TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tại công ty cổ
phần xây lắm điện máy Hà Tây
PHầN i
GIớI THIệU KHáI QUáT CHUNG Về QUá TRìNH HìNHT HàNH Và
PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
Cổ PHầN XÂY LắP ĐIệN MáY Hà TÂY
Quá trình hình thành và phát triển của CTCPĐMMT trải qua 3 giai đoạn:
*Giai đoạn thứ nhất (1969-1993)
Công ty có tên là Nhà máy xây lắp Hà Sơn Bình thành lập ngày 10 tháng 01
năm 1969 theo quyết định số 245 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Sơn Bình.
Nhà máy ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ trong công tác thiết kế, xây dựng,
lắp điện hệ thống điện trên địa bàn tỉnh. ở giai đoạn này nhà máy hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp và chịu sụ quản lý của Sở
cơng nghiệp Hà Sơn Bình
*Giai đoạn 2 ( 1993-2001)
Với chủ trương chuyển đổi nền kinh tế trên cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước đồng thời với việc phân chia lại địa giới
hành chính các tỉnh, để đảm bảo ổn đỉnh hoạt động sản xuất của nhà máy thích ứng
với cơ chế mới. Ngày 22 tháng 12 năm 1992 UBND tỉnh Hà Tây đã ra quyết định
số: 573-QĐ/UB thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên: Công ty xây lắp Hà Tây.
*Giai đoạn 3 (2001 đến nay)
trong điều kiện nền kinh tế thị trường với tính chất cạnh tranh quyết liệt, việc
thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước tỏ ra kém
hiệu quả. Vấn đề tìm một giải pháp tốt hơn cho sản xuất kinh doanh đồng thời tạo ra
và đảm bảo ổn định việc làm cho đội ngũ lao động trong công y ngày càng trở nên
cấp thiết.
Đáp ứng yêu cầu ngày 5 tháng 12 năm 2000 Uỷ ban nhân dân, tỉnh Hà Tây đã
ra quyết định số 1727 QĐ/UB chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty xây lắp Hà
Tây thành Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây. Kế từ sau ngày chuyển sang
cơ chế quản lý của Công ty cổ phần, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Hội Đồng
Quản trị Công ty đã luôn thực hiện xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra đam
bảo đầy đủ việc làm cho người lao động và ngày càng đóng góp nhiều hơn vào ngân
sách của tỉnh.
Phần II
Hệ thống tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xây lắp điện
máy hà tây
1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây
(CTCPXLĐMHT)
1.1.Chức năng hoạt động:
Ngày 20 tháng 02 năm 2001 Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy phép
kinh doanh (số 0303000017) cho CTCPXLĐMHT cơng ty chính thức đi vào hoạt
động với các ngành kinh doanh chính như sau:
-Xây dựng, lắp đặt các cơng trình điện, đường dây và trạm biến áp đến 110
KV, các cơng trình điện cơng nghiệp, chiếu sáng đô thị, nội thất.
-sản xuất cột điện bô tông, cột điện ly tâm các loại và sản phẩm cấu kiện bê
tông tủ bảng điện.
-Gia công phụ kiện cấu kiện sắt thép và các loại cột điện bằng thép đến
110KV
-Sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu ôtô, xe máy, động cơ điện, máy biến áp đến
1000KVA điện áp đến 35KV
-Kinh doanh dịch vụ vật liệu xây dưng, vật liệu điện.
-Tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế cơng trình điện, đường dây và trạm điện
35KV
-Sản xuất dây và cáp điện các loại
-Kinh doanh dịch vụ ăn uống giải khát
1.2.Nhiệm vụ kinh doanh:
Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập CTCPXLĐMHT thực hiện sản xuất
kinh doanh với các ngành kinh doanh chính như trên. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
-Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực
của công ty và chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng quản trị, đồng thời chỉ đạo các chi
nhánh trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch quý, năm nhằm thực hiện có hiệu
quả và đồng bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của tồn cơng ty.
-Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất theo kế hoạch của
công ty.
-Bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn (gồm vốn nhà nước và vốn cổ
phần)
-Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch của công ty.
-Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương, bảo hiểm theo đúng những
nội dung mà Đại hội cổ đơng nhất trí.
-Hồn thành tốt các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước và tích cực tham gia
các hoạt động bảo trợ xã hội trong khả năng của công ty.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phẩn xây lắp điện máy
Hà Tây (CTCPXLĐMHT).
2.1Cơ sở pháp lý của việc xây dựng quy chế quản lý.
-Căn cứ vào luật doanh nghiệp số13/1999/QH10 Quốc hội nước Cộng hoà
XHCNVN phê duyệt tại kỳ hợp thứ V tháng 6 năm 1999.
-Căn cứ vào điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây
đã được Đại hội cổ đông biểu quyết thông qua.
-Thực hiện quy chế dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước của chính phủ theo
Nghị định số 07/1999/NĐCP ngày 13/2/1999.
Quy chế quản lý nội bộ của CTCPXLĐMHT được xây dựng trên cơ sở những
nội quy, quy chế đã thực hiện nhiều năm được bổ xung, sửa đổi phù hợp với cơ chế
thị trường, thực hiện đúng cơ chế độ chính sách và pháp luật của nhà nước nhằm
khuyết khích mỗi cán bộ công nhân viên chức hăng hái thi đua lao động sản xuất,
tay nghề, trí tuệ, tiền vốn để đầu tư phát triển sản xuất -tìm hiểu việc làm, tăng năng
suất lao động kinh doanh có hiệu quả và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức công ty cpxl điện máy hà tây
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
& các phó gđ giúp
việc
Phịng kế hoạch-tkế
kỹ thuật & vật tư
Phân xưởng bê tơng
cơ khí và xây lắp
cơng trình
Phịng tài chính
kế tốn
đội xây lắp số 1
Phịng hành chính tổ
chức & bảo vệ
đội xây lắp số 2
Trung tâm thử
nghiệm & kiểm tra
chất lượng sản phẩm
đội xây lắp số 3
Trung tâm dịch vụ
đội xây lắp số 5
Phân xửng sc ôtô &
thiết bị điện
Cộng tác viên
2.2.1.Phịng hành chính, tổ chửc LĐTL:
*Biên chế:
Bao gồm 1 trưởng phòng phục trách chung, một cán bộ phụ trách BHXH - tiền
lương - kiêm thủ quỹ, một văn thư đánh máy tập vụ, 2 bảo vệ kiêm kỹ thuật quản lý
điện cơ quan , 2 lái xe con.
Tổng cộng : 7 người
* Chức năng, nghiệp vụ:
- Quản lý công văn, hợp đồng, giấy đòi nợ, thanh lý hợp đồng…
- Tiếp nhận và giải quyết những yêu cầu chính đáng của CBCNVC trong quản
lý sản xuất kinh doanh và lao động sản xuất cũng như các vấn đề về bảo hiểm, an
tồn an ninh Quốc phịng….
- Quản lý lao động tiền lương theo quy định của nhà nước
- Quản lý công tác thường trực, bảo vệ cơ quan, quản lý xe con, nhà trẻ.
2.2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật - vật tư.
* Biên chế: 5 người.
- 01 trưởng phòng (kỹ sư điện) - 01 kỹ sư xây dựng.- 01 kỹ sư cơ khí chế tạo.01 chuyên viên KT - KT.- 01 kỹ sư giao thông cầu đường.
* Chức năng nhiệm vụ
- Hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng của các đội, xưởng, dịch vụ. Kiểm tra
các hợp đồng trước khi trình giám đốc ký.
- Quản lý chất lượng cơng trình, giám sát chất lượng sản phẩm, nghiệm thu.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý báo cáo thống kê đúng định kỳ,
cân đối kế hoạch sản xuất và cấp phát vật tư cho các cơng trình đúng tiến độ.
- Tiếp xúc tìm kiếm cơng trình, nghiên cứu những sản phẩm mới.
- Làm các văn bản, thủ tục mở cơng trình - lập tiến độ thi công - giám sát khi
kết thúc cơng trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao phối hợp cùng phịng tài vụ thanh
quyết tốn cơng trình.
2.2.3. Phịng tài vụ kế toán.
* Biên chế:
- 01 kế toán trưởng kiêm trưởng phịng, 01 kế tốn tổng hợp, 01 kế tốn thanh
tốn.
* Chức năng nhiệm vụ:
Thanh tốn cơng nợ hàng tháng với các tổ, đội, phân xưởng. Quyết tốn các
cơng trình xây lắp điện, lên kế hoạch đốc nợ, địi nợ các cơng trình theo từng tháng,
q kết hợp với việc đề ra các biện pháp giải quyết các khoản nợ khó địi. Thực
hiện cơng khai tài chính theo đúng quy chế của chính phủ, báo cáo hàng tháng với
giám đốc, 03 tháng báo cáo với HĐQT, báo cáo trước Đại hội cổ đông nhiệm kỳ
hàng năm.
2.2.4. Đội - Phân xưởng.
Đội phân xưởng là 1 tổ chức tập thể dưới có các tổ sản xuất hạch tốn, báo sổ.
Nội quy do đội - phân xưởng đề ra căn cứ vào nội quy của công ty. Đội - Phân
xưởng phải mở hệ thống sổ sách ghi chép đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước.
Đội - Phân xưởng trực tiếp quản lý lao động, có trách nhiệm sắp xếp, bố trí
việc làm đến tổ và người lao động, áp dụng cơ chế khốn quản đến người lao động
như trên.
Các cơng trình Đội nhận khốn phải có đủ hồ sơ và chứng từ hợp lệ. Đơn vị
nhận khoán phải nộp tỷ lệ trước khi ký quyết tốn cơng trình. Nếu có khó khăn do
vốn cơng trình thì phải làm cam kết hẹn trả và phải nộp % theo tiến độ về.
Đội - Phân xưởng có trách nhiệm thực hiện và giám sát việc thực hiện các chế
độ bảo hộ lao động, an toàn lao động trong khi làm việc tại xưởng hoặc công
trường.
2.2.5. Bộ phận lãnh đạo:
Cấp lanh đạo cao nhất của công ty là Hội Đồng Quản Trị hoạt động theo điều
lệ của công ty.
Giám đốc: Phụ trách chung tồn cơng ty đồng thời phụ trách cơng tác hành
chính, tổ chức, tài vụ chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng
ty.
Phó giám đốc: Phụ trách điều hành sản xuất trong toàn cơng ty, phụ trách
phịng kế hoạch - kỹ thuật - vật tư. Đồng thời phụ trách cơng tác an tồn lao động,
nâng cấp, nâng bậc cho cơng nhân. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền ký các
văn bản sau: Dự tốn thiết kế, thi cơng, giấy báo hồn thành. Các văn bản bổ xung
khối lượng, chất lượng cơng trình. Quyết toán khối lượng A - B. Ký hợp đồng kinh
tế của khối dịch vụ.
2.2.6. Quy chế quản lý Đội, tổ xây lắp điện theo nguyên tắc quản lý tập chung.
a. Biên chế và nguyên tắc hoạt động của Đội.
Bộ máy quản lý của Đội xây lắp bao gồm 3 - 5 người bao gồm:
+ Đội trưởng: phụ trách chung.
+ Nhân viên:2 - 4 nhân viên làm các chức năng về kế toán, tài vụ lao động tiền
lương, kinh tế, kỹ thuật thi công.
b. Biên chế các tổ xây lắp do đội quản lý:
Mỗi Đội xây lắp quản lý từ 2 - 3 tổ thi công biên chế mỗi tổ từ 8 - 12 người.
Tổ xây lắp có một tổ trưởng và một tổ phó phụ trách cơng đồn, an tồn lao động và
đời sống cơng nhân trong tổ.
c. Ngun tắc hoạt động của Đội:
Cơng ty chính thức thành lập 3 Đội xây lắp và không hạn chế số lượng Đội khi
có đủ thành viên xin thành lập và đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của công ty như
sau:
Thứ nhất: Đội trưởng là ky sư chuyên ngành đã có kinh nghiêm thực tế thi
cơng và được cơng ty tín nhiệm thơng qua biểu quyết của Hội đồng quản trị công ty.
Thứ hai: Các thành viên trong Đội tự nguyện tham gia vào tổ chức đội có tinh
thần chấp hành kỷ luật do Đội quy định.
Thứ ba: Đội có trách nhiệm trả lương quản lý bộ máy của đội không thấp hơn
mức lương tối thiểu theo ngạch bậc của từng người và có quyền giửi trả cơng ty
nhưng thành viên khơng đáp ứng được kỷ luật cũng như năng lực yêu cuầ của đội.
Đội được vay vốn tại công ty cho những cơng trình cụ thể và mức vay do đội và
Cơng ty án định tuỳ theo điều kiện thanh tốn và khả năng ứng vốn của từng Đội và
từng công trình.
- Đội là đơn vị hạch tốn báo sổ và chịu sự kiểm tra quản lý của công ty. Hàng
tháng, hàng q. Tồn bộ mọi chi phí của đội phải mở sổ sách theo dõi hạch toán lỗ
lãi cho từng cơng trình. Tất cả mọi chi phí của đội đều được hạch toán qua sổ sách
theo quy định thống nhất của cơng ty và hàng q được phịng tài vụ kế tốn của
cơng ty kiểm tra định kỳ.
Mọi giao dịch của Đội với công ty đều bắt buộc thông qua đội trưởng và đội
trưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của đội và về tất cả các mặt
trước công ty và trước pháp luật.
Thứ tư: Đội trả lương cho tổ không thấp hơn 80% giá trị dự tốn cơng trình
được duyệt, đối với các cơng trình khác do đội thoả thuận với tổ nhưng cũng không
thấp hơn định mức hiện hành của Nhà nước.
Đội có trách nhiệm quản lý lao động các tổ 100% quân số và thực hiện đóng
BHXH cho người lao động thoe quy định là 19% lương cơ bản, cịn lại người lao
động có nghĩa vụ đóng BHXH 6% lương cơ bản và đóng KPCĐ 2% lương cơ bản
(theo quy định hiện hành).
Sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với người lao động và Công ty bộ máy của
đội được quyền chia lương, chia thưởng theo mức đóng góp của từng người trong
đội và do đội trưởng là người phân phối, việc chia lương, lợi nhuận cơng trình trong
đội đều phải cơng khai thơng qua sổ sách và có ký nhận.
2.2.7. Ngun tắc hoạt động của tổ:
Tổ chỉ biên chế nhưng thành viên đã ký hợp đồng với công ty. Việc chia lương
thưởng của từng công trình phải có bảng lương có ký nhận của từng người nộp về
phịng lao động tiền lương để cơng ty quản lý sau khi cơng trình hồn thành. Tổ
phải đảm bảo quản lý được 100% quân số và đặt dưới sự chỉ đạo công việc của đội.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm báo cáo với đội trưởng tình hình của tổ hàng tuần
theo định kỳ.
3. Vấn đề thực hiện cơ chế khốn.
Việc thực hiện cơ chế khốn trong cơng ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây
chia ra các loại cụ thể như sau:
3.1. Khốn nhân cơng: Thể thức và nội dung như sau.
Cơng trình khốn tổng B là cơng trình cơng ty giao cho đơn vị nhận khốn có
trách nhiệm tổ chức sắp xếp nhân lực thi công công trình theo đúng tiến bộ, hợp
đồng kinh tế, đúng với thiết kế kỹ thuật cơng trình, đúng quy trình quy phạm Nhà
nước quy định.
Trước khi triển khai cơng trình kế hoạch - kỹ thuật - vật tư phòng tổ chức lao
động cùng đơn vị nhận khoán bàn bạc lập hợp đồng khoán. Hợp đồng khoán bao
gồm các điểm sau:
-Quy định số trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty và của tổ, đội thi
công: BHXH, BHLĐ, phép, tết, thưởng…
-Giao thiết kế, dự tốn cơng trình cho đơn vị.
-Vạch tiến độ thi công: Gần phương án thi công phương án an toàn lao đồng,
kiểm tra trang thiết bị bảo hộ lao động, số lao động cần cho cơng trình, trình độ tay
nghề lao động, cần huy động hết người của tổ, nếu thiếu tổ đội phải có hợp đồng lao
động thuê ngoài.
-Tiến độ cung ứng vật tư phù hợp với hợp đồng đã ký với bên A, có kế hoạch
vay vốn chuyển tiền mua vật tư kịp thời.
Giá trị tổng B được tính theo định mức Nhà nước và các văn bản bổ xung
hướng dẫn theo từng thời điểm. Giá trị trong hợp đồng tổng B được thống nhất qua
thoả thuận. Đơn vị tổ được hưởng 100% tổng B theo hợp đồng ký khi thanh toán
người lao động phải nộp BHXH theo quy định.
Các phịng nghiệp vụ chun mơn kiểm tra đôn đốc thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ của mình, đúng nguyên tắc và các quy định của Nhà nước về quản lý và
điều lệ xây dựng cơ bản.
Nếu tiến độ cơng trình hồn thành sớm chất lượng tốt đơn vị thưởng vật chất
hoặc tiền. Nếu tiến độ chậm, chất lượng kém đơn vị phải chịu kỷ luật hành chính
như hạ bậc lương, phạt về kinh tế hoặc bồi thường.
3.2.Khốn tỷ lệ %
Những cơng trình khốn nộp tỷ lệ % cá nhân hoặc đơn vị nhận khốn có trách
nhiệm hạch toán theo phương thức: lời ăn, lỗ chịu và thực hiện đúng nguyên tắc và
thủ tục XDCB. Các cơng trình nguồn vốn liên doanh, nước ngồi Cơng ty trực tiếp
thực hiện, nếu khốn thì tỷ lệ phải nộp trên 15% giá trị hợp đồng + VAT
3.3. Khoán sản phẩm cột điện
Căn cứ vào phương pháp tính tốn xây dựng giá thành của từng loại cột. Căn
cứ vào bản thiết kế kỹ thuật các loại cột và thời giá sản xuất từng quý. Công ty đưa
ra nội dung khoản các loại cột điện như sau:
* Giao cho phân xưởng đúc cột điện (người chịu trách nhiệm là trưởng phân
xưởng). Sản xuất các loại cột điện trên cơ sở tự đảm bảo vật tư cho sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
- Sản xuất đúng thiết kế của Công ty khảo sát thiết kế Bộ năng lượng đúng quy
trình sản xuất - chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- Cột điện phải có mẫu mã hàng hố theo đúng quy trình, vật tư, vật liệu bố trí
xương cột và kết cấu theo đúng thiết kế, nếu thay đổi bổ xung phải có văn bản được
Công ty đồng ý. Mọi vi phạm sẽ bị Cơng ty xử lý thích đáng.
- Cơng ty quản lý giá bán trên cơ sở đảm bảo kinh doanh, đủ bù đắp chi phí và
có lãi. Nếu có biến động về giá cả trên thị trường từng thời điểm sẽ điều chỉnh cho
phù hợp.
* Các loại cột điện bê tông ly tâm sản xuất đúng tiêu chuẩn và chất lượng quốc
gia hiện tại Cơng ty giao khốn nộp…% + thuế trên doanh số bán hàng, cột vuông
thu ….% + thuế trên doanh số bán hàng. Nếu bán hàng khơng có hố đơn, trốn, lận
nộp khoản nếu phát hiện được sẽ tịch thu 100 % đưa vào cơng quỹ.
3.4. Khốn dịch vụ:
Hiện tại Cơng ty quản lý các dạng kinh doanh dịch vụ và được thống nhất nội
dung khoán quân như sau:
+ Dịch vụ bán vật tư vật liệu điện: Đối với dạng dịch vụ này Công ty chỉ thu
tiền khấu hao và tiền quản lý phí: 400 000 đ/ng. Nếu có hợp đồng và lấy hố đơn
bán hàng của Cơng ty thì phải nộp 2% giá trị doanh thu (hợp đồng giữa Công ty và
cá nhân thuê Ki - ốt).
+ Dịch vụ sửa chữa ô tô, máy điện:
Công ty thu 3% doanh thu + thuế
Đối với hai dạng dịch vụ trên đây những chủ hàng phải thực hiện nghiêm túc
những quy định về môi trường - an ninh trật tự xã hội, khu vực. Thực hiện đúng các
luật thuế và giấy phép kinh doanh của Cơng ty.
+ Dịch vụ gia cơng cơ khí và vận tải:
Để tạo thêm việc làm cho người lao động và thu hút khách hàng Công ty các
sản phẩm gia cơng cơ khí cho xây lắp điện, lắp tư điện hoàn chỉnh: 3% + thuế, vận
tải tới 2% + thuế.
+ Dịch vụ KCS:
Ban KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) có nhiệm vụ kiểm tra các thiết bị
điện trước khi đưa vào lắp đặt tại cơng trình kiểm tra chất lượng cột điện ly tâm, cột
vuông theo đúng quy trình sản xuất bê tơng cốt thép, phải chịu trách nhiệm pháp
nhân về chất lượng kiểm tra thí nghiệm của mình trước pháp luật và Cơng ty.
Ngồi nhiệm vụ Cơng ty giao và trả lương theo thoả thuận ban KCS cịn làm
dịch vụ cho mọi khách hàng có nhu cầu. Ban KCS thực hiện cơ chế khoán dịch vụ
thu 3% doanh số và khấu hao thiết bị, nhà xưởng…, đóng BHYT, BHXH và thuế
VAT 10% như các dịch vụ khác.
Phần III
Thực trạng, nguyên nhân kết quả mà cơ sở đạt được trong những năm qua,
phương hướng nhiệm
vụ trong thời gian tới
1. Thực trạng nguyên nhân, kết quả mà cơ sở đạt được trong những năm
qua.
1.1. Khái quát chung
Năm 2001 năm đầu tiên Công ty chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty cổ phần, là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp các cơng trình điện
trên địa bàn cả nước, trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường từ
những năm 1995, 1996 với sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo và tồn thể
CBCNVC trong Cơng ty đã vượt qua những khó khăn trở ngại, mạnh dạn đầu tư
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, chịu khó, chịu khổ để tìm kiếm cơng
trình, đấu thầu khắp các tỉnh phía Bắc, vùng sâu vùng xa đến miền Trung Huế, Kon
Tum, Đắc Lắc đảm bảo việm làm cho người lao động từng bước nâng cao đời sống
công nhân.
Trong những năm qua nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cơng ty đã hồn
thành xuất sắc, giá trị tổng sản lượng và thu nộp ngân sách không ngừng tăng lên
các mục tiêu về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng, an tồn lao động đều bảo đảm
và hồn thành tốt cơng tác được Đảng và Nhà nước giao. Cổ phần hoá doanh nghiệp
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm đổi mới cơ chế quản lý và tạo
điều kiện phát huy mọi năng lực của doanh nghiệp. Bước đầu thực hiện chủ trương
này cịn gặp nhiều khó khăn, tư tưởng chưa thơng suốt cơ chế chính sách chưa đồng
bộ, trong q trình thực hiện cổ phần hố cịn nhiều bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm hiểu
vừa tháo gỡ khó khăn.
Sau 1 năm thực hiện theo cơ chế của Công ty Cổ phần CTCPXLĐM Hà Tây
đã khẳng định được vị trí của mình trong thị trường xây lắp cả nước, các mục tiêu
kinh tế - xã hội, sản xuất - kinh doanh theo nghị quyết của Đại hội cổ đông đều
hồn thành tốt. Đó là kết quả bước đầu đạt được. Tuy nhiên trong sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn. Ngồi sự cố gắng nỗ
lực của bản thân Cơng ty cịn cần sự giúp đỡ hơn nữa từ phía các cơ quan chức năng
của tỉnh và của thị xã Hà Đông để Công ty ổn định sản xuất và phát triển vững chắc.
1.2. Những khó khăn, thách thức trong giai đoạn đầu tư q trình cổ phần
hố.
Năm 2002 năm thứ 2 Công ty thực hiện theo quy chế quản lý của Công ty Cổ
phần. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt trên cơ chế thị trường với những quy
chế đấu thầu và các chính sách quản lý các cơng trình xây dựng của Nhà nước chưa
đồng bộ đã gây ra những khó khăn trở ngại rất lớn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty cụ thể như sau:
- Việc thanh tốn chậm các cơng trình khơng theo hợp đồng kinh tế, có những
cơng trình mà chủ đầu tư (NN) thanh toán chậm hàng năm, đặc biệt có những cơng
trình chậm đến 2,3 năm với đủ lý do, việc thanh toán chậm này đã làm giảm hiệu
quả kinh doanh của Công ty, gây tổn thất và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của
Công ty.
- Các cơng trình điện của Nhà nước khơng được mở dàn đều trong năm mà
thường tập trung vào quý 4 hàng năm, khi cơng trình được mở ra thì lại bị ép tiến độ
dẫn đến tình trạng đầu năm thì thiếu việc làm cuối năm thì vất vả làm khơng kịp
tiến độ gây mất cân đối trong quản lý và sử dụng lao động.
- Các doanh nghiệp xây lắp càng ngày, càng nhiều có những gói thầu hàng 20
đến 30 nhà thầu cạnh tranh quyết liệt, nên giá rất thấp nhiều khi giá thầu bỏ ra chỉ
mong có đủ cơng ăn việc làm cho công nhân nhưng cũng không được.
Với những khó khăn phức tạp như vậy nhưng bằng sự nỗ lực không miệt mỏi
của tập thể CBCNVC, sự chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn, hợp lý của ban lãnh đạo Cơng
ty, CTCPLĐMHT đã từng bước khắc phục khó khăn tiến lên hoàn thành tốt các chủ
trương mục tiêu đề ra cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, khẳng định
hơn nữa năng lực, uy tín của Cơng ty trên thị trường.
1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kinh tế - xã hội
Dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ Công ty, Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc đã chỉ đạo sát sao của đơn vị nghiệp vụ chuyên môn, phân xưởng sản
xuất thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết đề ra, tiếp tục củng cố tổ chức sản xuất,
nâng cao năng lực tổ chức thi công của các Đội xây lắp cơng trình, tăng cường quản
lý chất lượng sản phẩm, điều chỉnh cơ chế quản lý phù hợp với để đầu tư phát triển
sản xuất, mở rộng thị trường. Tuy phải cạnh tranh quyết liệt nhưng các đội vẫn tiếp
tục mua hồ sơ đấu thầu các cơng trình hoặc thiết lập các mối quan hệ để tìm kiếm
cơng trình tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Các chỉ tiêu chính đã đạt được năm 2002
So
So
sánh
sánh kế
2001
hoạch
(%)
(%)
30384
120,1
104,7
12000
13090
94,4
109
10266
16000
16505
160,7
103,1
Tr.đ
1176
1000
789
67,1
78,9
Thu nộp Ngân sách
Tr.đ
716
750
544
76
72,5
Thu
1000
850
850
900
185
185
185
170
170
170
Thực
Kế
Thực
hiện
hoạch
hiện
2001
2002
2002
Tr.đ
25300
29000
Tr.đ
13858
+Xây lắp
Tr.đ
+Dịch vụ
STT
Đơn
Nội dung
vị
Giá trị tổng sản
lượng
Trong đó:
+Sản
xuất
cơng
nghiệp
nhập
bình
qn
đ
Tổng số lao động Ngườ
DS
LĐTX có việc làm
i
Ngườ
i
Chờ nghị chế độ
Ngườ
15
15
i
Lao động hợp đồng Ngườ
50
70
70
i
Lợi tức
Tr.đ
Doanh thu
360
400
Tr.đ
415
29900
Qua những số liệu trên ta thấy:
+ Giá trị tổng sản lượng so với năm 2001 tăng lên 20,1% so với kế hoạch giao
đạt được 104,7%.
+ Sản lượng công nghiệp đạt 94,4% so với 2001 (giảm 5,6%) so với kế hoạch
giao đạt 109%.
+ Xây lắp cơng trình tăng 60,7% so với 2001 và đạt 103,1% so với kế hoạch.
+ Thu nộp ngân sách chỉ đạt 72,5% so với kế hoạch vì các lý do sau:
- Thuế VAT cưa cột điện giảm từ 10% xuống 5% từ tháng 9 năm 2002.
- Các cơng trình làm trong năm chưa được bên A quyết toán chưa được thanh
toán nên thuế cũng chưa được quyết toán được.
Một thực tế là hiện nay là những khối lượng cơng trình đã được Cơng ty thực
hiện xong theo hợp đồng thậm chí ngay cả những cơng trình đã nghiệm thu bàn giao
và đưa vào sử dụng nhưng vẫn được chủ đầu tư thanh toán cho B. Ước tính hàng
năm khối lượng này khoảng 5-7 tỷ không được kết chuyển làm cho kết quả sản xuất
kinh doanh không được thể hiện.
1.4. Vấn đề đời sống và việc làm của CBCNVC:
Tồn bộ CNVC của Cơng ty có 185 người. Trong đó:
+ Bộ phận văn phịng: 15 người bao gồm cả 2 bảo vệ và 1 lái xe.
+ Bộ phận dịch vụ: 18 người.
+ Xưởng bê tông, cơ khí: 51 người.
+ Bộ phận xây lắp (văn phịng): 13 người
+ Cơng nhân xây lắp: 73 người
+ Số người có việc làm thường xuyên: 107 người
+ Lao động thuê ngoài theo thời vụ: 70 người.
Tổng quỹ lương; 2.519.914.000đ
Lương bình qn: 900.000đ/người/ tháng
(Cịn một số cơng trình tạm ứng lương chưa theo dõi được đầy đủ nên chưa
được thể hiện trong sổ sách của Công ty).
Tuy gặp nhiều khó khăn trong thị trường xây lắp nhưng Cơng ty đã cố gắng
tìm nhận cơng trình tạo đủ việc làm cho người lao động ở khởi cơng trình, khối sản
xuất công nghiệp vẫn sản xuất ổn định chung bộ phận sản xuất cốt vuông do thị
trường tiêu thụ ít nên cơng việc khơng đều đặn. Nhìn chung về việc làm và đời sống
cho người lao động tuy chưa cao nhưng tương đối ổn định.
1.5. Những tồn tại và thiếu sót:
Là một doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển sang Công ty Cổ phần về nhận
thức tư tưởng cán bộ cơng nhân viên chức cịn chưa thơng suốt vẫn cịn giữ phong
cách và thái độ làm việc theo kiểu quản lý điều hành của doanh nghiệp Nhà nước
cho nên vẫn cịn những thiếu sót, tồn tại sau đây:
* Về chỉ đạo điều hành và thực hiện điều lệ, nội quy, quy chế nội bộ của Cơng
ty Cổ phần cịn lỏng lẻo chưa đi vào nề nếp, đơi khi cịn tuỳ tiện, thiếu kiên quyết.
* Nặng về chỉ đạo sản xuất kinh doanh cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
chưa được coi trọng đúng mức, cán bộ Đảng viên chú trọng làm ăn kinh tế ít quan
tâm đến học tập nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chun mơn.
* Đã xây dựng được chương trình hành đồng và chiến lược kinh tế trong giai
đoạn 2001 - 2005 nhưng chưa có giải pháp cụ thể để thực hiện, chưa có biện pháp
tích cực để biến nghị quyết của Đảng bộ và Đại hội Cổ đông thành hiện thực.
* Các phong trào thi đua đã duy trì được nhưng chưa có chiều sâu nặng nề
hình thức vẫn cịn để tai nạn lao động, xảy ra, các tổ chức sản xuất nhiều khi vẫn
cịn vi phạm quy trình kỹ thuật, các tổ chức sản xuất và tổ cơng đồn chưa hoạt
động gắn kết chặt chẽ thường xuyên để duy trì các phong trào thi đua lao động sản
xuất tốt hơn nữa.
2. Nguyên nhân của những kết quả và tồn tại:
2.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Những kết quả đã đạt được trong những năm qua là cả một q trình phấn đấu
liên tục khơng mệt mỏi của tồn thể cán bộ CNVC cùng ban lãnh đạo Công ty đã
khơng hề ngại khó, tìm tịi, sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao để tìm kiếm cơng
trình, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất; là sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể
lãnh đạo và tồn thể Đảng bộ Công ty tạo thành một khối thống nhất để lãnh đạo chỉ
đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các mục tiêu CT - KT XH đề ra.
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại và thiếu sót:
Cơng tác tun truyền phổ biến chủ trương chính sách giáo dục chính trị lao
động chưa được làm thường xun cịn ỷ lại vào các phương tiện thơng tin đại
chúng, chưa mạnh dạn đấu tranh phê bình, cịn nể nang né tránh trong quan hệ điều
hành quản lý dẫn đến việc thực hiện nội quy quy chế quản lý chưa nghiêm.
Một số dự án đã xây dựng nhưng chưa thực hiện được do điều kiện khả thi
chưa đầy đủ: Con người, vốn liếng và thị trường chưa hội nhập.
3. Phương hướng và nhiệm vụ năm 2004
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của Đại hội Cổ đơng và
thực hiện chương trình hành động của Đảng bộ giai đoạn 2001-2005 BCH Đảng bộ
cùng ban lãnh đạo Công ty xây dựng những mục tiêu chủ yếu về sản xuất kinh
doanh trong năm 2004 như sau:
+ Giá trị tổng sản lượng: 36 tỷ/ năm
+ Nộp ngân sách: 640 triệu/ năm
+ Thu nhập bình quân: 980.000đ/ ng/thang
+ Cổ tức: 8,5% năm
* Nhiệm vụ và giải pháp:
+ Tiếp tục củng cố tổ chức nâng cao năng lực thi công của các Đội xây lắp để
có thể tổ chức thi cơng các cơng trình lớn, u cầu kỹ thuật cao hơn.
+ Hoàn thành mặt hàng sản xuất phân xưởng II Xa La tiến tới di chuyển toàn
bộ dây chuyền sản xuất cột ly tâm về đây.
+ Giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các Đội, phân xưởng như
sau:
- Giá trị xây lắp của mỗi đội: 5 tỷ.
Tổng: 4 x 5 = 20 tỷ năm
- Phân xưởng bê tơng cơ khí:
Cột ly tâm: 8 tỷ
Cột vng: 4 tỷ
Dịch vụ cơ khí: 3 tỷ
- Phân xưởng sửa chữa ô tô: 1 tỷ
Trên đây là những đánh giá kết quả đạt được trong các năm 2002, 2003 cùng
những tồn tại thiếu sót chủ yếu của CTCPXLĐMHT. Đồng thời để cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn nữa Cơng ty
cũng cịn rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan, ban ngành của
Tỉnh trong giai đoạn đầu chuyển đổi cơ chế quản lý cịn nhiều khó khăn, thách
thức.