Tải bản đầy đủ (.pdf) (253 trang)

(LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 253 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐỒN HỒNG DUẨN

N¢NG CAO ý THứC PHáP LUậT Của QUÂN NHÂN
CHUYÊN NGHIệP, CÔNG NHÂN Và VIÊN CHứC
QUốC PHòNG
ở CáC HọC VIệN, TRƯờNG Sĩ QUAN QUÂN §éI
HIƯN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐỒN HỒNG DUẨN

N¢NG CAO ý THứC PHáP LUậT Của QUÂN NHÂN
CHUYÊN NGHIệP, CÔNG NHÂN Và VIÊN CHứC
QUốC PHòNG ở CáC HọC VIệN, TRƯờNG Sĩ
QUAN QUÂN §éI HIƯN NAY

Chun ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Mã số


: 931 02 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Trần Ngọc Hồi
2. TS Hoàng Mạnh Hưng

HÀ NỘI - 2022

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đoàn Hồng Duẩn

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
Chương TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
1
TÀI LUẬN ÁN
10

1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
10
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
17
1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề
đề luận án tập trung nghiên cứu
26

Chương NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ý THỨC
2
PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN
CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI
31

2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên
chức quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
31
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính ngun tắc nâng cao ý thức pháp
luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội

53

Chương THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN
3
NGHIỆP, CƠNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHỊNG VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP
LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN
CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI
70

3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân
và viên chức quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
70
3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao ý thức pháp luật của qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
105

Chương YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC
4
PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN
VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
117

4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật của
quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở
các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
117

4.2. Những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng ở các học viện, trường
sĩ quan quân đội hiện nay
128
KẾT LUẬN
168
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
171
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


172
187

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1.

Bộ Quốc phịng


BQP

2.

Cơng tác đảng, cơng tác chính trị

CTĐ, CTCT

3.

Giáo dục, đào tạo

GD, ĐT

4.

Giáo dục pháp luật

GDPL

5.

Học viện, trường sĩ quan

HV, TSQ

6.

Quân đội nhân dân


QĐND

7.

Qn nhân chun nghiệp

QNCN

8.

Văn hóa pháp luật

VHPL

9.

Viên chức quốc phịng

VCQP

10.

Ý thức pháp luật

YTPL

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Pháp luật, chấp hành pháp luật là đòi hỏi khách quan đối với mọi Nhà
nước, chế độ xã hội có phân chia giai cấp. Đặc biệt, với Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa việc xây dựng hệ thống luật pháp và duy trì chấp hành
nghiêm pháp luật vừa là phương thức tồn tại, vừa là tiền đề cơ bản để phát
huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức, lực
lượng, thành viên trong xã hội vì lợi ích chung của tồn thể quốc gia, dân tộc.
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, có vai trị quan
trọng, quyết định chi phối trực tiếp đến tính chất, hiệu quả các hoạt động pháp
luật của mỗi giai cấp, nhà nước. YTPL của mỗi cá nhân trực tiếp quyết định
đến tình cảm, niềm tin, hành vi chấp pháp của bản thân họ. Vì vậy để mỗi
cơng dân chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, điều kiện cơ bản, quan trọng
hàng đầu là họ phải được giác ngộ về YTPL.
Các HV, TSQ Quân đội là những trung tâm GD, ĐT, nghiên cứu khoa
học của quân đội và quốc gia trên lĩnh vực khoa học quân sự, khoa học xã hội
và nhân văn quân sự, nơi đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ huy, chính trị, hậu cần,
kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn nhân lực chất lượng cao của quân đội
và của quốc gia. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và VCQP chiếm tỉ lệ
tương đối lớn trong tổng quân số cán bộ, giảng viên, nhân viên trong các HV,
TSQ là lực lượng trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT, nghiên cứu
khoa học, xây dựng chính quy, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và các hoạt động
CTĐ, CTCT ở các cơ quan, khoa, đơn vị thuộc các HV, TSQ. Nâng cao
YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là yêu cầu
khách quan, thường xuyên, tác động toàn diện đến công tác GD, ĐT, nghiên
cứu khoa học, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Nhận thức đúng đắn vai trò của QNCN, công nhân và VCQP và tầm
quan trọng của nâng cao YTPL cho đội ngũ này, những năm qua, đảng ủy,
thường vụ đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) các HV, TSQ, các cơ quan,


an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


6
khoa, đơn vị, trực tiếp là cán bộ quản lý, chỉ huy các cấp đã có nhiều chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục, rèn luyện YTPL của QNCN, cơng nhân và
VCQP. Do đó, kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của QNCN,
công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội từng bước được nâng lên, góp
phần quan trọng vào xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực về mọi
mặt, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nhận thức của một số cấp
ủy, cán bộ chủ trì chưa cao, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện
YTPL, quản lý, GDPL, kỷ luật cịn hạn chế. Tình trạng QNCN, công nhân và
VCQP vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà
trường và đơn vị vẫn xảy ra, làm ảnh hưởng tới danh dự, uy tín của quân đội, của
cơ sở đào tạo và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội.
Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu
vực; trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng
cường pháp chế và yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,
trực tiếp là yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng GD, ĐT, xây dựng nhà trường
chính quy, tiên tiến, mẫu mực; cùng với tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh
tế thị trường, tệ nạn xã hội… đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với công tác
GDPL, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ qn
đội. Tình hình đó, đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết đòi hỏi các HV, TSQ
quân đội phải nâng cao YTPL và hiệu quả chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ
luật Quân đội, các quy định của nhà trường, bảo đảm cho QNCN, cơng nhân và
VCQP có nhận thức tốt, trách nhiệm cao trong chấp hành pháp luật, kỷ luật,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng cao ý

thức pháp luật của quân nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức
quốc phịng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài
luận án tiến sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


7
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao
YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội, đề xuất giải
pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân
đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; khái qt
giá trị các cơng trình khoa học đã tổng quan và xác định những vấn đề đặt ra
luận án tập trung nghiên cứu.
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao
YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Điều tra, khảo sát đánh giá đúng thực trạng YTPL, chỉ rõ nguyên nhân
và những vấn đề đặt ra trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về

YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ
quân đội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật
của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Đối tượng điều tra, khảo sát: tập trung khảo sát 10 HV, TSQ quân đội,
gồm: 02 học viện trực thuộc BQP là Học viện Lục quân, Học viện Hậu cần;
02 học viện trực thuộc quân chủng là Học viện Phịng khơng - Khơng qn,

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


8
Học viện Hải quân; 03 trường sĩ quan trực thuộc BQP là Trường Sĩ quan Lục
quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Chính trị; 03 trường sĩ
quan trực thuộc các binh chủng là Trường Sĩ quan Pháo binh, Trường Sĩ quan
Đặc công, Trường Sĩ quan Công binh. Đối tượng điều tra bằng phiếu trưng
cầu ý kiến gồm đại diện cán bộ, sĩ quan, QNCN, công nhân và VCQP ở các
HV, TSQ quân đội.
Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận án giới hạn
từ năm 2015 đến nay; các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Hiến pháp, pháp luật Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực YTPL, hoạt động nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và
VCQP ở các HV, TSQ quân đội; các chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định của
Quân ủy Trung ương, BQP, Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu; tham khảo

các báo cáo sơ, tổng kết cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, trong huấn luyện, chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ
luật Qn đội, xây dựng chính quy, bảo đảm an tồn trong huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu của quân đội. Kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn của tác giả;
đồng thời luận án kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học, các đề tài luận án có liên quan đã được nghiệm thu, công bố.
Phương pháp nghiên cứu

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


9
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
liên ngành, trong đó chú trọng phương pháp: kết hợp lơgíc với lịch sử, phân
tích với tổng hợp; điều tra, khảo sát thực tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực
tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xây dựng và luận giải rõ quan niệm nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao YTPL của QNCN, công
nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Đề xuất một số nội dung biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong các giải
pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân
đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và
nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa

học phục vụ cho cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng các cấp, trực tiếp là ban
giám đốc (ban giám hiệu), cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các cơ quan chức
năng, hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật ở các HV, TSQ quân đội vận
dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao YTPL của QNCN, công nhân
và VCQP ở các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


10
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ quá
trình giảng dạy, học tập ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, các cơng
trình của tác giả đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan
đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về pháp luật, ý
thức pháp luật và giáo dục pháp luật
Phi-Đen Ca-Xtơ-Rô Ru-Dơ (1978), Cu - Ba trên con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội [41]. Trong cuốn sách, tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ
nguồn gốc ra đời của Quân đội Cu Ba gồm những chiến sĩ xuất thân từ công
nông, khiêm tốn, trung thành, sẵn sàng hi sinh quên mình và đặc biệt là “trung
thành với hiến pháp, có ý thức tổ chức kỷ luật cao” [41, tr.179]. Mỗi quân
nhân trong Quân đội Cu Ba phải trở thành “những người đi theo Đảng trung

thành nhất, có ý thức chấp hành pháp luật nhất, kỷ luật nhất, khiêm tốn nhất
và kiên quyết nhất” [41, tr.179]. Tác giả nhấn mạnh những yếu tố tạo lên một
quân đội hùng mạnh, bên cạnh tổng hợp nhiều yếu tố thì vai trị của kỷ luật, ý
thức chấp hành hiến pháp, pháp luật, kỷ luật rất quan trọng.
Tập thể các nhà khoa học Liên Xô (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội
[147]. Cuốn sách tập trung luận giải làm rõ mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng,
qua lại giữa chuẩn mực xã hội, sự sai lệch chuẩn mực xã hội, thành phần của sai
lệch chuẩn mực xã hội với ý thức chấp hành hiến pháp, pháp luật của nhà nước,
của xã hội và dân chúng. Theo các tác giả, trong chuẩn mực xã hội thì chuẩn mực
pháp luật đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Trong chuẩn mực xã hội thì ý thức xã

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


11
hội, ý thức thực thi hiến pháp, pháp luật có vai trị quan trọng trong xây dựng một
xã hội có chuẩn mực, chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật và ngược lại.
Kjell A Modeer (2001), Văn hóa pháp luật so sánh [119]. Tác giả cuốn
sách cho rằng VHPL và YTPL là thái độ khác nhau của các dân tộc, các nhóm
xã hội cũng như của các thể chế chính trị đối với đời sống pháp luật. Những
thái độ khác nhau đó được hiểu là trạng thái tâm lý pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật và lối sống theo pháp luật. Theo tác giả, khái niệm văn hóa
pháp luật là phạm vi rộng hơn hệ thống các quy tắc và khái niệm. Nó cịn bao
gồm cả thực tiễn xã hội trong một cộng đồng pháp luật.
Montesquieu, Charles de Secondat (2004), Tinh thần pháp luật [120].
Cuốn sách đã mở đường cho tư duy xã hội Pháp, nó khơng những bàn về pháp
luật, về những hình thức chính thể, về ngun tắc phân chia quyền lực trong tổ
chức bộ máy nhà nước mà còn bàn về những vấn đề liên quan đến pháp luật, ý
thức chấp hành pháp luật, sự ảnh hưởng của tôn giáo đối với pháp luật, vấn đề
giáo dục quốc gia.... Tác giả khẳng định, mỗi cá nhân cần phải có trách nhiệm và

ý thức cao trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật và các quy định do nhà nước
đưa ra.
Rorger Cotterrell (2007), Ý tưởng pháp lý trong tấm gương của ý thức xã
hội [47]. Tác giả cuốn sách cho rằng: “thái độ và trạng thái tâm lý sẽ tương
đương nhau nếu chúng được tạo ra trong những giới hạn của tổ chức luật pháp”
[47, tr.24]. Tác giả đã xem xét VHPL từ việc phân biệt các hệ tư tưởng để từ đó
nghiên cứu các kiến trúc luật pháp được xây dựng trên các hệ tư tưởng đó. Tác giả
tập trung đi sâu bàn về ý thức xã hội “Ý thức pháp luật xã hội là tổng thể những tri
thức, quan điểm, quan niệm, học thuyết về pháp luật xã hội, thể hiện sự nhận thức,
thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật trong xã hội” [47, tr.46]. Con
người có ý thức xã hội khi tự họ thấy việc chấp hành hiến pháp, pháp luật là nhu
cầu tự thân, không phải do những chế tài bắt buộc của nhà nước và xã hội.
Edward Rubin (2012), Giáo dục pháp luật trong kỷ nguyên số [142]. Tác
giả cuốn sách đã dự báo, trong những thập kỷ tới, cuộc cách mạng kỹ thuật số sẽ
biến đổi rất nhiều thế giới của chúng ta, GDPL vì thế cũng sẽ biến đổi theo. Việc
sản xuất và phân phối tài liệu kỹ thuật số sẽ làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


12
phương pháp GDPL trong các nhà trường và qua các mạng xã hội. Cuốn sách đã
thảo luận cách thức các tài liệu số sẽ được tạo ra và làm thế nào họ sẽ thay đổi
các khái niệm về quyền tác giả cũng như các phương pháp sản xuất và phân phối
các nguồn tài liệu pháp luật khổng lồ. Tác giả tập trung khảo sát những tác động
của các tài liệu số đối với lớp học, với thư viện của trường luật và xem xét sự
chuyển đổi tiềm năng của chương trình giảng dạy pháp luật mà các tài liệu kỹ
thuật số có thể tạo ra. Từ đó hướng dẫn cho những thay đổi quan trọng mà mọi
giáo viên và học giả pháp luật cần phải hiểu. Các video clip và cảnh quay hoạt
hình với thế giới 3-D, các thơng tin pháp luật đồ sợ, tình huống pháp luật phong

phú sẽ làm thay đổi hình thức và phương pháp GDPL truyền thống.
Lý Kiệt (2020), Kỷ luật làm nên con người [100]. Tác giả cuốn sách đã hệ
thống những quy tắc, biện pháp và phân tích 44 nguyên tắc đào tạo nhân tài của
Học viện quân sự West Point, Học viện Quân sự Hoa Kỳ áp dụng cho các tân
binh như: “tuân thủ quy định”, “kỷ luật tự giác và nghiêm khắc”.... Tác giả đưa ra
những câu chuyện, tình huống rất phổ biến về pháp luật, kỷ luật trong chiến đấu
và diễn giải một cách ngắn gọn khiến người đọc dễ hiểu, dễ nắm bắt. Qua đó, bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức, YTPL, tính tự giác trong kỷ luật cần có của nhân tài
quân sự, giúp con đường sự nghiệp của quân nhân sớm thành công và bền vững.
Vilay PhilaVông (2017), Giáo dục pháp luật cho cơng chức hành chính
của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào [126]. Luận án đã tập trung
nghiên cứu, xây dựng mơ hình lý luận khoa học đặc thù về GDPL cho cơng
chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào như: Khái niệm,
vai trò, các yếu tố hợp thành GDPL, các yếu tố đảm bảo GDPL cho cơng
chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; thực trạng GDPL
cho cơng chức hành chính của nước Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào được
phân tích đánh giá một cách khoa học, dưới sự tác động của nhân tố khách
quan và chủ quan thể hiện những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó làm tiền đề thực tiễn để xác định mục tiêu, quan điểm,
giải pháp đổi mới công tác GDPL cho công chức hành chính Lào; Phân tích
và xây dựng được các quan điểm và đề xuất bốn giải pháp đổi mới công tác
GDPL cho cơng chức hành chính của nước Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào.

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


13
Tong Huasheng (2012), “Một cuộc khảo sát về ý thức công dân ở Trung
Quốc đương đại” [92]. Bài báo đã chỉ ra rằng: ý thức công dân là trái ngược với
ý thức thần dân. Ý thức công dân chủ yếu đề cập đến nhận thức về phẩm chất

và địa vị của cơng dân với sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Ý thức công dân
hiện đại bao gồm một số khía cạnh: mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và
xã hội; nhận thức về quyền và nghĩa vụ cơng dân và các đức tính của cơng dân;
ý thức công dân trong thực hiện hiến pháp, chấp hành pháp luật của nhà nước.
Trên cơ sở một cuộc khảo sát thực nghiệm, tác giả phân loại ý thức công dân
thành một số nội dung: ý thức cơng dân nói chung, ý thức quốc gia dân tộc, ý
thức chính trị, ý thức đạo đức, YTPL, ý thức văn minh sinh thái và ý thức tồn
cầu. Trong đó, YTPL là một nội dung quan trọng của ý thức công dân.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nâng cao ý
thức pháp luật, kỷ luật trong lực lượng vũ trang
V.Đ Cu - La - Cốp (1979), Giáo dục tính kỷ luật cho các chiến sĩ Xô Viết
[48]. Trong cuốn sách tác giả đã khẳng định, công tác giáo dục và quản lý kỷ
luật của Qn đội Xơ - Viết có vị trí vai trò rất quan trọng giáo dục, rèn luyện
quân nhân, chỉ ra tính tất yếu, thực chất và nội dung của tính kỷ luật, các phương
hướng, hình thức và phương pháp của công tác giáo dục kỷ luật cho các chiến sĩ
Xơ - Viết. Theo tác giả: “tính kỷ luật là một trong những phẩm chất quan trọng
nhất của người chiến sĩ trong quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản, tính kỷ luật
có cơ cấu phức tạp là động cơ, hành vi kỷ luật, các kỹ năng, kỹ xảo, thói quen
hành vi kỷ luật” [48, tr.5]. Do đó, “khơng có kỷ luật thì cán bộ chỉ huy và cán bộ
chính trị khơng thể lãnh đạo thành cơng qn đội, không thể bảo đảm đánh thắng
trong trận đánh hiện đại” [48, tr.7]. Việc nghiên cứu luật pháp, điều lệnh quân
đội là bộ phận cấu thành quan trọng của công tác củng cố kỷ luật “tất cả mọi
quân nhân đều cần phải hiểu biết, có ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật cao và
nghiêm chỉnh tuân thủ luật pháp, các điều lệnh quân đội và những văn bản định
chuẩn khác” [48, tr.65]. Do vậy, nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật của bộ đội là
một trong những nhân tố chủ yếu quyết định sức chiến đấu của mỗi phân đội,
đơn vị và chiến hạm cũng như các lực lượng vũ trang nói chung.
A.I. Êrêmencơ (1981), Hãy trở thành người chiến sĩ có kỷ luật [85]. Trên
cơ sở luận giải những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về chấp hành kỷ luật


an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


14
của quân nhân trong Hồng quân Liên Xô, tác giả đã rút ra những kinh nghiệm
trong giáo dục, rèn luyện, nâng cao ý thức chấp hành hiến pháp, pháp luật, kỷ
luật cho các chiến sĩ Xơ Viết. Đó là: “khơng có kỷ luật thì khơng thể trở thành
qn đội” [85, tr.7]. Nâng cao ý thức chấp hành hiến pháp, pháp luật, kỷ luật là
sự phục tùng trật tự đã quy định, kỷ luật là nguyên tắc bất luận “trong tập thể
quân đội, trong gia đình quân đội chúng ta, kỷ luật rất quan trọng và cần thiết”
[85, tr.10]. Theo tác giả, Quân đội cần có và phải có trật tự kỷ luật của mình “kỷ
luật quân sự là tuân thủ nghiêm chỉnh và chính xác mọi trật tự và quy tắc của
người quân nhân do luật pháp, điều lệnh quân đội quy định” [85, tr.10]. Kỷ luật
Quân đội Xô - Viết được xây dựng trên ý thức giác ngộ của mỗi quân nhân cách
mạng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao ý thức chấp hành nghiêm
pháp luật, kỷ luật còn là thực hiện nghiêm lời thề danh dự quân nhân.
Đ.A. Vôn-cô-gô-nốp (1982), Phương pháp luận công tác giáo dục tư
tưởng [170]. Tác giả cuốn sách đã chỉ ra rằng, ý thức xã hội được biểu hiện
dưới những hình thái cụ thể đó là: chính trị, pháp luật, đạo đức, ý thức thẩm
mỹ, triết học. Xã hội phân thành những hình thái độc lập như ý thức về chính
trị, pháp luật, triết học. “Ý thức pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị,
ý chí này được xây dựng thành đạo luật” [170, tr.59]. Quân đội là một bộ phận
của xã hội, nên: “Trong quân đội, pháp luật quân sự giữ vai trò đặc biệt lớn lao
nên các cấp lãnh đạo, chỉ huy phải thường xuyên nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật, kỷ luật cho quân nhân” [170, tr.60]. Mặt quan trọng nhất của kỷ luật
Quân đội là các quân nhân phải tự giác chấp hành mọi yêu cầu của đạo đức
cộng sản “người nào chỉ chấp hành hiến pháp, luật pháp và kỷ luật Qn đội do
sự bắt buộc từ bên ngồi thì chưa phải là đã có ý thức kỷ luật cao… người
khơng có kỷ luật tự giác là người yếu đuối” [170, tr.103].
A.I. Ki - Tốp, V.N.Cô - Va - Lép, V.K.Lu - Gie - Ren - Cô (1982), Quân

đội hiện đại và kỷ luật [99]. Trong cuốn sách, tập thể các tác giả đã rút ra những
kinh nghiệm tăng cường nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật, phương
hướng cơ bản của việc tăng cường hơn nữa tính tổ chức và trật tự của quân đội
trong điều kiện hiện đại. Các tác giả cho rằng kỷ luật Quân đội Xô - Viết là ý
thức kỷ luật tự giác trong bộ đội ngày càng tăng, trình độ sẵn sàng chiến đấu cao.
Kỷ luật quân đội có nền tảng thống nhất là thế giới quan và đạo đức cộng sản,

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


15
lịng trung thành vơ hạn. Tinh thần trách nhiệm, sự sẵn sàng lập công của quân
nhân “ý thức kỷ luật tự giác cao là khả năng quân nhân tự quản lý mình, quản lý
hành động của mình, biết kiềm chế và tự làm chủ, kịp thời nhận ra sai lầm,
khuyết điểm của mình và khắc phục chúng” [99, tr.80]. Để nâng cao ý thức pháp
luật, kỷ luật tự giác cần “tăng cường giáo dục tinh thần thực hiện vô điều kiện
luật pháp Xô - Viết, lời thề của quân nhân và điều lệnh của quân đội” [99,
tr.116]. Do vậy, người chỉ huy là nhân vật chủ đạo trong tăng cường nâng cao ý
thức pháp luật, kỷ luật, thi hành kỷ luật, việc thống nhất hành động giữa người
chỉ huy và cán bộ chính trị. Đề cao vai trị của các tổ chức đảng, đoàn, sự gương
mẫu trong ý thức chấp hành kỷ luật của đảng viên, đoàn viên. Phát huy tốt vai
trò giáo dục kỷ luật của tập thể quân nhân, sự đoàn kết tập thể quân nhân là một
trong những biện pháp quan trọng để tăng cường kỷ luật.
A. Va-Xi-Lép-Xki (1984), Sự nghiệp cả cuộc đời [164]. Tác giả cuốn
sách, tập trung miêu tả 17 chiến dịch, trận đánh mà Ông trực tiếp chỉ huy, mỗi
chiến thắng hay thất bại tác giả đều rút ra những bài học kinh nghiệm, nguyên
nhân, kết quả. Theo tác giả, giành được những thắng lợi to lớn trên chiến trường
bên cạnh các yếu tố khác thì việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật
Quân đội của cán bộ, chiến sĩ đang chiến đấu trên chiến trường có ý nghĩa rất
lớn. Bên cạnh đó, nguyên nhân của các thất bại “là do sự vô kỷ luật của quân

nhân, không chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh của chỉ huy, cần phải nghiêm khắc thi
hành kỷ luật” [164, tr.145]. Để giành thắng lợi cuối cùng, mọi quân nhân cần
hoàn thiện bản lĩnh chiến đấu, tăng cường nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật và
trật tự trong tồn qn, duy trì phẩm chất tinh thần cao đẹp của Hồng quân.
Chương Tư Nghị (1987), Cơng tác đảng, cơng tác chính trị của Qn
giải phóng nhân dân Trung Quốc [121]. Theo tác giả cuốn sách, chấp hành
pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội là nội dung quan trọng của cơng tác
chính trị. “Đảng ta từ trước tới nay đều rất coi trọng xây dựng pháp luật, kỷ
luật. Bởi vì pháp luật, kỷ luật thống nhất là điều kiện tất yếu của thắng lợi
cách mạng. Quân đội phải có lãnh đạo thống nhất và kỷ luật mới có thể chiến
thắng kẻ thù” [121, tr.96]. Tác giả cho rằng, để xây dựng quân đội cách mạng

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


16
hiện đại hóa, mang màu sắc Trung quốc ý thức chấp hành pháp luật cao, có
tính kỷ luật nghiêm minh cần: (1) tăng cường GDPL, kỷ luật nâng cao ý thức
và tính tự giác chấp hành pháp luật, kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ. (2) kiên trì
nguyên tắc “người người đều bình đẳng trước pháp luật”. (3) thực hiện đúng
đắn chế độ thưởng, phạt, giữ gìn kỷ luật cách mạng. (4) kịp thời làm tốt công
tác chỉnh đốn pháp luật, kỷ luật. (5) biểu dương những tấm gương tốt của cán
bộ lãnh đạo và vai trò giám sát của đông đảo quần chúng là hai điều kiện quan
trọng để giữ gìn và củng cố pháp luật, kỷ luật. Tác giả khẳng định: “Phải kiên
trì nguyên tắc: người người bình đẳng trước chân lý, người người bình đẳng
trước pháp luật và kỷ luật Đảng, giữ gìn kỷ luật Quân đội. Kiên quyết không
cho phép bất cứ một nhân vật đặc biệt nào không chịu sự ràng buộc bởi pháp
luật Nhà nước, kỷ luật Đảng, kỷ luật Quân đội” [121, tr.101].
Thim Sảo Đuông Chăm Pa (2016), Nâng cao chất lượng giáo dục
chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân

Lào hiện nay [125]. Tác giả luận án cho rằng, để chất lượng giáo dục chính trị
cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh QĐND Lào phải thường
xuyên đổi mới chương trình, nội dung, vận dụng linh hoạt hình thức, phương
pháp giáo dục quân nhân, tập trung làm tốt việc “giáo dục nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Qn đội, vai trị, vị trí, bản chất của
pháp luật Nhà nước và kỷ luật Quân đội, nâng cao ý thức tự giác, tự rèn”
[125, tr.141]. Tác giả khẳng định, GDPL nhà nước và kỷ luật Quân đội, nâng
cao ý thức tự giác, tự rèn là một nội dung quan trọng của giáo dục chính trị
cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh QĐND Lào.
Sỏn Thạ Nu Kẹo Mưn Hương (2017), Ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa
của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Lào hiện nay [95]. Tác giả luận
án đã tập trung luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về ý thức
xã hội của sĩ quan cấp phân đội và đề xuất một số yêu cầu và giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hơn nữa ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của sĩ quan cấp phân
đội QĐND Lào trong thời gian tới. Trong đó, cần “Kết hợp chặt chẽ giữa lãnh
đạo, chỉ huy với tổ chức quần chúng trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


17
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật tại đơn vị quân đội, với giáo dục, đào tạo
ở các học viện, nhà trường quân đội” [95, tr.140], xây dựng đội ngũ giáo viên
giảng dạy pháp luật có chất lượng cao, hiểu biết sâu rộng về dân chủ và pháp
luật, phương pháp truyền đạt khoa học các nội dung về dân chủ, pháp luật và
kỷ luật trong quân đội là một giải pháp quan trọng.
I. N. Vôn Kốp (2004), “Về xác định khái niệm “Kỷ luật quân sự tự
giác”” [171]. Tác giả bài báo đã tập trung luận giải rõ khái niệm, bản chất, sự
hình thành và tính tất yếu của kỷ luật quân sự tự giác. Chỉ ra việc hình thành,
phát triển kỷ luật quân sự tự giác của người qn nhân cách mạng: đó là q

trình biện chứng của tính tự giác và tính tự phát, trong đó tính tự giác dần dần
chiếm ưu thế và thống trị. Theo tác giả, người quân nhân chỉ có tự giác trong
kỷ luật quân sự thì kỷ luật mới vững chắc, kỷ luật khi đó mới hiện hữu ở mọi
lúc, mọi nơi mà người quân nhân hoạt động, đặc biệt là trong môi trường
quân sự khắc nghiệt, cường độ hoạt động cao. Không thường xuyên nâng cao
ý thức pháp luật, kỷ luật tự giác người quân nhân không thể sẵn sàng hi sinh
khi tổ quốc, nhân dân và quân đội cần. Theo tác giả, người quân nhân phải là
người làm gương cho các thành phần khác trong việc nêu cao ý thức, trách
nhiệm chấp hành tự giác, nghiêm túc nhất hiến pháp, pháp luật của nhà nước,
kỷ luật Quân đội, mệnh lệnh, chỉ thị của người lãnh đạo, chỉ huy.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan
đến đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về ý thức pháp
luật và nâng cao ý thức pháp luật
Lê Đình Khiên (2002), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ
quản lý hành chính [98]. Tác giả cuốn sách cho rằng, mọi công dân phải sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Do đó, chỉ có thể nâng cao hiệu lực
quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện quản lý xã hội có hiệu quả khi các
thành viên trong xã hội và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, có trình độ hiểu
biết pháp luật nhất định. Vì vậy, nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý
hành chính nhà nước là khâu quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


18
chức năng quản lý của nhà nước. Đồng thời, nâng cao YTPL, xây dựng củng
cố các quan hệ xã hội tốt đẹp dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
Đào Duy Tấn (2003), Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng
cao ý thức pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới [146]. Tác giả cuốn sách,

đề cập cụ thể, sâu sắc tới: tính quy luật của sự hình thành YTPL; những đặc
điểm cơ bản của sự hình thành YTPL ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao YTPL ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, YTPL
là một hình thái ý thức xã hội, nó ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại
của xã hội có giai cấp. Q trình hình thành và phát triển của YTPL tuân theo
những quy luật vốn có của nó, YTPL vừa là cơng cụ để giai cấp thống trị duy
trì trật tự xã hội và địa vị thống trị của mình đồng thời vừa là thước đo đánh giá
sự ổn định và phát triển xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra giải pháp phải
xây dựng YTPL cho người dân Việt Nam trên cơ sở củng cố và gắn chặt với ý
thức chính trị, ý thức đạo đức và truyền thống văn hóa của dân tộc.
Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật [82]. Tác giả cuốn sách
đã tập trung luận giải làm sâu sắc hơn nội hàm YTPL, đặc điểm, thành phần
YTPL và phân loại YTPL, mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái ý thức
xã hội khác. Tác giả quan niệm:
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm,
quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của
con người đối với pháp luật, đối với quá trình điều chỉnh pháp luật,
sự đánh giá về tính hợp pháp hay khơng hợp pháp trong xử sự của
cá nhân, cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội [82, tr.8].
Tác giả phân tích vai trị của YTPL trong đời sống xã hội: YTPL góp
phần điều chỉnh hành vi con người; YTPL với việc thực hiện pháp luật…Trên
cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, một số tồn tại, hạn chế và đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao YTPL ở nước ta hiện nay.
Ngọ Văn Nhân (2011), Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp
luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở [123]. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quan

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo



19
niệm, vai trị, sự hình thành dư luận xã hội với YTPL của đội ngũ cán bộ cấp
cơ sở; YTPL là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc, YTPL xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật. Sự xuất hiện nhà nước, pháp
luật, YTPL và những yếu tố tham gia định hướng, điều chỉnh ý thức hành vi xã
hội của con người chính là đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống dân tộc,
tơn giáo, tín ngưỡng và đặc biệt là dư luận xã hội. Tác giả khẳng định sự tác
động của dư luận xã hội đối với YTPL của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và luận
giải sự tác động đa chiều của dư luận xã hội đến hệ tư tưởng pháp luật và tâm
lý pháp luật. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của dư
luận xã hội trong việc nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
Đào Duy Tấn (2001), Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức
pháp luật ở Việt Nam hiện nay [145]. Tác giả luận án đi sâu phân tích bản chất
của YTPL, chỉ ra con đường hình thành YTPL. Theo tác giả “Ý thức pháp luật là
hình thái ý thức xã hội, phản ánh đời sống pháp luật, mà trước hết là nhu cầu
pháp lý đặt ra của cuộc sống xã hội, thông qua chuẩn mực pháp luật để điều
chỉnh hành vi con người, nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội theo ý chí của
giai cấp cầm quyền” [145, tr.12]. Vì vậy, q trình hình thành YTPL ln tn
thủ theo những quy luật phổ biến trong xã hội hiện tại. Trong đó, YTPL vừa
phản ánh điều kiện kinh tế, xã hội đã sản sinh ra nó, vừa có tính độc lập tương
đối so với sự tồn tại xã hội. Cho nên, quá trình hình thành phát triển YTPL ln
có sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác như: Ý thức đạo đức,
ý thức chính trị, truyền thống văn hóa dân tộc. Tác giả chỉ ra những đặc điểm cơ
bản của sự hình thành và phát triển YTPL ở Việt Nam hiện nay.
Trần Công Lý (2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở
Việt Nam hiện nay [106]. Tác giả luận án, xây dựng được những khái niệm cơ
bản về giáo dục YTPL, về khách thể, chủ thể, phương pháp, hình thức cũng như
những điều kiện cần và đủ đảm bảo cho công tác giáo dục YTPL cho cán bộ,
công chức. Tác giả đã làm sáng tỏ sự cần thiết phải bồi dưỡng, giáo dục, nâng
cao YTPL cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, công tác

giáo dục YTPL cho đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


20
chế, yếu kém. Tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục YTPL cho cán bộ, công chức ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Lê Xuân Huy (2010), Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở
nông thôn Việt Nam hiện nay [93]. Tác giả luận án đã làm sáng tỏ quan điểm
chủ nghĩa Mác - Lênin về YTPL và thực hiện dân chủ; đưa ra những luận cứ
khoa học về sự cần thiết phải nâng cao YTPL trong thực hiện dân chủ ở nông
thôn Việt Nam hiện nay; phân tích thực trạng phát huy vai trị YTPL trong
thực hiện dân chủ; thực trạng trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ và nhân
dân; thái độ và hành vi chấp hành pháp luật của người dân ở khu vực nơng
thơn. Đồng thời, tác giả đã phân tích ngun nhân chủ yếu thuộc về cơ chế,
chính sách, pháp luật ở nơng thơn cịn nhiều hạn chế; hệ thống pháp luật thiếu
đồng bộ; trình độ hiểu biết, nhận thức về pháp luật của một số cán bộ cịn hạn
chế, cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hiệu quả chưa cao…đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc pháp huy vai trị YTPL trong thực hiện dân chủ ở
nông thôn Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Lương Ngọc (2019), Ý thức công dân với việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [122]. Tác giả luận án đã xây dựng
khái niệm, chỉ ra đặc điểm của ý thức công dân, mối quan hệ giữa ý thức công
dân với Nhà nước pháp quyền và vai trị của nó đối với q trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Tác giả khẳng định:
“quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn liền với hoạt
động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức và tinh thần thượng
tôn pháp luật cho mọi công dân” [122, tr.59]. Tác giả đã chỉ ra những thành tựu

và hạn chế của ý thức công dân trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam những năm qua; đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản
nhằm phát huy vai trò ý thức công dân trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm tới công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành, hiểu biết về hiến pháp, pháp
luật, quyền và nghĩa vụ công dân để nâng cao ý thức công dân hiện nay.
Đào Thu Hiền (2013), “Vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã
hội” [87]. Tác giả bài báo đã luận bàn cơ sở lý luận của YTPL, khái quát sâu

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


21
sắc về khái niệm, tính độc lập tương đối và tính giai cấp của YTPL. Tác giả
cho rằng, YTPL là nội dung rất quan trọng trong đời sống pháp luật của xã
hội, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh nhận thức, thái độ,
hành vi của con người. Bên cạnh đó tác giả đã phân tích, chứng minh sự tác
động của YTPL đến xã hội. Trên cơ sở phân tích vai trị của YTPL đối với xã
hội, tác giả đã đề xuất một số định hướng cơ bản nâng cao YTPL và phát huy
vai trò pháp luật trong đời sống xã hội.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về ý thức pháp
luật, kỷ luật Quân đội và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ
luật trong quân đội
1.2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về ý thức pháp luật,
kỷ luật Quân đội và giáo dục ý thức pháp luật, kỷ luật trong
quân đội
Bộ Quốc phòng (2003), Nâng cao chất lượng giáo dục Hiến pháp và
pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới [19]. Cuốn sách,
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng giáo dục
Hiến pháp và pháp luật trong QĐND Việt Nam là một nội dung trong chương

trình giáo dục chính trị, tư tưởng của Quân đội ta. Qua đó, góp phần quan
trọng vào việc xây dựng cơ sở chính trị trong quân đội, xây dựng QĐND Việt
Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Cuốn sách cũng đã
nêu lên thực trạng cơng tác GDPL, tình hình chấp hành thực thi hiến pháp và
pháp luật trong QĐND Việt Nam trong thời kỳ mới; đồng thời đề xuất một số
giải pháp cơ bản để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục hiến pháp và pháp
luật trong QĐND Việt Nam trong thời kỳ mới.
Học viện Chính trị quân sự (2002), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay [90]. Đề tài đã đưa ra
quan niệm: “Giáo dục pháp luật là một nội dung quan trọng của cơng tác giáo dục
chính trị, nhằm trang bị kiến thức và hướng dẫn hành vi pháp luật cho mọi thành
viên trong cộng đồng dân cư” [90, tr.9]. Cùng với việc giáo dục lý luận chính trị,
đạo đức, đường lối, chính sách của Đảng, thì GDPL hướng vào việc nâng cao
giác ngộ chính trị cho tồn dân. Bồi dưỡng các thế hệ công dân Việt Nam sống

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


22
làm việc theo hiến pháp và pháp luật, góp phần tạo ra một xã hội có kỷ cương,
trật tự, lành mạnh, theo mục tiêu xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ và văn minh” theo con đường xã hội chủ nghĩa; xây dựng QĐND
Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh toàn
diện về mọi mặt, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục
thói quen hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự
[152]. Tác giả luận án, hệ thống hóa và khái quát hóa lý luận về sử dụng tổng
hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho đội ngũ học viên
đào tạo sĩ quan chỉ huy ở các trường đại học quân sự. Tác giả cho rằng:
Phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho học viên đào

tạo sĩ quan chỉ huy ở các trường đại học quân sự là tổng hợp các
cách thức, biện pháp mà nhà giáo dục tác động đến ý thức, hành vi
của học viên, nhằm hình thành, phát triển và củng cố các thói quen
hành vi kỷ luật cho học viên [152, tr.26].
Từ đó, xác định những phương hướng cơ bản trong giáo dục thói quen
hành vi kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy ở các trường đại học
quân sự, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo cán bộ
Quân đội ở các trường đại học quân sự trong QĐND Việt Nam.
Trần Văn Hòa (2018), Giáo dục pháp luật cho học viên ở các trường sĩ
quan quân đội hiện nay [89]. Tác giả luận án đã xây dựng khung lý luận về
vấn đề GDPL cho học viên ở các trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó, làm rõ khái niệm về pháp luật và GDPL; luận giải làm rõ bản
chất, lơgíc của quá trình GDPL. Xác định rõ cơ sở khoa học của GDPL cho
học viên ở các trường sĩ quan quân đội bao gồm: chủ thể, đối tượng, chương
trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và con đường GDPL cho học
viên. Luận giải đặc điểm, yêu cầu và các yếu tố tác động đến quá trình GDPL
cho học viên phù hợp với mục tiêu đào tạo người cán bộ quân đội trong bối
cảnh hiện nay. Khảo sát thực trạng, chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến kết quả GDPL cho học viên. Từ đó, đề xuất hệ thống

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


23
biện pháp GDPL để tác động tới 3 mặt: nhận thức, thái độ và hành vi pháp
luật của học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay.
Nguyễn Văn Vi (2018), Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân
Việt Nam [166]. Theo tác giả luận án, để đạt được mục đích và hiệu quả
GDPL trong QĐND địi hỏi phải có cách tiếp cận đặc thù liên quan đến cả
chủ thể, đối tượng nội dung, phương pháp, phương tiện, mục tiêu và kết quả

của hoạt động này. Do đặc thù của hoạt động quân sự, GDPL trong QĐND
Việt Nam có những điểm khác biệt so với GDPL của các cơ quan dân sự và
khác với hoạt động GDPL của quân đội nhiều nước khác trên thế giới. Tác giả
cho rằng, để tăng cường hoạt động GDPL trong QĐND Việt Nam trước hết
cần củng cố nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này trong bối cảnh
mới, đồng thời cần đổi mới nợi dung, hình thức, phương pháp và chủ thể
GDPL dựa trên những yếu tố đặc thù của môi trường quân đội.
Đỗ Hồng Quảng (2020), Nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho hạ
sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [129].
Tác giả luận án, đưa ra quan niệm về nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật
cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở QĐND Việt Nam; khái quát, luận giải
những nhân tố quy định nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho hạ sĩ quan,
binh sĩ ở đơn vị cơ sở QĐND Việt Nam; đánh giá thực trạng và xác định
những vấn đề đặt ra từ thực trạng nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp
luật, kỷ luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở QĐND Việt Nam. Trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật
cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở QĐND Việt Nam hiện nay.
1.2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng và nâng cao ý thức
pháp luật, kỷ luật trong quân đội
Nguyễn Hữu Phúc (2018), Bồi dưỡng ý thức pháp luật cho học viên các
trường sĩ quan quân đội hiện nay [127]. Cuốn sách, đã xây dựng quan niệm về
bồi dưỡng ý thức chấp hành pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội
hiện nay; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá bồi dưỡng ý thức chấp hành pháp luật;
đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm và dự báo một
số yếu tố tác động, đề xuất yêu cầu và giải pháp bồi dưỡng ý thức chấp hành pháp

an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


24

luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội hiện nay. Cuốn sách đã góp phần
giúp cho lãnh đạo, chỉ huy, các trường sĩ quan quân đội xác định đúng chủ trương,
biện pháp tiến hành bồi dưỡng ý thức chấp hành pháp luật cho học viên và các đối
tượng khác ở các trường sĩ quan quân đội. Theo tác giá, bồi dưỡng ý thức chấp
hành pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội đã góp phần nâng cao
chất lượng học tập, rèn luyện và hiện thực hóa mơ hình, mục tiêu đào tạo, góp
phần xây dựng các trường sĩ quan Quân đội chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Nguyễn Văn Phương (2020), Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật của
quân nhân ở đơn vị cơ sở [128]. Tác giả cuốn sách cho rằng, trước yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện
đại trong thời kỳ mới, cùng với sự tác động từ mặt trái nền kinh tế thị trường, sự
chống phá của các thế lực thù địch hịng làm cho qn đội bng lỏng chấp hành
pháp luật, kỷ luật dẫn đến mất sức chiến đấu. Vì vậy, việc nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội của quân nhân trong Quân đội ta
hiện nay là đòi hỏi cấp bách. Tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề về nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội của quân nhân ở đơn vị
cơ sở; yêu cầu và một số giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Nhà
nước, kỷ luật Quân đội của quân nhân ở đơn vị cơ sở trong QĐND Việt Nam
hiện nay.
Lê Văn Làm (2007), Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của
học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay [102]. Tác giả
luận án đã tập trung làm rõ vai trò của pháp luật trong lĩnh vực đặc thù hoạt
động quân sự thơng qua kỷ luật qn sự. Từ đó khẳng định rằng:
Kỷ luật quân sự là sự tuân thủ nghiêm ngặt, chính xác mọi quy định
của pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của Quân
đội, mệnh lệnh, chỉ thị cấp trên. Đảm bảo cho mọi hoạt động của quân
đội trong chỉ huy, quản lý và duy trì đơn vị thống nhất trên mọi mặt
cơng tác. Phát huy được trí tuệ, sức mạnh, vai trị các tổ chức, lực lượng
tạo nên sức mạnh tổng hợp của quân đội khi thực hiện nhiệm vụ [102,
tr.7].


an tien si TIEU LUAN MOI download : mo


×