Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận liên chiểu thành phố đà nẵng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.08 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VÕ TRỌNG NGHĨA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hùng

Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú
Phản biện 2: PGS.TS. Phùng Đình Mẫn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại trường Đại học sư phạm, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 01 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng


Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà
Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội, Đảng
và Nhà nước ta rất quan tâm đến mục tiêu giáo dục tồn diện thế hệ
trẻ, trong đó có thể lực, trí lực được coi là những vấn đề quan trọng
nhằm giáo dục hình thành nhân cách con người.
Giáo dục thể chất (GDTC) được xác định là môn học bắt buộc
và dạy chính thức trong kế hoạch giảng dạy của nhà trường từ mầm
non cho đến Đại học.
Thực tế cho thấy một số trường cịn xem nhẹ việc thực hiện
chương trình mơn học Giáo dục thể chất, triển khai chương trình giáo
dục thể chất theo hình thức, kém hiệu quả. Nguồn lực đầu tư cho
công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học chưa đáp ứng yêu
cầu.
Thực tế đến thời điểm này chưa có luận văn nào nghiên cứu về
vấn đề quản lý hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh tại các
trường Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh tại các trƣờng Trung
học cơ sở quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng” làm nội dung
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học. Với mong muốn nâng cao
công tác quản lý, chất lượng dạy, học GDTC góp phần tạo dựng cơ
sở cho sự phát triển cơ thể tồn diện, hình thành các kỹ năng vận
động cho học sinh; góp phần rèn luyện và hình thành nhân cách cho
học sinh - nguồn nhân lực tương lai của đất nước và quận nhà.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động Giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở


2
quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động GDTC trong thời gian đến.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động Giáo dục thể chất cho
học sinh tại các trường Trung học cơ sở.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động Giáo dục thể
chất cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở quận Liên Chiểu
thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý hoạt động GDTC cho học sinh tại các trường THCS quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
- Về phạm vi địa bàn: Nghiên cứu trên 8 trường THCS thuộc
địa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
- Về đối tượng khách thể khảo sát: Giáo viên và học sinh của 5
trường THCS quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2016-2021 và biện
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa cho những năm tiếp theo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC
cho học sinh tại các trườngTHCS.
- Khảo sát thực trạng về hoạt động GDTC và quản lý hoạt
động Giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở

quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất
cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành
phố Đà Nẵng.


3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp tốn thống kê
8. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
8.1 Về mặt lý luận
8.2 Về mặt thực tiễn
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần
* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối
tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
* Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục thể
chất cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể chất
cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành
phố Đà Nẵng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất
cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành

phố Đà Nẵng.
* Phần kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm
phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động và phát triển
thể lực cho người học.
1.2.2. Khái niệm quản lý
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng
Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong
một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những
mục tiêu cụ thể”.[13]
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ

quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động Giáo dục thể chất cho
học sinh trung học cơ sở
Quản lý hoạt động GDTC cho học sinh là tổ chức điều hành và


5
phối hợp của các lực lượng GDTC nhằm thúc đẩy công tác GDTC
cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo
và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh tại các
trƣờng Trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu của GDTC trong trường Trung học cơ sở
Giúp cho học sinh có sự tăng tiến về sức khỏe, thể lực. Đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và giới tính. Hình thành
thói quen tập luyện Thể dục thể thao thường xuyên và nếp sống lành
mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm
chất đạo đức ý chí. Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học
vào các hoạt động ở nhà trường và trong đời sống hàng ngày.
1.3.2. Nội dung Giáo dục thể chất trong trường THCS
Dạy cho học sinh hình thành những kiến thức cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài, hiểu biết những kỹ năng, ý thức
rèn luyện sức khỏe, truyền đạt một số kiến thức cơ bản, cần thiết,
mang tính phổ thơng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
1.3.3. Phương pháp và hình thức Giáo dục thể chất trong
trường Trung học cơ sở
1.3.3.1. Phương pháp
a. Nhóm phương pháp sử dụng dùng lời
b. Nhóm phương pháp trực quan

c. Nhóm phương pháp hồn chỉnh và phân đoạn
d. Nhóm phương pháp tập luyện
e. Nhóm phương pháp sửa chữa động tác sai
1.3.3.2. Hình thức
Hình thức GDTC được thực hiện trong giờ học môn thể dục,
sức khỏe và các hoạt động thể dục thể thao trong trường học bao


6
gồm: giờ học nội khóa và giờ ngoại khóa.
1.3.4. Các lực lượng tham gia hoạt động Giáo dục thể chất
trong trường Trung học cơ sở
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ hoạt
động Giáo dục thể chất
Hiện nay điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC tương đối
đầy đủ. Tuy nhiên phần lớn các trường còn gặp khó khăn về sân bãi,
nhà tập luyện, dụng cụ dạy học các môn tự chọn, các môn thể dục
thể thao ngoại khóa và nguồn kinh phí tổ chức các giải phong trào.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh
tại trƣờng Trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động Giáo dục thể chất trong
trường Trung học cơ sở
1.4.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình hoạt động
Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
1.4.4. Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia hoạt
động Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
1.4.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ
hoạt động Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở

1.4.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động Giáo dục thể
chất cho học sinh tại các trƣờng Trung học cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.2. Yếu tố khách quan
Tiểu kết chƣơng 1


7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tại quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tại quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng
2.1.1.1 Đặc điểm xã hội
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục tại quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1 Mạng lưới trường, lớp
Trong giai đoạn từ năm 2016-2020 tồn ngành có 59 đơn vị
trường học thuộc quận (38 trường mầm non, mẫu giáo, 13 trường
tiểu học, 08 trường trung học cơ sở), với 1238 lớp, nhóm lớp, 37.
915 học sinh; so với năm học 2019-2020 năm học 2020-2021 tăng
50 lớp, nhóm lớp/ 2.075 học sinh.
2.1.2.2. Các chỉ số về phát triển quy mô ngành học, bậc học
2.1.2.3 Kết quả thực hiện các chương trình giáo dục đào tạo

Về triển khai các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực
giáo dục:
Ban hành các Đề án theo các Quyết định của UBND thành phố
Đà Nẵng, như:
- Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2014 ban hành kèm
theo Quyết định số 5303/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của UBND
thành phố Đà Nẵng.


8
- Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong các cấp học thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2012-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
1025/QĐ-UBND ngày 07/02/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng.
- Đề án Xây dựng phòng học bộ môn đạt chuẩn đến năm 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 07/02/2012
của UBND thành phố Đà Nẵng.
Về phát triển giáo dục vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn:
- Tham mưu hỗ trợ vật chất cho học sinh nghèo theo học các lớp
giáo dục chính quy và giáo dục thường xun, có chế độ chính sách
cho những người tham gia thực hiện cơng tác xóa mù chữ (XMC),
cơng tác phổ cập giáo dục (PCGD) các cấp, chính sách đối với giáo
viên mầm non, người tham gia công tác XMC, PCGD. Đảm bảo đầy
đủ chế độ chính sách đối với giáo viên, đặc biệt là mầm non theo quy
định của Nhà nước.
- Quan tâm, ưu tiên các lớp mầm non 5 tuổi ở các khu vực dân
cư có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa
các loại hình trường lớp. Huy động mọi nguồn vốn xây dựng trường,
lớp mầm non kiên cố và đạt chuẩn quốc gia.

- Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trường mầm non ở khu công nghiệp.
2.1.3 Tổng quan về giáo dục trung học cơ sở
Phòng GDĐT quận Liên Chiểu đã hướng dẫn các trường
THCS thực hiện chương trình, kế hoạch đúng theo chỉ đạo của Sở
GDĐT, UBND quận Liên Chiểu.
Phòng GDĐT thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 8684/KHUBND, ngày 23/12/2019 của UBND quận Liên Chiểu về việc tổ
chức thực hiện việc biên soạn, thẩm định tài liệu nội dung giáo dục


9
của địa phương.
Tham gia các cuộc thi do Bộ GDĐT, Sở GDĐT tổ chức dành
cho học sinh (Kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phố, toàn quận đạt
170 giải, gồm 20 giải nhất, 33 giải nhì, 45 giải ba, 72 giải khuyến
khích).
Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp quận, tham gia Giải Thể thao
học sinh cấp thành phố đạt kết quả tốt, trong đó, Hội khỏe Phù Đổng
cấp quận có 08/08 trường tham gia thi đấu với 11/11 môn thi, dẫn
đầu cấp học là trường THCS Lương Thế Vinh với 1.126 điểm,
trường THCS Nguyễn Lương Bằng xếp thứ 2 với 890 điểm, trường
THCS Ngơ Thì Nhậm xếp thứ 3 với 755 điểm,… Tham gia thi đấu
giải Thể thao học sinh cấp thành phố đạt 13 giải cá nhân (08 giải nhì,
05 giải ba) và 20 giải đồng đội (03 nhất, 08 giải nhì, 08 giải ba và 01
giải khuyến khích)
2.2 Khái qt q trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDTC của các
trường THCS quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động GDTC tại các trường THCS,
thực trạng quản lý hoạt động GDTC của các trường THCS trong
quận Liên Chiểu.
2.2.3 Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp toán thống kê
2.2.4 Tổ chức khảo sát
Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát, chuẩn bị các câu hỏi cần


10
khảo sát để phỏng vấn, chuẩn bị máy chụp hình, dự kiến các lĩnh vực
cần quan sát.
Xác định thời gian: Khảo sát 15 ngày từ 20/11/2021 đến
05/12/2021.
Hình thức khảo sát: Trực tiếp phỏng vấn và nhận thông tin;
trực tiếp quan sát; phát phiếu hỏi và hướng dẫn trả lời phiếu.
Đối tượng khảo sát: Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên giảng
dạy môn thể dục, giáo viên chủ nhiệm và học sinh các trường THCS
trên địa bàn quận Liên Chiểu.
Số lượng các đối tượng khách thể khảo sát như sau: Cán bộ
quản lý: 13 người; Giáo viên: 62 người; Học sinh: 100 người.
2.3. Thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh tại các
trƣờng Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của Giáo dục thể chất
trong trường Trung học cơ sở
Giáo dục tinh thần tự giác trong rèn luyện thân thể còn nhiều
bấp cập.
Học sinh chưa nắm bắt được những kiến thức lý thuyết và

phương pháp tập luyện cơ bản của một số môn học thể thao.
Đánh giá của CBQL và GV về mục tiêu của hoạt động GDTC
ở các trường THCS với mức độ rất quan trọng, quan trọng chiếm
phần đa số, cụ thể: rất quan trọng: 32,28%, quan trọng: 50,14%, ít
quan trọng: 14,14%, khơng quan trọng: 2,44%. Qua đó, cho thấy
được hoạt động giáo dục thể chất ở các trường THCS ngày càng
được quan tâm và đánh giá cao tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại
trong nội dung mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục
thể chất trong trường Trung học cơ sở


11
Những nơị dung chương trình học đã được đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên quan tâm, điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đề
ra, tuy nhiên cần có những biện pháp nhằm cải thiện nội dung môn
học để tạo sự đồng đều trong tất cả các mơn. Cịn một số học sinh
chưa thật sự hứng thú với các nội dung môn học giáo dục thể chất và
chưa thấy được tầm quan trọng của các nội dung môn học này.
2.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức Giáo dục thể
chất trong trường Trung học cơ sở
Phương pháp và hình thức giáo dục thể chất ở các trường
THCS nhiều nội dung vẫn còn mới mẻ, chưa thật sự được quan tâm
và đánh giá cao. (thể hiện qua bảng 2.9)
Cách tiếp cận của học sinh đối với phương pháp, hình thức
GDTC ở các trường THCS vẫn còn hạn chế. (thể hiện ở bảng 2.10)
2.3.4. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng tham gia hoạt
động Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
Các lực lượng tham gia hoạt động Giáo dục thể chất tại các
trường Trung học cơ sở tương đối đồng đều, phối hợp rất nhịp nhàng

trong công tác rèn luyện và giảng dạy. (thể hiện ở bảng 2.11, 2.12)
2.3.5. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện hỗ
trợ hoạt động Giáo dục thể chất
Mặc dù đã được các ngành, các cấp quan tâm đầu tư và nâng
cấp nhưng với số lượng học sinh tăng lên theo hàng năm thì hiện tại
cơ sở vật chất cịn thiếu rất nhiều. Nhất là diện tích sân tập, chỉ đáp
ứng được 30%. Diện tích đất, cơng trình thể thao phục vụ cho tập
luyện ngoại khố hầu như khơng có. Mật độ giảng dạy cao, dẫn đến
sân bãi dụng cụ không đáp ứng đủ và xuống cấp nhanh. Qua điều tra
thực trạng cho thấy ở bảng 2.13 và bảng 2.14 thì việc nhà trường cần
đầu tư sân bãi và dụng cụ là rất cần thiết.


12
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động Giáo dục thể
chất trong trường Trung học cơ sở. (thể hiện qua bảng 2.15)
Hơn 80% cán bộ, giáo viên GDTC thực hiện tốt việc lập kế
hoạch kiểm tra đánh giá định kỳ tại các trường THCS trên địa bàn
quận. Đây là việc làm quan trọng nhằm rà soát, kiểm tra để nắm bắt
được kết quả, có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình giảng dạy.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho học sinh tại các
trƣờng Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDTC trong
trường Trung học cơ sở. (thể hiện qua bảng 2.16)
Việc quản lý mục tiêu GDTC của các trường THCS quận
Liên Chiểu thực hiện tương đối tốt nhưng cần quan tâm nhiều hơn
để mang lại hiệu quả cao trong quản lý thực hiện mục tiêu.
2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình
hoạt động Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
Tổ bộ mơn GDTC của Phịng GD&ĐT Liên Chiểu xây dựng

khung chương trình đúng với khung chương trình của Bộ GD&ĐT
ban hành.
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động GDTC trong trường THCS. (Thể hiện qua bảng 2.18)
Qua kết quả khảo sát cho thấy cần đánh giá và có biện pháp
nâng cao cơng tác thẩm định và thử nghiệm các phương pháp, hình
thức hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh để đáp ứng nhu cầu
dạy và học.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng tham
gia hoạt động GDTC tại trường THCS. (Thể hiện qua bảng 2.19)
Các nội dung liên quan đến việc phối hợp giữa các bộ phận và
tổ chức kiểm tra được đánh giá ở các mức rất hiệu quả và hiệu quả, thể


13
hiện 02 nội dung được đánh giá cao nhất là“Đánh giá sự phối hợp của
giáo viên thông qua họp cụm, tổ, nhóm chun mơn” (đạt tỷ lệ 92%)
và “Kiểm tra đánh giá qua việc tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao cho học sinh” (đạt tỷ lệ 92%). Còn lại 03 yếu tố được đánh giá
thấp hơn liên quan đến vấn đề chỉ đạo xây dựng kế hoạch và sự quan
tâm của gia đình, phụ huynh học sinh.
2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất và phương
tiện hỗ trợ hoạt động GDTC trong trường Trung học cơ sở
Thông qua các cuộc khảo sát với cán bộ quản lý của các trường
THCS trên địa bàn quận Liên Chiểu cho thấy phương tiện và điều kiện
hỗ trợ hoạt động GDTC tương đối đảm bảo cho quá trình dạy và học
tại các trường.
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở. (bảng 2.21)
Cơng tác này nhìn chung được đánh giá tốt tuy nhiên qua khảo

sát có thể thấy yêu cầu đặt ra cho các cơ quan chức năng được giao
nhiệm vụ quản lý cần thống nhất phương pháp, biện pháp thực hiện
đồng bộ và linh hoạt căn cứ tình hình, điều kiện thực tế của từng
trường trung học cơ sở đóng trên địa bàn quận để công tác quản lý
kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC đạt được hiệu quả cao nhất.
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể
chất cho học sinh tại các trƣờng Trung học cơ sở quận Liên
Chiểu thành phố Đà Nẵng
2.5.1. Ưu điểm
2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Tiểu kết chƣơng 2


14
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học sinh tại các
trƣờng Trung học cơ sở quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động Giáo dục
thể chất tại các trường THCS

3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động
GDTC thì giáo viên mới quan tâm thực hiện tốt các hoạt động GDTC
từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức các hoạt động có hiệu quả và
chất lượng cao.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Cán bộ quản lí ln tạo điều kiện để giáo viên khơng ngừng
nâng cao trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ - Người cán bộ
quản lí giúp giáo viên hiểu được sự phát triển thể chất của học sinh
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, trong đó nhân tố giáo
dục giữ vai trị chủ đạo, Giáo dục thể chất cho học sinh là tổ chức và
hướng dẫn các em tham gia các hoạt động TDTT nội khóa và các
hoạt động TDTT ngoại khóa.


15
3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp
Đối với cán bộ quản lý nhà trường:
- Quán triệt cho cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức đúng
đắn về mục tiêu GDTC.
- Phải bám sát nhiệm vụ năm học, có kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến đến giáo viên các chủ trương, chính sách, nội dung của các
phong trào thi đua.
- Nhận thức đúng đắn về mục tiêu ý nghĩa, vai trò, yêu cầu của
các HĐGDTC, luôn năng động, sáng tạo và khơng ngừng học hỏi để
chỉ đạo hoạt động GDTC có hiệu quả
Đối với cán bộ giáo viên:
- Tổ chức học tập, tập huấn một cách đầy đủ, nghiêm túc các
nội dung hoạt động TDTT đối với sức khỏe, tinh thần của con người.
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản, chỉ thị, nghị

quyết…của cấp trên có liên quan về công tác GDTC.
- Tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nhà trường cho cả đội
ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
- Tăng cường công tác phối hợp với tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường liên quan đến hoạt động GDTC cho học sinh.
- Thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
khen thưởng sau mỗi đợt tổ chức các hoạt động TDTT.
Đối với học sinh:
Phổ biến, tuyên truyền, cung cấp đầy đủ những thông tin về
hoạt động GDTC trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động học tập,
rèn luyện GDTC trong giờ nội khóa, tổ chức các giải đấu thể thao,...
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng tổ chức hoạt động Giáo dục thể chất cho đội ngũ giáo viên
tại các trường Trung học cơ sở


16
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Trong điều kiện nguồn lực đội ngũ giáo viên GDTC còn thiếu.
Sự luân chuyển, trao đổi giáo viên diễn ra thường xuyên.
Nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của lực lượng quản lý và
tham gia trực tiếp vào hoạt động GDTC.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Bộ GD&ĐT chỉ đạo xây dựng kế hoạch mở lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên thể dục nói riêng.
- Định kỳ tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác
giảng dạy môn thể dục và quản lý hoạt động GDTC.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể thao
trong nhà trường và giữa các trường.

3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
- Lập kế hoạch dự báo số lượng học sinh và nhu cầu giáo viên,
tuyển dụng giáo viên theo tiêu chuẩn quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên.
- Khảo sát trình độ, năng lực của giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch và kiểm tra theo đặc thù bộ môn.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng huấn
luyện một số môn thể thao.
- Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực xây dựng kế hoạch GDTC.
- Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực tổ chức, phân công, giám
sát các hoạt động GDTC.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức đổi mới về phương pháp và hình
thức hoạt động Giáo dục thể chất tại các trường Trung học cơ sở
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp này có ý nghĩa về mặt tạo sự đa dạng, phong phú


17
đối với tổ chức hoạt động GDTC trong nhà trường.
Mục đích: Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC, thể
thao trường học.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học GDTC nội khóa, đảm bảo sự đa dạng và phong phú.
- Gắn GDTC, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh
cho học sinh.
- Rà soát lại các phương pháp GDTC truyền thống, nghiên cứu
những phương pháp mới kết hợp với những điều kiện hiện tại về
khoa học công nghệ, phạm vi phát triển của nhà trường, điều kiện

học tập của học sinh đề ra những cách thức mới tốt hơn, hiệu quả
hơn, cần thiết phải loại bỏ những nội dung, phương pháp, hình thức
đã gây nhàm chán cho hoạt động mà đưa ra những lối đi mới gây
hứng thú cho học tập của học sinh.
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo tổ bộ môn nghiên cứu đổi mới
phương pháp, hình thức GDTC trong nhà trường, chỉ đạo việc ứng
dụng công nghệ thông tin và các phương tiện mới hiệu quả vào trong
cơng tác giảng dạy nội khóa, đồng thời cũng phát huy ưu điểm các
phương pháp, hình thức giảng dạy truyền thống.
- Tổ bộ môn lập kế hoạch, tổ chức và cùng với giáo viên
nghiên cứu đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp với
từng mơn học, từng đối tượng học sinh, từng kỹ năng đảm bảo chất
lượng của môn học.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan
trong thực hiện việc đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động.


18
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý lựa chọn nội dung, chương
trình GDTC cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nội dung phong phú đa dạng và thích hợp sẽ thu hút và kích
thích được học sinh tham gia vào các hoạt động thể thao nội hay
ngoại khóa một cách tự giác và hứng khởi.
Mục đích của nhóm giải pháp: Giúp người học nâng cao kiến
thức cơ bản về TDTT, đồng thời rèn luyện hình thành kỹ năng kỹ
xảo vận động. Tạo dựng lòng đam mê tập luyện thể thao nâng cao
sức khỏe.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

- Rà soát lại chương trình từ đó xây dựng sửa đổi theo chương
trình GDTC phù hợp.
- Đổi mới chương trình mơn GDTC để có nhiều lựa chọn dành
cho nhà trường và học sinh.
3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp
- Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn, trực tiếp chỉ
đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn.
- Cần xây dựng nội dung chương trình GDTC nội khóa theo
hướng môn học tự chọn đa dạng phong phú giúp học sinh phát huy
sở trường tăng cường sự hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời
thường xuyên rà soát điều chỉnh nội dung chương trình cho phù hợp
với xu thế thời đại với nhu cầu xã hội.
- Cải tiến nội dung và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa
theo hướng đa dạng phong phú các môn thể thao, ưu tiên các môn
thể thao quần chúng, thành lập các câu lạc bộ thể thao có giáo viên
hướng dẫn.


19
- Tổ chức Hội thao cho học sinh toàn trường nhân dịp các
ngày lễ lớn, đồng thời tổ chức giao lưu thi đấu các giải thể thao giữa
các khoa trong trường và giữa các trường với nhau thường xuyên liên
tục. Thành lập các đội tuyển thể thao của nhà trường, có kế hoạch tập
luyện và thi đấu cụ thể.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
phương tiện hỗ trợ hoạt động Giáo dục thể chất cho học sinh tại
các trường Trung học cơ sở
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Với mơn học GDTC chủ yếu là thực hành thì cơ sở vật chất

trang thiết bị đóng vai trị to lớn.
Mục đích: Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, đầu tư
thêm cơ sở vật chất trang thiết bị dụng cụ phục vụ công tác giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường được tốt hơn.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Rà sốt sửa chữa duy tu các cơng trình thể thao, các trang thiết
bị dụng cụ tập luyện thể thao sẵn có. Đồng thời tăng cường xây dựng
các cơng trình thể thao, mua sắm các trang thiết bị dụng cụ thể thao
nâng cao chất lượng đào tạo và phong trào thể thao của nhà trường.
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
- Chỉ đạo bộ phận chuyên trách lập kế hoạch xây dựng, mua
sắm, sửa chữa, bảo quản, sử dụng và khai thác hợp lý CSVC – Thiết
bị dạy học; đặc biệt, xây dựng thêm sân tập, phòng tập, nhà thi đấu
đa năng theo đúng quy định. Xây dựng kỷ cương, ổn định nề nếp dạy
học môn GDTC.
- Khai thác tối đa và thường xuyên vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng
những dụng cụ cơ sở vật chất hiện có nhằm đảm bảo an tồn phục vụ
cho cơng tác học tập và giảng dạy nội khóa, ngoại khóa cho học sinh.


20
- Đầu tư sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới sân bãi nhằm phục
vụ đa dạng hóa các mơn thể thao tự chọn đáp ứng nhu cầu tập luyện
cho học sinh. Đồng thời mua sắm mới dụng cụ trang thiết bị các môn
thể thao đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Xây dựng mục tiêu phấn đấu các trường THCS quận liên
Chiểu đảm bảo diện tích dành cho hoạt động TDTT của học sinh
theo Quyết định 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.2.6. Biện pháp 6: Chú trọng kiểm tra, đánh giá hoạt động

Giáo dục thể chất cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Mục đích: Kiểm tra, đánh giá việc học sinh đã thực hiện các
sản phẩm đầu ra tới mức độ thành công như thế nào, thông qua
những hành động cụ thể của học sinh trong một số nhiệm vụ học tập
tiêu biểu.
Sau từng hoạt động, cán bộ quản lý phụ trách từng hoạt động
phải đánh giá kết quả những gì đã làm được và chưa làm được – rút
kinh nghiệm để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Đánh giá, xem xét lại tồn bộ kế hoạch có được thực thi đầy
đủ hay không. Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch, người quản lý cần chỉ
ra mục tiêu cụ thể của việc đánh giá, nếu đánh giá đơn giản, chung
chung khơng có phương hướng mục tiêu cụ thể rõ ràng thì nội dung
đánh giá sẽ khơng đảm bảo tính chính xác khoa học.
3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp
- Rà sốt cơng việc đã làm, kết quả công việc, chỉ ra những
phần việc đã làm được, chưa làm được (nêu rõ nguyên nhân).
- Hằng tuần Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ


21
quản lý kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên Thể dục thông qua
Lịch báo giảng (xác nhận vào cuối mỗi tuần)
- Hàng tháng, tổ chức họp Ban chỉ đạo để nắm thông tin ngược
từ các bộ phận, học sinh, triển khai kế hoạch tháng.
- Ban giám hiệu có kế hoạch dự giờ đột xuất, báo trước các tiết
Thể dục để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của giáo viên.
- Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chuyên đề Thể dục
của các khối, lớp.

- Cập nhật đầy đủ thông tin về kết quả hoạt động vào sổ chỉ
đạo của BGH.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động GDTC đã nêu ở trên
thể hiện mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ nhau. Trong đó biện pháp trước
là cơ sở, điều kiện để thực hiện tốt biện pháp sau.
Các biện pháp đề xuất góp phần làm cho cơng tác quản lý
hoạt động GDTC cho học sinh các trường THCS trên địa bàn quận
Liên Chiểu đạt được hiệu quả tốt nhất.
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề
xuất cơ bản đều được các cán bộ quản lý, giáo viên đồng ý và thống
nhất cao.
Tiểu kết chƣơng 3


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Về lý luận
Đề tài đã vận dụng lý luận để xây dựng các phiếu hỏi cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh để phát hiện thực trạng quản lý GDTC ở
các trường THCS quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. Qua kết quả khảo
sát bằng phiếu hỏi đối với 13 cán bộ quản lý, 12 giáo viên Thể dục,
50 giáo viên chủ nghiệm và 100 học sinh ở 05 trường THCS đã rút ra
được các nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân dẫn

đến các yếu kém trong công tác quản lý GDTC ở quận Liên Chiểu.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, làm sáng tỏ một số khái niệm
về quản lý GDTC trong trường THCS, tiếp cận các quan điểm quản
lý hiện đại để phân tích các điều kiện đảm bảo chất lượng GDTC ở
trường THCS; phân tích làm sáng tỏ các chức năng quản lý; xây
dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát, kiểm tra đánh giá làm cơ sở lý luận
cho việc đề xuất các biện pháp quản lý.
1.2 Về thực tiễn
Quản lý GDTC tại trường THCS trên địa bàn quận Liên Chiểu
là vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng
dạy và học. Trong thực tế, hoạt động GDTC trong nhà trường cịn ít
được các nhà quản lý quan tâm, nhất là ở các trường đã thành lập lâu,
cơ sở vật chất xuống cấp, nhà trường cịn nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất, đội ngũ, kinh phí hoạt động GDTC. Vì vậy nghiên cứu về
quản lý GDTC ở trường THCS là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn nêu trên,
luận văn đã đề xuất 6 nhóm biện pháp quản lý hoạt động GDTC đối
với các trường THCS quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Những
kết quả thăm dò ý kiến của các chuyên gia, của cán bộ quản lý, giáo


23
viên có kinh nghiệm lâu năm của các trường THCS quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng đã xác nhận tính khả thi và sự cấp thiết của các
biện pháp này. Hệ thống các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật
thiết với nhau, cần được thực hiện đồng bộ và tạo những điều kiện
thuận lợi nhất mới có kết quả.
Chúng tôi hy vọng với những biện pháp đã đề xuất sẽ góp
phần tăng cường tính hiệu quả hơn nữa trong công tác quản lý hoạt
động GDTC tại các trường THCS quận Liên Chiểu, nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường và công tác phong trào TDTT.
2. Khuyến nghị
2.1 Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần tiếp tục duy trì kế hoạch giảng dạy các mơn GDTC đúng
theo quy định, nên đưa thêm các môn thể thao mới vào nội dung
chương trình để phù hợp hơn với sở thích, nguyện vọng của học sinh.
Ứng dụng khoa học, công nghệ trong việc nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường. Xây dựng, triển khai thêm các chương
trình, dự án nhằm bồi dưỡng năng lực giảng dạy theo hướng tích cực
cho đội ngũ giáo viên cốt cán cấp thành phố.
Đẩy mạnh các dự án cung cấp trang thiết bị dạy học, xây
dựng, nâng cấp hệ thống CSVC cho các nhà trường phổ thơng, đặc
biệt là các trường ở vùng khó khăn.
2.2 Với UBND quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Có chính sách ưu tiên trong công tác học tập, đào tạo nâng cao
trình độ lên trên chuẩn đối với các đơn vị trường học trong khu vực
khó khăn, tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian và cơ hội được đi
đào tạo sau đại học.
Cân đối, bổ sung ngân sách, tạo điều kiện cho nhà trường có
thể trang bị thêm về CSVC và phương tiện, thiết bị dạy học.


×