thời gian: 2 giờ
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Trình bày đ- ợc cơ sở để chọn màu.
- Vận dụng đ- ợc bảng màu để lựa chọn.
* Kỹ năng:
- Chọn đ- ợc màu phù hợp.
* Thái độ:
- Nghiêm túc, sáng tạo, tuân thủ quy luật hoà sắc.
1. Xác định tính chất của từng phòng:
- Tuỳ theo công năng của từng phòng cần quét màu theo yêu cầu thiết kế.
2. Chọn màu:
- Phù hợp với tính chất, công năng của phòng.
- Phù hợp với mẫu màu theo thiết kế.
_________________________________________________________________
Giỏo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
3
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bµi 2: Pha màu vôi
Thời gian: 4 giờ
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Trình bày đ- ợc trình tự pha chế n- ớc vôi trắng.
- Nêu đ- ợc tác dụng của n- ớc vôi trắng trong pha chế màu.
* Kỹ năng:
- Pha đ- ợc n- ớc vôi trắng đảm yêu cầu kỹ thuật.
* Thái độ:
- Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi pha chÕ.
1. Chän v«i:
- Bét v«i quÐt t- êng (Bột vôi Thăng long).
- Vôi cục (Tự tôi).
- Vôi nhuyễn (Trắng, tốt).
2. Pha chế n- ớc vôi:
- Tỷ lệ phù hỵp (Qt thư).
- Phơ gia (PhÌn chua).
3. Läc n- íc vôi:
- Lọc kỹ , quấy đều.
Bài 3: Quét vôi
Thời gian: 8 giờ
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Phát hiện những chỗ cần xử lý.
- Giải quyết phù hợp những chỗ cần xử lý.
* Kỹ năng:
- Xử lý đ- ợc những chỗ trên bề mặt ch- a đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
* Thái độ:
- Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử lý bề mặt.
_________________________________________________________________
Giỏo ỏn mụn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
4
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
1. Ch¾p vá sứt mẻ, nứt nẻ:
- Đục chỗ lồi, đắp chỗ lõm.
- Vá chỗ sứt mẻ, trít chỗ nứt nẻ
- Xoa nhẵn với xung quanh.
2. Vệ sinh bề mặt:
- Quét bụi bẩn.
- Cạo sạch vữa bám.
- Làm sạch dầu mỡ, rêu mốc (Nếu có).
- Làm khô bề mặt.
Bài 4: Quét vôi trắng, vôi màu
Thời gian: 8 giờ
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Nêu đ- ợc thao tác quét vôi màu.
- Trình bày đ- ợc các yêu cầu kỹ thuật khi quét vôi, màu.
* Kỹ năng:
- Quét đ- ợc vôi, màu đảm bảo kỹ, mỹ thuật.
* Thái độ:
- Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi quét vôi, màu.
1. Quét n- ớc lót:
- Quét kín trên toàn bộ.
- Với trần quét vuông góc với chiều ánh sáng.
2. Kẻ đ- ờng phân màu:
- Đo lấy dấu cữ.
- Kẻ đ- ờng phân mảng màu theo thiÕt kÕ.
3. QuÐt 2 n- íc sau :
- QuÐt t- êng:
+ Qt tõ trªn xng.
+ N- íc tr- íc khô mới quét n- ớc sau.
- Quét trần:
_________________________________________________________________
Giỏo ỏn mụn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
5
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
+ LÇn 1 quét vuông góc với chiều ánh sáng.
+ Lần 2,3 quét song song với chiều ánh sáng.
Bài 5: Chét bột
Thời gian: 14 giờ
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Trình bày đ- ợc trình tự quét bột.
* Kỹ năng:
- Bạ đ- ợc bột trét đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
* Thái độ:
- Tuân thủ trình tự và yêu cầu kỹ thuËt trong trÐt bét.
1. ChÐt bét lÇn 1 :
- Pha trộn bột chét.
- Bạ phủ kín bề mặt tạo phẳng.
2. Đánh giấy ráp :
- Khi bề mặt bạ bột trét đà khô đánh giấy ráp xoá vết bạ lần 1.
3. Bạ bột trét lần 2 :
- Phủ kín bề mặt tạo phẳng.
4. Hoàn thiện bề mặt:
- Đánh giấy ráp cho nhẵn bóng.
- Bạ dặm chỗ lõm, vết x- ớc tạo mặt phẳng nhẵn bóng.
Bài 6: Vt liu sn, ln sn
Thời gian: 8 giê
Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Trình bày được trình tự thao tác lăn sơn, phun sơn.
- Nêu được các yêu cầu kỹ thuật lăn sơn, phun sơn.
* Kỹ năng:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
6
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
- Pha được sơn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Lăn được sơn đảm bảo kỹ, mỹ thuật.
* Thái độ:
- Tuân thủ trình tự và yêu cầu kỹ thuật lăn sơn, phun sơn.
1. Thành phần sơn:
1.1.
Chất kết dính
1.2.
Chất tạo màu và chất độn
1.3.
Dung mơi
1.4.
Chất làm khơ
1.5.
Chất pha lỗng
2. u cầu kỹ thuật:
3. Dụng cụ lăn sơn:
3.1.
Con lăn (rulo)
3.2.
Khay, xơ đựng sơn có lưới
3.3.
Cọ sơn
3.4.
Bảo trì dụng cụ sơn
4. Trình tự thao tác:
4.1.
Trình tự sơn
4.2.
Thao tác lăn sơn
4.3.
Thao tác quét sơn
5. Sơn lót và sơn phủ:
5.1.
Sơn lót
5.2.
Sơn phủ
6. Thơng tin về an tồn, sức khỏe và môi trường
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
7
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bài 1: CHỌN MÀU - Thời gian: 02 giờ
1. Vai trò của màu sắc: việc chọn màu sắc phụ thuộc vào sở thích và thị hiếu của người
dùng
- Thanh niên thích màu tươi sáng, người đứng tuổi thích lại u7ua màu dịu mát. Người lao
động trí óc có thái độ bình thản trước màu sắc, những người hoạt động nghệ thuật thì nhạy
cảm với màu sắc và coi màu sắc là nhu cầu cần thiết trong hoạt động của họ.
- Trẻ em rất nhạy cảm với màu sắc chúng thích cái này hơn cái kia nhiều khi chỉ vì màu
sắc hơn hình dạng.
2. Các loại màu cơn bản.
- Màu gốc: trong tự nhiên có 3 màu gốc đó là: đỏ, vàng, xanh mà khơng thể pha trộn từ
những màu khác mà có được. Đó chính là 3 màu sơ cấp.
- Màu pha trộn: từ 3 màu sơ cấp này chúng ta có thể pha được hầu hết các màu nhìn thấy
được trong tự nhiên.
- Vịng trịn màu:
+ Đỏ + xanh = tím.
+ Xanh + vàng = lục.
+ Vàng + đỏ = da cam.
- Hình vẽ minh họa:
3. Tính chất màu sắc:
- Do tác động của ánh sáng màu sắc của mọi vật biến hóa vơ cùng phong phú, chúng gây
cho ta cảm giác nóng hay lạnh. Do vậy gọi là màu nóng và màu lạnh.
a. Màu nóng:
- Những màu gây cảm giác nóng nực hay ấm áp về mặt tình cảm gợi cho ta sự vui tươi sơi
nổi, nhiệt tình hăng hái và có tác dụng tăng ánh sáng trên vật thể.
- Máu nóng bao gồm những màu: đỏ, da cam, vàng và những màu nào có xu hướng ngả
sang 3 màu nói trên thuộc về màu lạnh.
b. Màu lạnh:
- Trái ngược với màu nóng màu lạnh gây cho ta cảm giác lạnh lẻo hay mát mẻ, về mặt tình
cảm thướng gợi cho ta trầm ngâm hay buồn bả và có tác dụng làm giảm ánh sáng trên vật thể.
- Màu lạnh bao gồm các màu: xanh, lục, tím và những màu nào có xu hướng ngả sang 3
màu nói trên thuộc về màu lạnh.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vôi
-
GV: Lê Minh Giang
8
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
c. Màu trung tính:
- Những màu khơng gây cảm giác nóng, khơng gây cảm giác lạnh gọi là màu trung tính.
- Màu trung tính bao gồm các màu: trắng và đen.
Màu trung tính rất dể biến thành màu nóng và màu lạnh khi ta thêm vào một ít màu nóng
và màu lạnh.
Hinh 1.1: Vòng tròn màu sắc
4. Ảo giác về màu sắc:
- Màu nóng gây cảm giác vật gần lại ta, ngược lại màu lạnh làm cho vật như bị lùi ra xa.
Đó chính là ảo giác của các màu sắc nóng và lạnh. Những ảo giác nêu trên còn phụ thuộc vào
vị trí để tiếp nhận ánh sáng nếu ánh sáng ngược chiều và mạnh ta cũng khó phân biệt được
máu nóng và màu lạnh.
- Ví dụ: bản thân màu lá cây vốn xanh (màu lạnh), khi bị ánh sáng nắng chiều tà chiếu vào
lại trở thành nóng vì nó phỉa nhận màu vang2 của ánh sáng chiều. Ngượi lại, màu đỏ vốn
nóng khi đặt vào bóng tối trở thành màu tím sẫm (màu lạnh).
Đó là những ảo giác về màu, các sắc nóng lạnh mà người sử dụng cần biết để sử dụng
đúng màu đúng vị trí.
5. Những qui luật của màu sắc:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vôi
-
GV: Lê Minh Giang
9
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
- Trong 1 không gian hay một bức tranh nếu ta phối hợp tốt các độ đậm nhạt của màu nào
đó thì khơng gian trở nên đẹp mắt dể nhìn,... Song muốn màu sắc phong phú ta phải có nhiều
màu... những màu hịa hợp vớ nhau thế nào? Đó là vấn đề khơng kém phần quan trọng.
- Nói một cách khác khi sử dụng màu ta phải giải quyết 2 nhiệm vụ:
+ Độ đậm nhạt với nhau hoặc hiệu quả thẩm mỹ của việc đặt các màu cạnh nhau. Trong
thực tế có màu này hòa hợp khi đặt cạnh nhau tạo ra sự hịa hợp màu sắc đẹp. Nhưng có màu
đặt cạnh nhau lại khơng hợp gây ra cảm giác khó chịu.
a. Hòa sắc cùng sắc:
- Hòa sắc cùng sắc là cách dùng màu để trang trí nội thất với những sắc độ khác nhau. Ví
dụ: khi trang trí một phịng với màu nâu là chủ đạo ván ốp chân tường là nâu nhạt, chân
tường
là màu nâu xẫm, mặt tường là nâu ngả sang vàng, trần nhà màu trắng, các đồ vật nâu ngả sang
đỏ sang tím.
- Hịa sắc cùng sắc tạo cảm giác êm dịu, dể chịu vì ln có một màu chủ đạo để lôi cuốn
mắt người xem. Tuy nhiên, cách hịa sắc này có nhược điểm là khơng gian bị buồn tẻ nghèo
nàn. Với những người mới vào nghề thì nên bắt đầu từ hịa sắc cùng sắc vì dể làm chỉ cần dựa
vào một màu chủ đạo rồi biến chuyển theo các sắc độ bằng cách tăng độ đậm hoặc nhạt của
màu chủ đạo (pha vào trắng hoạc đen) hay chỉ cần thay đổi thành phần chút ít là ngả sang
màu nóng hoặc lạnh mà khơng sợ bị đói chọi nhau.
b. Hịa sắc bổ túc:
- Như đã trình bày ở trên trong tự nhiên có 3 màu gốc: đỏ, xanh, vàng. Cứ 2 màu gối cộng
lại với nhau ta có màu mới thứ 3. Màu mới này chính là màu bổ túc.
- Màu bổ túc có tính chất hổ trợ, tôn lẫn nhau vừa ửng màu vừa tươi hơn trước khi đặt
cạnh nhau. Hịa sắc bổ túc có tác dụng gây cảm xúc mạnh mẽ về cái đẹp tươi sáng nhưng kín
đáo, tế nhị.
c. Hịa sắc tƣơng phản:
- Ngồi 2 lối hịa sắc nêu trên người ta cón áp dụng lối đặt những màu chống lại nhau
(màu gốc, màu nguyên chất) ở ngay cạnh nhau nên dễ gây ra cảm giác mạnh, lối hòa sắc này
áp dụng cho trang trí phịng triển lãm, rạp xiếc, phịng karaoke, qn bar,...
- Tuy vậy khi áp dụng hòa sắc tương phản khơng khéo có thể tạo nên cảm giác kho chịu.
Lúc đó thường làm dịu sự tương phản bằng cách xen vào những màu trung tính, màu lạnh
hoặc làm mờ bớt một màu nguyên chất đi.
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
10
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Việc hịa sắc là phần quan trọng trong cách phối màu. Việc hịa sắc hợp lí có lợi cho sức
khỏe, có thể thư giản tạo cảm giác thoải mái. Tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào khả năng và tư
duy của từng người.
6. Chọn màu đối với nhà ở: chúng ta đi từ ngồi vào trong.
6.1. Mặt phịng: la nơi đập vào mắt chúng ta khi bước vào căn hộ. Vì vậy nó cần khiêm
tốn, nhã nhặn và thể hiện phần nào tính cách của người chủ căn hộ. Như vậy, nên có màu dịu.
Tuy nhiên cũng có một số ngưới lại thích trang trí mặt tiền theo kiểu màu sắc vật liệu tự
nhiên như gạch nguyên thủy, gạch giả đá, hoặc gỗ tự nhiên.
6.2. Phòng sinh hoạt chung: là phòng chúng của căn hộ cần có mảng, vệt trang trí tươi
sáng tạo điểm nhấn nổi bậc. Có thể chọn nhiều màu chủ đạo nhưng phải hòa họp nhau hoặc
dùng các chi tiết trang trí của nội thất như các bức tranh, ảnh, đồ chạm khắc. Tạo đểm nhấn
hồi hịa về màu sắc bằng ánh sáng đèn tường, đèn trang trí cho khơng gian chung cảu phịng
nhất là chổ tiếp khách hay thư giản vui chơi.
6.3. Phòng làm việc: nên dùng màu lạn sâu lắng để tạo khơng khí tập trung, bình tĩnh.
Vật dụng trong phòng cũng dùng màu lạnh sâu thẩm.
6.4. Phịng ngủ: có thể dùng màu tươi sáng hơn. Cịn gam nóng hay gam lạnh cịn tùy
thuộc vào hướng phịng. Phịng ít ánh sáng mặt trời nên dùng màu vàng đất, màu da cam. Nều
phòng nhiều ánh sáng dùng gam màu xanh da trời hay xanh lá cây.
6.5. Phòng ngủ trẻ em: dùng màu tươi sáng, nền nhà cũng dùng màu sáng. Có có thể lót
thảm màu nhiều hoa văn.
6.6. Bếp: thường bếp kết hợp với phòng ăn nơi hàng ngày gia đình quần tụ sum họp vì
vậy cũng cần chú ý màu sắc. Có thể kết hợp màu sắc tươi sáng của rèm treo, sơn tường trang
trí màu tươi sáng.
6.7. Buồng tắm và khu vệ sinh: nên chọn màu sắc dịu nhẹ. Trang trí các đồ sứ màu trắng
hợp với màu của các thiết bị vệ sinh.
BÀI TẬP ÁP DỤNG 1 NHÀ TRỆT
Trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Đồng tháp
Ngành: Kỹ thuật xây dựng; Khóa:................
Sinh viên thực hiện: ........................................ Lớp: ...................................
Cho chu vi ranh đất cần xây dững cơng trình (6x13)m. Hãy tiến hành thiết kế cơng trình
nhà ở gia đình theo các yêu cầu đề ra của người sử dụng như sau:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vôi
-
GV: Lê Minh Giang
11
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
1. Nhà ở hộ gia đình gồm có 6 thành viên: ơng nội, bà nội, con trai con dâu và hai cháu
nội.
2. Chiếu cao thơng thống nhà từ +3.300 đến +3.600, nhà cần tôn nền cao +0.600 so với
mặt đất tự nhiên. Hường chính của nhà là hướng Tây Bắc.
3. Bố trí cơng năng sử dụng gồm:
a. 01 phịng khách và khu vực thờ. Lưu ý khu vực thờ phải kín đáo và trang nghiêm.
b. 02 phòng ngủ.
c. Bếp và phòng ăn.
d. Nhà vệ sinh chung.
e. Khu vực để xe.
4. Gợi ý của chủ đầu tư: khơng gian sống rộng thống cần ánh sánh và gió tự nhiên. Mặt
tiền theo kiểu hiện đại và áp dụng theo xu hướng mới.
5. Nền đất xây dựng trên nền đất yếu đất trông cây lâu năm.
6. Những yêu cầu cần thiết chưa nêu ra ở đây người thiết kế tự lựa chọn và tư vấn thêm
cho chủ đầu tư để hồn chỉnh cơng trình hợp lí nhất.
* Yêu cầu thực hiện bài tập:
Dựa vào các yêu cầu của chủ đầu tư nêu trên hãy thực hiện bố trí cơng năng từng khu
chức năng cho hợp lí.
1. Vẽ và bố trí mặt bằng cơng năng trệt tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
2. Mặt bằng mái tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
3. Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc cơng trình tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
4. Mặt dứng chính tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
5. Mặt bên trái hoặc bên phải tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
6. Chi tiết cửa đi và cửa sổ tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
7. Các chi tiết trang trí (nếu có) tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
8. Cho biết lựa chọn màu sắc sơn và cách phối hợp màu sắc ở từng khu công năng sống.
9. Tất cả các kích thước lựa chọn theo thước Lỗ Ban để đảm bảo tính phong thủy cho
cơng trình.
BÀI TẬP ÁP DỤNG 2 NHÀ CAO TẦNG
Trƣờng Cao đẳng nghề Đồng tháp
Ngành: Kỹ thuật xây dựng; Khóa:................
Sinh viên thực hiện: ........................................ Lớp: ....................................
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
12
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Cho chu vi ranh đất cần xây dững cơng trình (6x13)m. Hãy tiến hành thiết kế cơng trình
nhà ở gia đình theo các yêu cầu đề ra của người sử dụng như sau:
1. Nhà ở hộ gia đình gồm có 6 thành viên: ông nội, bà nội, con trai con dâu và hai cháu
nội.
2. Chiếu cao thơng thống nhà mỗi tầng từ +3.300 đến +3.600, nhà cần tôn nền cao
+0.600 so với mặt đất tự nhiên. Nhà 3 tầng 01 trệt, 01 lửng, 01 lầu, sân thượng. Hường chính
của nhà là hướng Tây Bắc.
3. Bố trí cơng năng sử dụng gồm:
a. 01 phòng khách và khu vực thờ. Lưu ý khu vực thờ phải kín đáo và trang nghiêm có thể
đặt trên sân thượng hoặc tầng lửng.
b. 04 phòng ngủ mỗi phòng ngủ có vệ sinh riêng.
c. Bếp và phịng ăn.
d. Nhà vệ sinh chung.
e. Khu vực để xe.
4. Gợi ý của chủ đầu tư: khơng gian sống rộng thống cần ánh sánh và gió tự nhiên. Mặt
tiền theo kiểu hiện đại và áp dụng theo xu hướng mới.
5. Nền đất xây dựng trên nền đất yếu đất trông cây lâu năm.
6. Những yêu cầu cần thiết chưa nêu ra ở đây người thiết kế tự lựa chọn và tư vấn thêm
cho chủ đầu tư để hồn chỉnh cơng trình hợp lí nhất.
* Yêu cầu thực hiện bài tập:
Dựa vào các yêu cầu của chủ đầu tư nêu trên hãy thực hiện bố trí cơng năng từng khu
chức năng cho hợp lí.
1.Vẽ và bố trí mặt bằng cơng năng trệt, lửng, lầu 1, sân thượng tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
2. Mặt bằng mái tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
3. Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc cơng trình tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
4. Mặt dứng chính tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
5. Mặt bên trái hoặc bên phải tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
6. Chi tiết cửa đi và cửa sổ tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
7. Các chi tiết trang trí (nếu có) tỷ lệ 1/50 hoặc 1/25.
8. Cho biết lựa chọn màu sắc sơn và cách phối hợp màu sắc ở từng khu công năng sống.
9. Tất cả các kích thước lựa chọn theo thước Lỗ Ban để đảm bảo tính phong thủy cho
cơng trình.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
13
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bài 2: PHA MÀU VÔI - Thời gian: 4 giờ
1. Vật liệu:
- Vật liệu để pha chế nước vôi màu gồm vôi nhuyễn, nước, màu và phèn chua.
+ Vôi: phải nhuyễn tốt, trắng và óng mượt. Vơi củ để tơi phải đều không cháy, không lẫn
than xỉ. Vôi được tôi trước 2 tuần ở bể hoặc tôi trong thùng sạch và luôn nhập nước ít nhất
20cm.
+ Nước: tơi vơi và pha chế nước vôi phải sạch không lẫn tạp chất.
+ Màu: sử dụng màu bột hay màu nước nhưng phải hoàn tan tron nước vơi.
+ Phèn chua: có tác dụng giử cho màu lâu phai. Hạn chế được rêu móc.
2. Pha chế nƣớc vôi trắng:
a. Tỉ lệ pha chế:
- Phụ thuộc vào chất lượng vôi nhuyễn.
- Thường pha theo tỉ lệ: vôi nhuyễn/nước = 1kg/5lít.
- Khơng nên pha đặt q hoặc lỗng q.
b. Trình tự pha chế:
- Đong vơi nhuyễn và nước đổ vào thùng, khuấy kĩ thành sữa vôi.
- Đập nhỏ phèn chua cho vào khuấy kĩ cho đến khi tan đều.
- Tỉ lệ pha phèn chua: phèn chua/nước = 2gram/1lít.
- Lọc sửa vôi qua 2-3 lớp vải xô hoặc lưới có mắt 0.5 x 0.5mm. để loại bỏ tạp chất lẫn
trong hổn hợp trên.
3. Pha chế nƣớc vôi màu:
- Muốn pha chế nước vôi màu trước hết pha chế nước vơi như pha chế nước vơi trắng sau
đó pha màu vào nước vôi.
- Pha thử màu vào nước vôi:
+ Đong lượng nước vơi trắng độ vài lít.
+ Đong màu: dùng chén li, muỗi đổ từ từ vào nước vôi. Khuấy kĩ cho màu tan đều trong
nước vơi. Nếu màu khó tan, pha trước màu với rượu hoặc cồn hoặc nước sôi.
+ Thử màu: màu vôi trong xô màu lên mảng tường mào đó, để khơ hiện rỏ màu.
+ Nhìn màu vôi trên mảng tường xem độ đậm nhạt mà điều chỉnh theo yêu cầu của thiết
kế. Điều chỉnh bằng cách thêm hoặc bớt lượng màu hoặc nước vôi trắng. Khi được màu ưng ý
ghi lại tỷ lệ để pha chính xác cho các lần sau.
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
14
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bài 3: QUÉT VÔI - Thời gian: 08 giờ
Chuẩn bị bề mặt là công việc không thể thiếu được trước khi quét, phun vơi. Bởi vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng vẻ đẹp của bề mặt vơi hồn thiện.
1. Sửa lại những chỗ nào trên bề mặt trát chƣa đạt yêu cầu:
- Những chỗ sứt mẻ, bong lột, bộp cấn vá lại bằng vửa.
- Nếu bị nứt có thể xử lí bằng cách:
+ Dùng bay hoặc dao bạ mát tít cạo rộng đường nứt và cạo rìa. Sau đó dùng bay bồi vửa
(trét vửa) vào cho kín, phẳng. Dùng bàn xoa nhẳn bằng phẳng.
1.1. Vệ sinh bề mặt:
- Dùng bay hay dao bạ mát tít tẩy những cục vơi , vữa khơ bám vào bề mặt. Dùng giấy ráp
(giấy nhám) đánh kĩ hoặc cạo bằng dao bạ mát tít để làm sạch lớp vôi cũ. Dùng bay hay dao
cậy mụn sần sù, cây mục, rong rêu bám vào bề mặt. Su đó trát và làm phẳng nhẳn bề mặt
bằng vữa.
- Quét sạch bịu bẩn bám vào bề mặt.
- Dùng chất rửa có xà phòng tẩy sạch những vết bẩn do dầu mở, mồ hôi tay người bám
vào tường.
- Chuẩn bị xong bề mặt để khơ hồn tồn mời qt hoặc phun vơi.
1.2. Định mức vệ sinh cơng tác qt vơi trong, ngồi nhà, qt nƣớc xi măng.
Đơn vị tính: 1m2
Mã
Cơng tác
hiệu
xây lắp
Thành phần hao phí
ĐVT 1 nƣớc trắng, 3 nƣớc
Quét nƣớc
2 nƣớc màu
trắng
XM 2 nƣớc
AK.811 Qt vơi trong, 1.Vật liệu:
ngồi nhà.
- Xi măng
Kg
-
-
1,13
Quét nước xi
- bột màu
Kg
0,02
-
-
măng.
- Vôi cục
Kg
0,3
0,316
-
- Phèn chua
Kg
0,006
0,006
-
- Vật liệu khác
%
5
5
5
Cơng
0,038
0,038
0,03
2. Nhân cơng 4.0/7
1.3. Bài tập ví dụ:
- Cho bề mặt của mảng tường cần làm sạch (làm vệ sinh) trước khi qt vơi là (4,0x3,0)m
của cơng trình cần sửa chữa.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
15
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
- Hãy tính tốn lượng vật liệu và nhân cơng cần thiết để thực hiện xong bức tường trên.
Biết tường cần quét 1 nước trắng, 2 nước màu. Màu cần pha là màu vàng nhạt.
2. Dụng cụ: gồm chổi quét, thang, giàn giáo, ghế, xô thùng,...
2.1. Chổi quét: thường làm bằng bông cỏ.
- Gia công chổi quét: chọn đọt bông cỏ tố to không bị gảy, mục, thẳng đứng, nhặt từng sợi
nhỏ xếp bằng đầu.
- Bó chổi có thể trịn hoặc dẹt.
Lượng đọt chổi khoảng 0,3kg. Thường dùng lạt hoặc kẻm 1 li để bó lại. Bó chặt lại để khi
quét nước vôi không bị chảy theo cán làm bẩn và ăn tay.
- Tra cán: cán chổi thường làm bằng tre hoặc gỗ trịn, cứng có đường kính khoảng 1,5 đến
2cm được vót nhọn 1 đầu để cắm vào chổi. Cán chổi dài, ngắn tùy thuộc vào điều kie65b thi
công trên cao hay dưới thấp. Cán chổi dài từ 60 đến 70 cm trừ phần cắm vào thân chổi là tốt
nhất, đảm bảo thao tác thuận tiện và năng suất cao.
- Xén (cắt) bằng đầu đảm bảo chiều dài phần đầu chổi từ 20 đến 25cm không kể cán.
- Sử dụng và bảo quản:
+ Chổi mới trước khi quét thường ngâm vào vôi hoặc nước sôi và giặt sạch để chổi mềm
mại, thơi hết màu đót khơng làm vàng ố bề mặt quét vôi.
+ Rửa sạch chổi sau khi quét và để chổi xuôi tránh nước ngấm vào thân chổi.
+ Chổi đã quét trước khi quét phải giặt lại chổi.
2.2. Thang:
- Đầu cần bịt giẻ để khỏi làm trấy, sước tường. Chân thang phải cố định tránh trượt thang
gây tai nạn lao động.
2.3. Giàn giáo, ghế: phục vụ công tác quét vôi trên cao, phải chắc chắn, di chuyển dể
dàng khi cần thiết.
2.4. Xơ thùng đựng nƣớc vơi: có vai móc và treo xô.
3. Yêu cầu kỹ thuật khi quét vôi: bề mặt quét vôi phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Màu sắc phải đều đúng với màu của thiết kế qui định.
- Bề mặt quét không để lộ vết chổi, khơng có nếp nhăn, giọt vơi đọng, vơi phải bám đều
kín bề mặt.
- Nước vơi qt khơng làm sai lệch các đường nét, gờ chỉ và các mảng trang trí bề mặt
khác.
- Các đường chỉ, đường ranh giới giửa các mảng màu phải thẳng và đều.
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
16
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
4. Thi cơng qt vơi:
- Mặt trát hồn tồn khơ mới tiến hành quét vôi những ngày nằng, ngày khô ráo quét vôi
hiệu quả nhất. Quét vôi thường nhiều nước tối thiểu phải 3 lớp để đảm bảo đều màu. Quét
xong một nước để khô mới quét lớp tiếp theo.
- Nước vôi chứa trong xô không quá đầy cách miệng xô 10cm để dể di chuyển không bị
sánh đổ và gạt bớt nước vôi ở chổi trên miệng xô.
4.1. Quét vôi trên trần: nước 1 quét ngang theo chiều ánh sáng đại diện vào phòng, các
nước sau quét dọc theo chiều ánh sáng vng góc với lớp thứ 1. nhằm khơng nhìn rỏ vết chổi
của lớp thứ nhất.
- Thao tác quét vôi trần:
+ Khuấy vôi đều đổ vào xô. Xô để bên cạnh ngưới quét. Người quét đứng cách mặt trần
khoảng 60 đến 70 cm kể từ đỉnh đầu đến trần.
+ Thường dùng 2 tay cầm chổi quét: 1 tay cầm đầu cán, 1 tay cán.
+ Nhúng chổi từ từ vào nước vôi sâu khoảng 7-10cm.
+ Nhấc chổi lên từ từ gạt nước vôi vào miệng xô nhằm hạn chế sự rơi vãi nước vôi.
+ Đưa chổi từ điểm A đến điểm B (phạm vi tầm tay với) lật chổi quét ngược lại từ B đến
A theo vệt ban đầu để nước vôi bám đều bề mặt.
4.2. Quét vôi tƣờng: nước 1 bằng vôi trắng các nước sau quét vôi màu hay vôi trắng tùy
theo thiết kế.
- Thao tác quét vôi tường.
+ Đặt chổi nhẹ lên tường điểm A ở gần sát cuối của mái chổi từ dưới lên từ từ đua mái
mái chổi lên theo vệt thẳng đứng hết tầm tay với hoặc giáp đường biên (khơng được chịm
q) rồi đưa chổi từ trên xuống theo vệt ban đầu qua điểm A khoảng 10 – 20cm lại đưa chổi
lên đến khi nước vôi bám hết vào bề mặt trát.
+ Đưa chổi xuống so với điểm xuất phát nhằm xóa những giọt vôi chảy trên bề mặt.
- Kẻ tường phân mảng: đặt thước tầm phía trên mảng tường định qt vơi màu, sao cho
cạnh dưới trùng với đường vạch chuẩn. Dùng chổi quét sát thước một vệt, rộng khoảng 510cm. Quét xong một tầm thước tiếp tục chuyển thước, quét cho đến hết. Mỗi lần chuyển
phải lau khô thước tránh nước vôi bám thước làm cho nhịe đường biên.
4.3. Qt vơi chân tƣờng: thường quét sau cùng. Màu vôi ch6an tường là màu đậm sẫm,
khác với màu vôi tường và trần.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
17
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
+ Cách lấy cử chân tường: vạch đường chuẩn kẻ đường biên được tiến hành tương tự như
cách phân mảng màu ở trên.
5. Định mức nhân công vật liệu công tác quét vơi:
Đơn vị tính: 1m2
Mã
Cơng tác
hiệu
xây lắp
Thành phần hao phí
ĐVT 1 nƣớc trắng, 3 nƣớc
Quét nƣớc
2 nƣớc màu
trắng
XM 2 nƣớc
AK.811 Quét vơi trong, 1.Vật liệu:
ngồi nhà.
- Xi măng
Kg
-
-
1,13
Qt nước xi
- bột màu
Kg
0,02
-
-
măng.
- Vôi cục
Kg
0,3
0,316
-
- Phèn chua
Kg
0,006
0,006
-
- Vật liệu khác
%
5
5
5
Công
0,038
0,038
0,03
2. Nhân công 4.0/7
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
18
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bài 5: CHÉT BỘT (BẠ MATTIT)
Thời gian: 14 giờ
5.1. Pha chế bột trét:
Vật liệu:
Mát tít là hỗn hợp giửa gồm bột mát tít, nước, phụ gia dầu sơn và keo dùng để làm phẳng
nhẳng bề mặt trát hoàn thiện bề mặt trang trí hoặc làm nền cho sơn.
5.1.1. Bột trét: là loại bột tan được trong nước cac1bonat canxi, thạch cao,... đều ở dạng
bột mịn khô.
5.1.2. Nƣớc pha bột trét:
Thường dùng nước sạch nước có phụ gia dầu sơn hoặc nước có phu gia keo.
Các loại keo động vật, thực vật nhân tạo tan trong nước đều dùng được. Nhưng loại keo
polime (loại nhựa tổng hợp thường dùng nhiều vì có khả năng bám dính cao.
5.1.3. Tỷ lệ pha chế:
Cơng thức 1: bột mát tít + xăng + sơn dầu
- Thành phần trọng lượng như sau: 5kg bột mát tít tan + 3,5kg sơn dầu + (0,1 đến 0,25kg)
xăng. Xăng giúp cho mát tít nhanh khơ và dể thi cơng.
- Nước sạch pha thêm để mát tít đảm bảo đủ độ nhảo dẻo dể thi cơng.
- Mát tít pha theo cơng thức này lâu khô, độ rắn kém không chịu ẩm ướt dể thi công dùng
dùng bạ tường nơi khô ráo.
Công thức pha chế 2:
- Thạch cao 1kg + keo 2 lít (keo tổng hợp tốt hơn) + bột phấn (bột nhẹ) 2 đến 3kg
- Mát tít pha trộn theo cơng thức này nhanh khơ, độ rắn chắc tốt hơn nhưng khó thi cơng.
Cơng thức pha chế 3:
- Nước keo 1 lít (keo thực vật hoặc động vật) + bột nhẹ 2,5kg (bột phấn) + dầu sơn 0,25g
- Nước sạch pha vào thêm để đảm bảo đủ độ dẻo.
- Mát tít pha trộn theo cơng thức này có độ bám tốt dể thi công nhưng độ rắn kém lâu khô.
Thướng dùng bạ tường nhà nơi khơ ráo.
5.1.4. Trình tự pha trộn bột trét:
Đối với loại bột trét tự pha:
- Đong vật liệu theo tỉ lệ theo tỉ lệ trộn khô đếu nếu có từ 2 loại bột trở lên.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
19
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
- Đổ nước pha, dầu hoặc keo theo tỉ lệ vào bột. Khuấy đảo đều cho nước và bột hịa lẩn
hồn tồn với nhau và trở nên dạng bột nhão và dẻo.
Đối với loại mát tít pha sẳn:
- Đây là loại bột khơ hổn hợp được pha chế tại xưởng có thương hiệu cụ thể đóng thành
bao. Mỗi bao thường có trọng lượng 50kg.
- Bột trét theo dạng này chỉ cần đổ nước sạch vào theo tỷ lệ của nhà sản suất khuấy đảo
đều cho bột trở nên dẻo đảm bảo dể thi công.
5.2. Trét bột:
5.2.1. Yêu cầu kỹ thuật:
- Bề mặt sau khi bạ bột trét cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Bề mặt phẳng, nhẵn, bóng, khơng rỗ, không bong rộp.
+ Bề dày các lớp bạ không nên q 1mm.
+ Bề mặt mát tít nếu khơng sơn phủ phải đều màu.
5.2.2. Dụng cụ: bàn bạ, dao bạ và một dụng cụ khác như xô, thùng để pha chế đựng mát
tít.
Bàn bạ:
- Hình dáng giống bàn xoa sắt. Tay cầm bằng gỗ. Thân làm bằng miếng thép mỏng chừng
(0,15 đến 0,25)mm hoặc làm bằng tole hình chữ nhật (100x200)mm. Bàn bạ dùng bạ bột trét
nơi có diện tích bề mặt lớn dể thao tác và năng suất cao.
Dao bạ:
- Tay cầm làm bằng gỗ cứng, lưởi phẳng mỏng thường làm bằng thép chừng (0.1 đến
0.15)mm. Có dao bạ lớn và dao nhỏ. Dao bạ lớn có thể thay bàn bạ để bạ mát tít bề mặt trát
thao tác cũng dễ và năng suất cao. Dao bạ nhỏ để xúc bột trét và bạ những chổ hẹp.
Miếng bạ:
- Làm bằng thép mỏng chừng (0,1 đến 0,15)mm cắt thành hình chữ nhật (10x15)cm.
Miếng bạ dùng để làm nhẳn bề mặt mát tít.
Miếng cao su: để phết bột trét các góc lõm. Có thể lấy miếng xăm ơ tơ cắt thành hình chữ
nhật (5x10)cm.
5.2.3. Chuẩn bị bề mặt:
- Các loại mặt trát đều có thể bạ bột trét nhưng tốt nhất là bằng vữa xi măng cát vàng.
Phải chuẩn bị tốt bề mặt trước khi bạ.
- Thực hiện các việc chuẩn bị bề mặt như đã nêu ở phần trên.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
20
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
- Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to thì dùng giấy nhàm số 3 (giấy nhám to) đánh kĩ rụng bớt
hật to bám trên bề mặt. Khi bạ bột trét những hạt cát to này dễ bật lên lẫn vào mát tít khó thao
tác.
- Qt trước đều một lớp keo bằng chổi vơi hoặc con lăn, mục đích tăng độ bám dính của
mát tít vào bề mặt.
5.3. Trình tự và thao tác bạ bột trét:
- Thường bạ 3 lần thì bề mặt bạ bột trét mới chất lượng tốt.
Bạ lần 1: gọi là lớp bạ chính nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt nên sử dụng lượng mát
tít nhiều.
- Bạ bằng bàn bạ:
+ Dùng dao xúc bột trét đổ lên bề mặt bàn bạ một lượng vừa phải.
+ Đưa bàn bạ áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho bột trét bám hết bề mặt.
Sau đó, dùng cạnh của bàn bạ gạt đi gạt lại để giàn mát tít bám kín đều.
+ Bạ theo từng dải (đám) từ trên xuống, từ góc ra, chổ lỏm bù mát tít cho chổ phẳng.
- Bạ bằng dao bạ lớn:
+ Cầm dao bạ bột trét ngón cái 1 bên và 4 ngón cón lại 1 bên đở lấy phía dưới của dao để
thao tác.
+ Dùng dao xúc bột trét lớn 1 lượng vừa phải.
+ Đưa dao bạ áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho bột trét bám hết bề mặt.
Sau đó, dùng cạnh của bàn bạ gạt đi gạt lại để giàn bột trét bám kín đều.
Bạ lần 2: gọi là lớp bạ phụ tạo phẳng và làm nhẳn nên sử dụng lượng bột trét ít.
- Để bột trét lần trước khô mới bạ lần sau.
- Dùng giấy nhám số 0 làm phẳng, nhẳn những chổ gơn lên do vết bạ để lại.
- Gấp giấy ráp số 0 chia làm 3 mảnh đều nhau và gắp lại sao cho mặt ráp ra ngoài. Cách
gấp giấy nhám này vừa hiệu quả vừa dể thao tác. Đánh giấy nhám kĩ ở những nơi gợn do bả
lần 1 để lại.
- Trình tự bạ lần 2:
+ Phủ kín và tạo bóng như lần 1. Thao tác làm nhẳn bóng có thể dùng bàn bạ và dao bạ
hoặc miếng bạ.
+ Khi bột trét còn ướt dùng 2 cạnh bàn bạ gạt đi gạt lại trên bề mặt, vừa gạt vừa miết nhẹ
đều tay. Thiếu bù thêm vào tiếp tục làm cho nhẳn. Dùng bàn bạ vuốt nhẹ lên bề mặt lần cuối.
+ Tại những chổ góc cạnh, gờ chỉ phải dùng miếng cao su đề bạ.
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vôi
-
GV: Lê Minh Giang
21
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bạ bột trét lần 3: gọi là lớp bạ dặm hoàn thiện bề mặt bột trét nên sử dụng lượng bột trét
ít.
- Kiểm tra trực tiếp bằng mắt phát hiện những chổ lòi lỏm, vết xước để bạ bột trét dặm
cho đều.
- Đánh giấy nhám làm phẳng nhẵn những chổ lồi lỏm, giáp mối giửa các đợt bạ hoặc gợn
lên do vất bạ đề lại.
- Sửa lại lại các cạnh, góc giao nhau, gờ chỉ cho thẳng nét bằng phẳng.
5.4. Định mức vật liệu nhân công cho công tác bạ bột trét.
Đơn vị tính: 1m2
Mã
Cơng tác
hiệu
xây lắp
Thành phần hao phí
ĐVT Tƣờng
Dầm, cột,
trần
Bả bột trét vào 1.Vật liệu:
AK.821 bề mặt kết cấu - Bột trét
Kg
0,4
0,4
tường, cột,
- Giấy nhám
m2
0,02
0,02
dầm, trần
- Vật liệu khác
%
-
-
Công
0,3
0,36
2. Nhân cơng 4.0/7
Đơn vị tính: 1m2
Mã
Cơng tác
hiệu
xây lắp
Bả xi măng
AK.821 trắng
Thành phần hao phí
ĐVT Tƣờng
Dầm, cột,
trần
1.Vật liệu:
- Xi măng trắng
Kg
0,3
0,3
- Giấy nhám
m2
0,0
0,01
- Vật liệu khác
%
2
2
Cơng
0,4
0,48
2. Nhân cơng 4.0/7
Ví dụ minh họa:
- Cho mảng tường cần bả mát tít là (4,0x3,3)m.
- Tính nhu cầu vật liệu, nhân công cho công tác bạ bột trét vào bề mặt.
- Yêu cầu bạ bột trét 3 lần vào bề mặt.
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
22
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Đề bài Kiểm tra:
Cho mảng tường cần quét bề mặt bằng mát tít chiều cao 3,3m, chiều rộng 2,5m.
a. Hãy tiến hành tính tốn nhu cầu vật liệu nhân cơng cho cơng tác trên.
b. Trình bày trình tự thực hiện cơng tác bả bột trét bề mặt tường.
c. Trình bày yêu cầu kỹ thuật của công tác này.
_________________________________________________________________
Giáo án môn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
23
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
Bài 6: VẬT LIỆU SƠN, LĂN SƠN
Thời gian: 08 giờ
Công nghệ sơn ngày càng phát triển. Sơn được sử dụng nhiều để trang trí trong và ngồi
nhà. Sơn bền đẹp và dể thi công.
6.I. Vật liệu sơn:
6.1.1. Thành phần sơn:
a. Chất kết dính: là thành phần chủ yếu của sơn nó xác định độ quánh, độ đặc của sơn.
Các loại sơn chứa chất kết dính như: dầu trong sơn dầu, cao su trong sơn cao su, chất kết dình
vơ cơ trong sơn vôi, sơn xi măng, sơn silacat.
b. Chất tạo màu và chất độn:
- Là những chất vô cơ hoặc hữu cơ nghiền mịn khơng tan hoặc ít tan trong nước và tan cả
trong dung mơi hữu cơ. Nó dùng để cải thiện tính chất và tăng tuổi thọ của sơn.
- Một số tính chất dùng để tạo màu như bột oxyt titan (TiO2), oxyt crom (Cr2O3)...
- Một số chất dùng làm chất độn trong sơn như bột cao lanh, bột tan, bụi thạch anh.
c. Chất dung môi:
- Là chất lỏng dùng để pha vào sơn tạo sơn có nồng độ thi công.
- Một số chất dùng làm dung môi như: dầu thơng, ét xăng, Spirit trắng, nước dung mơi
cho sơn dình dạng nhũ tương.
d. Chất làm khô:
- Dùng để tăng nhanh q trình khơ cứng, đóng rắn, cho sơn hoặc vecni. Chất làm khô
thường được sử dụng 5% đến 8% trong sơn. Trong sơn xây dựng hay dùng dung dịch muối
chì – mangan của axit naphtalen làm chất làm khô.
e. Chất pha loãng:
- Dùng để pha loãng sơn đặc hoặc sơn vơ cơ. Khác với dung mơi, chất pha lỗng ln
chứa một lượng cần thiết chất tạo màng sơn có chất lượng cao.
6.1. 2. Các loại sơn:
Căn cứ vào tính chất, thành phần và yêu cầu sử dụng để phân loại sơn. Một số loại sơn
thường dùng như sơn dầu, sơn men, sơn pha nước.
a. Sơn dầu:
- Sơn dầu là hỗn hợp của chất tạo màu chất độn cùng với dầu thực vật. Sơn dầu được sản
xuất ở 2 dạng:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vơi
-
GV: Lê Minh Giang
24
Trường CĐN Đồng Tháp
–
Khoa Cơ khí - Xây dựng
+ Sơn dầu thuần túy có màng sơn khơng bóng, đẹp, bền vững. Dùng để, cửa sổ, cửa đi gỗ
trong nhà.
+ Sơn dầu có nhựa: màng sơn bóng, đẹp, bền vững. Sơn được dùng rộng rãi trong ngành
xây dựng. Sơn dầu có nhựa loại này dùng sơn trong và ngoài nhà.
Sơn dầu có độ đặc sánh nhất định khi sử dụng cần pha với lượng xăng độ tạo độ loãng.
Tỷ lệ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
b. Sơn men:
- Sơn men chứa nhiều chất kết dình nên bề mặt sơn dễ bóng. Sơn men có độ bền ánh sáng
và chống mài mịn tốt, mau khơ. Những loại sơn men phổ biến ứng dụng nhiều trong ngành
gốm sứ như sơn men akit, epoxit.
c. Sơn pha nƣớc:
- Là hổn hợp của chất kết dính vơ cơ, bột màu với các chất phụ gia được hịa vào trong
nước đến độ đặc thi cơng. Loại sơn này bền kiềm và bền ánh sáng. Theo dạng chất kết dính,
sơn nước được chia ra: sơn vơi, sơn silicat, sơn xi măng,...
- Sơn vơi: gồm có vơi bột màu clorua natri, clorua canxi cũng như stiorat canxi hoặc muối
canxi, axit. Sơn vôi dùng để sơn tường, gạch, bê tông và vữa trát trong nhà.
- Sơn xi măng: dùng để sơn tường trong và ngồi nơi có độ ẩm bình thường và độ ẩm
cao.
- Sơn nước silacat được chế tạo từ bột đá, phấn nghiền mịn, bột kẽm trắng và bột màu bền
kiềm với dung dịch thủy tinh lỏng kali hoặc natri.
+ Sơn silicat dùng để sơn trong và ngồi nhà nơi có độ ẩm bình thường và độ ẩm cao gồm
có bột màu và chất độn khơng có nhựa.
+ Sơn silicat rất kinh tế và có độ bền tuổi thọ cao hơn sơn polivinyl và sơn vôi.
+ Sơn được chế tạo tại nhà máy chứa trong thùng. Là loại sơn nước được sử dụng phổ
biến nhất trong xây dựng.
6.3. Lăn sơn
6.3. 1. Yêu cầu kỹ thuật: bề mặt sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau
- Màu sắc sơn phải đúng với yêu cầu thiết kế.
- Bề mặt sơn khơng bị rỗ, khơng có nếp nhăn và giọt sơn đọng lại.
- Các đường chỉ đường ranh giới các mảng màu sơn phải thẳng nét và đều.
6.3.2. Dụng cụ lăn sơn:
_________________________________________________________________
Giáo án mơn học: Bạ mát tít, sơn vôi
-
GV: Lê Minh Giang
25