Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.9 KB, 5 trang )

LUẬT

CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYEN
SỬ DỤNG ĐẤT CHO QUYEN sử dụng ĐÂT
LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA vợ CHồNG:

THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

• LÊ NGỌC ANH

TĨM TẮT:
Bài viết bàn về thực trạng và giải pháp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công cụ hữu hiệu
để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử

dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, đặc biệt đối với quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung
của vợ chồng.
Từ khóa: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản chung, vợ chồng.

1. Dặt vân đê
Việc xác định tài sản là quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản
của vợ chồng hay là tài sản của một người là vô
cùng quan trọng trong việc xác định quyền và
nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản.
Hiến pháp 2013 quy định: “Cơng dân nam, nữ
bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách
bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Và cụ


thể hóa quy định này, Luật Đất đai năm 2013 đã
ghi nhận một trong các nguyên tắc câp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là: “Trường hợp
quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gấn liền với
đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền vơi đất, trừ trường hợp
vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng mà Giấy chứng nhận đã câp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giây

SỐ9-Tháng 5/2022

23


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển


ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,

quyền sử dụng đất”.

tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Mặc dù, pháp luật nước ta đã có nhiều tiến bộ

Mặt khác, khoản 4 Điều 98 quy định: “Trường
hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất,

trong việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ bình đẳng

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

của vỢ và chồng đôi với tài sản chung là quyền sử

đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng trên
thực tiễn triển khai thi hành Luật Đất đai năm

phải ghi cả họ, tên vỢ và họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà


2013 và các quy định về câp Giây Chứng nhận

ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp

quyền sử dụng đất đôi với tài sản chung của vợ
chồng vẫn đang gặp khơng ít rào cản, trở ngại.

vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

2. Nội dung pháp luật về Clip giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đốì với quyền sử dụng

đât là tài sản chung của vỢ chồng
2.1. Quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng

đất là tài sản chung của vợ chồng.

Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 và các văn

Đối với những trường hợp Giây chứng nhận đã
cấp đối với tài sản chung của vợ chồng, nhưng
chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, thì có thể u cầu cấp
đổi sang Giấy chứng nhận mang tên cả hai vợ

chồng[4].
Đương nhiên, đô'i với những Giây chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là

bản hướng dẫn thi hành chưa đưa ra khái niệm rõ
ràng về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ãất


tài sản chung của vợ chồng đã cấp mà chỉ đứng

đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của
vỢ chồng. Vì vậy, dưới góc độ nghiên cứu pháp

quyền sử dụng của người còn lại, bởi vì pháp luật

lý,“Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đôi
với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ
chồng là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm

tên vợ hoặc chồng thì cũng khơng ảnh hưởng tới
nước ta quy định tài sản chung của vợ chồng được
xác định cụ thể như sau:
Thứ nhất, quyền sử dụng đất của vợ, chồng có

quyền dựa trên cơ sỡ quyền lực nhà nước nhằm

được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng

công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của vợ

hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài

chồng đối với đất là tài sản chung”.

sản riêng.
Thứ hai, quyền sử dụng đất mà vỢ chồng

được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Thứ ba, trường hợp khơng có căn cứ để chứng
minh quyền sử dụng đất mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được

Theo quy định tại điều 5, điều 99 Luật Đất đai
năm 2013, vợ chồng là một chủ thể sử dụng đất
cụ thể, thuộc phạm trù khái niệm người sử dụng
đất, nên vợ chồng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đốì với quyền sử dụng đâ't là

tài sản chung phải thỏa mãn những quy định theo
quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời
còn phải là tài sản được xác lập trong thời kỳ
hôn nhân.
Luật Đất đai năm 2013, khoản 29 Điều 3 quy
định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có
quan hệ hơn nhân, huyết thơng, nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình,
đang sơng chung và có quyền sử dụng đất chung
tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê
24

SỐ9-Tháng 5/2022

coi là tài sản chung.
Mặt khác,“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về


quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu,

sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt
giữa lao động trong gia đình và lao động có thu
nhập”.
Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đốì với quyền sử dụng đất là tài sản chung của


LUẬT

vợ chồng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng mà không

tài sản chung của vỢ chồng được xem như một cơ

gây ảnh hưởng tới quyền sỏ hữu của bên còn lại

chế được Nhà nước đề ra, nhằm xác lập hành lang

trong thời kỳ hôn nhân.
2.2. Yêu cầu cơ bản khi cấp Giấy chứng nhận

an toàn pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước

quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất là

dụng đất với nhau.
- Ý nghĩa đối với người sử dụng đất

tài sản chung của vợ chồng.


với người sử dụng đất và giữa những người sử

Thứ nhất, câp Giây chứng nhận quyền sử dụng

Thứ nhất, là cơ sở pháp lý để người sử dụng

đất đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ

đất - vợ và chồng thực hiện đầy đủ các quyền

chồng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy

năng mà pháp luật đất đai quy định đối với quyền
sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, chỉ

hướng dẫn thi hành.
Thứ hai, câp Giây chứng nhận quyền sử dụng

người có quyền sử dụng đất hợp pháp mới được
thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất.
Với quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử

đất đôi với quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng phải đảm bảo công khai, minh


bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình.
Thứ ba, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đôi với quyền sử dụng đât là tài sản chung
của vợ chồng phải đảm bảo tính chính xác, đầy
đủ và trung thực về thông tin.2.3. Ý nghĩa của

dụng đất đôi với quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ chồng tạo ra cơ sỡ để xác định chủ
sử dụng đất hợp pháp một cách dễ dàng hơn,

giúp ngăn ngừa các rủi ro khi thực hiện các giao
dịch về đất đai.

việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đốì

Thứ hai, là căn cứ pháp lý đê người sử dụng
đất - VỢ và chồng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp

với uyền sử dụng đất là tài sản chung của

pháp của mình.

vỢ chồng.
- Ý nghĩa đối với Nhà nước

Người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi
có người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình và là cơ sở để xác định


Thứ nhất, là cơ sở quan trọng giúp Nhà nước
xây dựng, điều chỉnh chính sách đất đai, cũng như

thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Thông qua hoạt động này, Nhà nước nắm bắt
thông tin về tình hình sử dụng đất đai, cùng với
các thơng tin sử dụng đất của vợ chồng, từ đó
phân tích đánh gíá việc thực hiện chính sách đất
đai; kịp thời đưa những điều chỉnh, bổ sung về

chiến lược quản lý và sử dụng đất có hiệu quả.
Thứ hai, giúp Nhà nước theo dõi và kiểm soát

quyền sử dụng đất là hợp pháp khi họ được Nhà
nước câp Giây chứng nhận quyền sử dụng đât[8].
Thứ ba, giải quyết được các mâu thuẫn nội tại

gia đình, góp phần nâng cao vị thế, trách nhiệm
của người phụ nữ trong các giao dịch về đất đai.
3. Những khó khăn khi câp Giây chứng nhận
quyền sử dụng đất đốì với quyền sử dụng đất là
tài sản chung của vự chồng

các giao dịch đất đai của người sử dụng đất,
nhằm minh bạch và cơng khai hóa thị trường bất

Mặc dù Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa
ra chỉ đạo yêu cầu các địa phương tạo điều kiện
đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng


động sản.
Trong thực tế đang tồn tại 2 loại giao dịch về

ãấỉ đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng; câp đổi đối với Giấy chưng nhận

đất đai, đó là giao dịch hợp pháp và giao dịch bất

quyền sử dụng đất đốì với quyền sử dụng đất là
tài sản chung của vợ chồng, nhưng chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng khi người sử dụng đất, chủ sở
hữu đô'i với tài sản gắn liền với ãất có nhu cầu
theo quy định của pháp luật về đất đai.

hợp pháp. Những giao dịch bất hợp pháp tạo ra
những “cơn sốt đấì ảo”, ảnh hưởng lớn tới thị
trường bất động sản. Vì vậy, việc cấp giây chứng
nhận quyền sử dụng đất cho quyền sử dụng đất là

SỐ 9 - Tháng 5/2022

25


TẠP GHI CÔNG THƯƠNG

Nhưng trên thực tế, dưới sự tác động của quan
điểm, lôi sống đã cũ, dẫn tới vẫn còn tồn tại

chung quyền sử dụng đất, nhưng Giây chứng


nhiều vướng mắc, cụ thể như sau:

Giây chứng nhận ghi tên cả vợ và chồng. Đồng

+ Đôi với các Giấy chứng nhận đã cấp cho
quyền sử dụng đất của vỢ và chồng nhưng Giấy

thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc

chứng nhận chỉ ghi tên người chồng trong khi
pháp luật khơng có cơ chế bắt buộc phải đổi Giấy
chứng nhận dẫn đến tình trạng nhiều Giấy chứng
nhận chưa được cấp đổi mang tên cả vợ và chồng.

Quyền sử dụng đâl đôi với quyền sử dụng đâl là
tài sản chung của vỢ chồng, cấp đổi đối với Giấy

+ Một bộ phận không nhỏ người dân chưa
nhận thức đúng về những lợi ích của việc Giấy

nâng cao trình độ chun mơn, năng lực quản
lý nói chung và nhận thức về bình đẳng giới

chứng nhận mang tên cả vợ và chồng, mà coi việc
ghi tên cả vỢ và chồng trên Giấy chứng nhận là
khó khăn khi mọi giao dịch liên quan đều cần có

nói riêng.
- Thứ hai, khuyến khích và tạo điều kiện thuận

lợi cho việc câp đổi Giấy chứng nhận mang tên 1

mặt của cả vợ và chồng, hoặc khơng thì cũng

người sang Giấy chứng nhận mang tên cả vợ và

phải có thủ tục ủy quyền.
+ Các cán bộ của các tổ chức đồn thể như hội

chồng cho người có nhu cầu.
- Thứ ba, tăng cường, đẩy mạnh cải cách thủ

Phụ nữ, hội Nông dân, hội Cựu chiến binh do
điều kiện công tác, do nhận thức chưa đầy đủ nên
cũng chưa thực hiện được chức năng tuyên truyền
cổ động của mình trong vấn đề này. Điều này
cũng là một khó khăn trong q trình thay đổi dư

tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung
và cải cách thủ tục hành chính về đăng ký đất

luận xã hội về việc cấp Giây chứng nhận đôi với
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vỢ chồng.

nhận chỉ ghi tên người vỢ hoặc người chồng sang

đăng ký; cấp mới đôi với Giây chứng nhận

chứng nhận đã cấp nhưng chỉ đứng tên vợ hoặc
chồng; đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhằm


đai, cấp Giây chứng nhận quyền sử dụng đất đôi
với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vỢ
chồng nói riêng.

5. Kết luận
Cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đât nói

4. Đe xuât giải pháp khắc phục khó khăn
khi câ'p Giây chứng nhận quyền sử dụng đất

chung và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của

đốì với quyền sử dụng đất là tài sản chung của

vợ chồng nói riêng là một nội dung quản lý nhà
nước về đất đai, là điều kiện để người sử dụng

vỢ chồng
Để thúc đẩy việc cấp Giây chứng nhận quyền
sử dụng đất đốì với quyền sử dụng đâ't là tài sản
chung của vợ chồng, cũng như nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề này, cần thực hiện
các nhóm giải pháp cụ thể như sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng và thực hiện Đề án
cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình

có chung quyền sử dụng đất, cho vợ chồng có


đất được thực hiện các quyền hợp pháp của mình
do pháp luật về đất đai quy định.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

đúng mục đích, diện tích,... và đặc biệt là đúng
đối tượng sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc
khai thác hợp lý, hiệu quả quyền sử dụng đất,
đồng thời đảm bảo quyền bình đẳng giới trong
lĩnh vực đất đai ở nước ta hiện nay ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quốc hội (2013), Luật Đất đai sô 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một
sô" điều của Luật Đất đai.

26

Số9-Tháng 5/2022


LUẬT

Ngày nhận bài: 5/3/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5/4/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 15/4/2022

Thông tin tác giả:

ThS. LÊ NGỌC ANH


Phó Bí thư Thành đồn Thành phó Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

ISSUING THE CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS

FOR THE COMMON PROPERTY OF HUSBAND AND WIFE:
CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS
• Master. LENGOCANH

Deputy Secretary, the Youth Union of Thanh Hoa City
Thanh Hoa province

ABSTRACT:
This paper analyzes the current situation and proposes solutions for issuing the certificates of
land use rights for the common property of husband and wife. The certificate of land use rights is

an effective tool for the government to peform its function of land management in accordance
with the law. The certificate of land use rights is issued by a competent state agency to ensure that
the certificate holder has the right to use land and properties attached to the land.
Keywords: issuing the certificates of land use rights, common property, husband and wife.

SỐ 9 - Tháng 5/2022

27



×