Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học tại TP Hồ Chí Minh hiện NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 146 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 5
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................................. 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .......................................................................... 10
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 10
6. Những khó khăn, thuận lợi khi thực hiện đề tài .................................................... 11
7. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 12
9. Điểm mới của đề tài .............................................................................................. 14
10. Khung phân tích ................................................................................................... 15
11. Giả thuyết ............................................................................................................. 16
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN LÝ THUYẾT ............ 18
1.1. Các khái niệm liên quan...................................................................................... 18
1.1.1 Thái độ ........................................................................................................ 18
1.1.2 Thái độ học tập ............................................................................................ 18
1.1.3 Xã hội học .................................................................................................... 18
1.1.4 Xã hội hóa .................................................................................................... 19
1.1.5 Nhận thức ..................................................................................................... 19
1.1.6 Quan hệ xã hội ............................................................................................. 19
1.1.7 Chất lượng đào tạo ....................................................................................... 19
1.2 Lý thuyết tiếp cận ................................................................................................ 19
1.2.1 Lý thuyết chức năng .................................................................................... 20
1.2.2 Lý thuyết tương tác ...................................................................................... 22

Trang 1


1.2.3 Lý thuyết nhận thức ..................................................................................... 24


1.2.4 Thuyết xã hội bằng cấp ...................................................................................... 25
Chương 2: Thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học tại TP Hồ Chí
Minh hiện nay. .............................................................................................. 27
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội và tình trạng ngành Xã hội học hiện nay ................... 27
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội nước ta ................................................................. 27
2.1.2 Tình trạng ngành Xã hội học tại TP. Hồ Chí Minh hiện nay ..................... 28
2.2 Tình trạng học tập của sinh viên ngành xã hội học hiện nay............................... 30
2.2.1 Học lực ......................................................................................................... 30
2.2.2 Tình trạng nợ mơn học của sinh viên hiện nay ............................................. 31
2.2.3 Mức độ tham gia của sinh viên vào các hoạt động trên lớp .......................... 32
2.3 Các nhân tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học hiện
nay ............................................................................................................................. 35
2.3.1 Chất lượng đào tạo ngành Xã hội học ở Đại học và thái độ học tập của sinh
viên
ngành Xã hội học ...................................................................................................... 35
2.3.1.1 Qúa trình cung cấp hệ thống kiến thức ngành Xã hội học và tác động của
nó đến thái độ học tập của sinh viên ......................................................................... 36
2.3.1.2 Sự trang bị năng lực và kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên tác động
đến thái độ học tập của sinh viên .............................................................................. 39
2.3.1.3 Tác động của điều kiện cơ sở vật chất đến thái độ học tập của sinh
viên

..................................................................................................................... 41

2.3.2 Ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến thái độ học tập của sinh viên .. 43
2.3.2.1 Mối quan hệ sinh viên với gia đình ......................................................... 43
2.3.2.2 Mối quan hệ sinh viên với nhà trường ..................................................... 46
2.3.2.3 Mối quan hệ sinh viên với cộng đồng ..................................................... 52

Trang 2



2.3.3 Nhận thức của sinh viên về ngành học và tác động của nó đến thái độ học tập
của sinh viên ............................................................................................................. 55
2.3.3.1 Hoàn cảnh sinh viên chọn học ngành Xã hội học.................................... 55
2.3.3.2 Cảm nhận của sinh viên về ngành học .................................................... 58
2.3.3.3 Tác động của động cơ học tập đến thái độ học tập của sinh viên ........... 61
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
1.

Kết luận ........................................................................................................ 67

2.

Một số giải pháp đề xuất .............................................................................. 69

PHỤ LỤC
1.

Bảng hỏi ...................................................................................................... 72

2.

Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 81

Trang 3


Trang 4



1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Ngày nay xu thế tồn cầu hóa đã và đang tạo ra nhiều thay đổi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau trên thế giới.Việt Nam cũng không ngoại lệ. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nuớc, giáo dục đã được Việt Nam đặt lên làm quốc sách hàng đầu
nhằm đào tạo một nguồn nhân lực có đủ năng lực và trình độ làm hạt nhân cho sự
phát triển. Nền giáo dục Đại học của Việt Nam theo đó cũng từng bước có sự thay
đổi, ngày càng có thêm nhiều ngành học mới với số lượng sinh viên ngày càng tăng.
Một thực tế là trong khi sinh viên tốt nghiệp các khối ngành kinh tế ( tài chính, tín
dụng…), cơng nghệ (cơng nghệ hóa, cơng nghệ sinh học, công nghệ thông tin) được
xã hội ưu ái và có nhiều cơ hội việc làm vì xã hội nhìn nhận những khối ngành này
như là một nhân tố chính đối với sự phát triển của quốc gia thì sinh viên tốt nghiệp
khối ngành xã hội, đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Xã hội học lại ít
nhận được sự quan tâm từ phía xã hội, họ thường nhận được những việc làm không
đúng với chuyên ngành mình đã học.
Mặc dù Xã hội học là một ngành học có những đóng góp rất quan trọng cho sự
phát triển bền vững của xã hội và chiếm vị trí khá cao trong hệ thống thứ bậc nghề
nghiệp ở các quốc gia phát triển, nhưng tại Việt Nam Xã hội học lại là một ngành ít
được biết đến ngoại trừ hai phân nhánh của ngành học này là Công tác xã hội và
Phát triển cộng đồng. Với một thực tế như vậy thì những sinh viên hiện đang theo
học ngành học này có những suy nghĩ gì và thái độ học tập của họ như thế nào là
một vấn đề cần được nghiên cứu.
Mặt khác, trong việc nghiên cứu thái độ học tập của sinh viên chủ yếu được
thực hiện trong khuôn khổ các bài tiểu luận và một số đề tài nghiên cứu của sinh
viên. Các cơng trình nghiên cứu hay luận án tiến sĩ v.v…cũng chủ yếu tập trung vào
việc thay đổi giáo trình, cách dạy và cách tổ chức trường học.Vì vậy, việc nghiên
cứu thái độ học tập của sinh viên, đặc biệt là những sinh viên đang học chuyên

ngành Xã hội học, có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng lí luận trong nghiên
cứu những vấn đề về giáo dục trong xã hội.

Trang 5


Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Sinh viên ngành Xã hội học hiện nay có thái
độ học tập như thế nào? Những nhân tố nào tác động đến thái độ học tập của sinh
viên ngành Xã hội học?
Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thái độ học tập của sinh viên ngành
Xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” để trả lời những câu hỏi trên.

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU:

Qua quá trình tìm kiếm và tổng hợp tài liệu, tác giả đã tìm ra được những tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Báo:
- Bài phỏng vấn GS.TS Dương Thiệu Tống tựa đề “Phải thay đổi từ cách dạy
và học” đăng trên báo Phụ Nữ số ra ngày 2/3/2007, có nội dung về việc cải tổ tuyển
sinh Đại học - Cao đẳng. Trong đó ơng đề xuất việc thành lập một trường Đại học
giáo dục đào tạo những chuyên gia trong mọi lĩnh vực giáo dục như ở các nước tiên
tiến trên thế giới. Ông cũng so sánh hiệu quả của lối thi trắc nghiệm với lối thi tự
luận.
Về vấn đề giáo dục đào tạo, ông cho rằng: muốn thành cơng thì phải dựa trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn và huấn luyện chuyên gia, bởi lẽ khơng nghiên cứu thì
khơng biết xã hội cần gì và cơ cấu nguồn nhân lực sẽ biến động như thế nào để có
một chiến lược đào tạo phù hợp. Ơng kết luận: phải thay đổi cách dạy và học. Việc
thay đổi cách dạy phụ thuộc vào chương trình, sách giáo khoa và quan trọng nhất là

phải “cách mạng” hệ thống các trường sư phạm. Tuy nhiên, ông vẫn chưa đề cập
đến vấn đề nghiên cứu thái độ học tập của sinh viên hiện nay.
- Những bài báo “Nóng” những ngành liên quan đến tiền tệ”, “ba ngành
học nóng nhất hiện nay”, “khơng chỉ tư vấn tuyển sinh mà cịn hướng
nghiệp”… đăng trên báo tuổi trẻ chủ yếu đề cập đến những ngành học đang được
nhiều thí sinh quan tâm đến qua kỳ tuyển sinh 2006 và sắp đến là kỳ tuyển sinh
2007.

Trang 6


- Tiếp đến là những nhà báo có nội dung định hướng lựa chọn nghề nghiệp
cho các thí sinh sắp bước vào kỳ thi Đại học dưới hình thức là những lời bộc bạch,
tâm sự về kinh nghiệm mà tác giả đã trải qua khi lựa chọn nghề nghiệp cho mình
với thơng điệp giới trẻ nên chọn những ngành nghề mà mình đam mê, khơng nên
lựa chọn theo xu hướng: “Tơi chỉ có một câu “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, đã
chọn một ngành một nghề nào thì hãy yêu thích, đam mê bởi chính nghề đó khơng
những có thể ni sống mà cịn giúp mình thăng hoa trong cuộc sống”.
- Qua các bài báo trên tác giả nhận thấy một điều: Các khối ngành về khoa học
xã hội rất ít thí sinh chọn thi vào. Có rất ít thơng tin về ngành Xã hội học, ngành học
này còn khá lạ lẫm đối với học sinh và nhiều người trong xã hội. Vì vậy đây cũng là
nguyên do mà các sinh viên khi đã vào học ngành này thường mất phương hướng
khi theo học.
Tác phẩm:
Trong tác phẩm “Lí luận xã hội học”, Jean-Claude Passeron đã phân tích
địa vị khoa học luận của các lí thuyết trong các khoa học về con người. Tác phẩm
đề cập đến nhiều vấn đề lí luận Xã hội học như: hình thức lí luận “con thoi” của
khoa học xã hội học, các thuật ngữ lí thuyết, so sánh mối quan hệ giữa xã hội học và
các khoa học xã hội khác, các thuật ngữ và luận điểm của các nhà xã hội học kinh
điển như Durkheim, Merton, Max Weber…

Vốn là một nhà xã hội học có mối quan tâm đến lĩnh vực giáo dục, J-C
Passeron cũng đề cập đến vấn đề “xã hội học về các vấn đề đào tạo, tuyển dụng và
nghề nghiệp”. Trong phần này, ông so sánh giữa ngành Sử học và ngành Xã hội học
trong việc đào tạo Đại học. Ông đưa ra một số đặc điểm trong đào tạo đại học của
ngành xã hội học như sau:
- Xuất phát điểm của sinh viên rất khác nhau. Họ chuyển từ ngành học này
sang ngành học khác. Hành trình học tập và đào tạo của họ khá lộn xộn. Mỗi thế hệ
xã hội học được hình thành từ nhiều luồng khác nhau: một số đã từng học Luật,
Kinh tế hay Triết học và một số khác được đào tạo nửa vời hay xuất phát từ việc
đào tạo lại một số người làm cơng tác hành chính quản trị.

Trang 7


- Việc dạy học ngày nay ở cấp Đại học đang khủng hoảng, trong học tập thì vơ
tổ chức, đặc biệt là trong các chuyên ngành xã hội học.
Tác phẩm chủ yếu bàn luận về các vấn đề lí luận trong khoa học xã hội và đưa
ra một vài đặc điểm xã hội của sinh viên xã hội học .
Các đề tài nghiên cứu khoa học:
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu về thái độ học tập
của sinh viên chưa được quan tâm đến, đặc biệt là thái độ học tập của sinh viên
ngành Xã hội học.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học “Nhận thức của các nhóm xã hội về việc
Việt Nam gia nhập WTO” của sinh viên Hùynh Thị Thắm, “Sự thay đổi giá trị
thẩm mỹ của sinh viên tỉnh trong mơi trường đơ thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh” của nhóm sinh viên nữ khóa 6, “Ảnh hưởng của mơi trường đô thị đến
nhận thức, lối sống của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của
nhóm sinh viên khóa 5, trường Tơn Đức Thắng… tuy có đề cập đến những vấn đề
của sinh viên nhưng chủ yếu cũng chỉ đề cập đến mảng nhận thức của sinh viên về
các vấn đề xã hội, lối sống và các giá trị thẩm mỹ của họ. Do vậy, tác giả càng xác

định rõ vấn đề thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học cần phải được nghiên
cứu.
- Ngoài ra, đề tài nghiên cứu “Thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội
học hiện nay” đã được những sinh viên thuộc Nhóm 3, lớp 07XH1N, khoa Khoa
học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Tôn Đức Thắng nghiên cứu. Tác giả cũng
là nhóm trưởng của Nhóm 3, cùng tham gia với các thành viên Nhóm 3 trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài này. Trong đề tài này nhóm tác giả đã phân tích 3 nhân
tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học là: Quá trình đào tạo
ngành Xã hội học ở nhà trường (nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo, sự
kiểm sốt của nhà trường đối với sinh viên, điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường), các mối quan hệ của sinh viên (mối quan hệ giữa sinh viên với gia đình,
với giảng viên và với sinh viên cùng lớp), nhận thức của sinh viên về ngành học
(quá trình sinh viên tìm hiểu ngành học, nhu cầu xã hội về ngành học, mục đích học

Trang 8


tập của sinh viên).Tuy nhiên đề tài chưa phân tích hết các nhân tố tác động đến thái
độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học. Mặt khác, do đề tài chỉ khảo sát tại
Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn của trường Đại học Tôn Đức Thắng nên những
kết luận chưa mang tính bao quát về thực trạng thái độ học tập của sinh viên ngành
Xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Tác giả đã kế thừa những kết quả nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến
thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hôi học. Đồng thời mở rộng nghiên cứu
thêm một số nhân tố như: chất lượng đào tạo của ngành Xã hội học, mối quan hệ
của sinh viên trong nhà trường và cộng đồng, cảm nhận của sinh viên về tương lai
của ngành Xã hội học và động cơ học tập của sinh viên.Tác giả cũng mở rộng phạm
vi nghiêm cứu của đề tài. Ngoài trường Đại học Tôn Đức Thắng, tác giả nghiên cứu
thêm những sinh viên thuộc khoa Xã hội học ở 2 trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học dân lập Văn Hiến. Trong đề tài nghiên cứu của riêng mình,

tác giả đã xin phép và được sự đồng ý của các bạn sinh viên Nhóm 3 về việc sử
dụng lại 3 biên bản phỏng vấn sâu trong đề tài mà nhóm này đã thực hiện.

3.

MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu mà tác giả xác định là tìm hiểu thái độ học tập của sinh
viên ngành Xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào, tìm hiểu
các nhân tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học qua đó có
thể xác định được những nhân tố nào có tác động đến thái độ học tập của sinh viên,
từ đó đưa ra những biện pháp phát huy những biểu hiện tích cực và khắc phục
những biểu hiện chưa tốt của sinh viên ngành Xã hội học trong học tập.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định các khái niệm, lí thuyết liên quan và phương pháp nghiên cứu thích
hợp để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Xác định thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học hiện nay.

Trang 9


- Xác định các nhân tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã
hội học hiện nay.
- Đưa ra kết luận về thái độ học tập của sinh viên, mối liên hệ giữa thái độ học
tập của sinh viên với các nhân tố tác động từ đó đưa ra khuyến nghị thích hợp.

4.

ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:


Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội
học hiện nay.
Khách thể nghiên cứu:
Khách thể ngiên cứu của đề tài là những sinh viên hiện đang theo học chuyên
ngành Xã hội học ở các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh như: trường
Đại học Tơn Đức Thắng, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học dân lập
Văn Hiến.

5.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Về mặt không gian: Cuộc nghiên cứu được tiến hành tại khoa Khoa học xã
hội và Nhân văn trường Đại học Tôn Đức Thắng,khoa Xã hội học trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, trường Đại học dân lập Văn Hiến.
Về mặt thời gian: Tác giả chỉ đề cập đến thời gian tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm là từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2007.
Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Tác giả tìm hiểu thái độ học tập của sinh
viên ngành Xã hội học thông qua việc phân tích các nhân tố tác động đến thái độ
học tập của nhóm sinh viên chuyên ngành Xã hội học, hệ Đại học chính quy tại các
trường Đại học Tơn Đức Thắng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Dân lập Văn Hiến.

Trang 10


6. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI.

Thuận lợi:
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự nhiệt tình
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Thị Mai và các giảng viên cũng như sự giúp đỡ
về các thủ tục hành chính và tài liệu tham khảo từ khoa Khoa học xã hội và Nhân
văn, trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Bên cạnh đó tác giả cịn nhận được sự góp ý thiết thực của các bạn sinh viên
Nhóm 3, lớp 07XH1N để hồn chỉnh Luận văn và sự nhiệt tình cung cấp thông tin
của các bạn sinh viên các trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, trường Đại
học Tôn Đức Thắng và Đại học dân lập Văn Hiến.
Khó khăn:
Do tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và thời gian thực hiện
đề tài hạn hẹp nên trong q trình thực hiện đề tài tác giả có thể phạm phải một số
sai sót, rất mong nhận được những góp ý từ các giảng viên cũng như các bạn sinh
viên khi đọc tài liệu nghiên cứu này.

7.

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU:

Ý nghĩa khoa học: Tác giả không tham vọng sẽ có những đóng góp lớn lao
trong nghiên cứu khoa học, nhưng tác giả cũng mong muốn đề tài nghiên cứu này
sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên trong việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Ý nghĩa thực tiễn: Khi thực hiện đề tài này tác giả muốn tìm ra những nhân
tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học, từ đó đưa ra những
kết luận, các biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình học tập của sinh viên ngành
Xã hội học hiện nay.

Trang 11



8.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Phương pháp luận:
Về phương pháp luận chủ yếu của đề tài, tác giả dựa vào các lí thuyết của Xã
hội học Giáo dục, những lí thuyết và mơ hình phân tích của Tâm lí học làm cơ sở lí
luận, phân tích trong đề tài nghiên cứu này.
Phương pháp cụ thể:
Tác giả lựa chọn phương pháp phân tích tài liệu sẵn có, kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) và phương pháp nghiên cứu định lượng (điều
tra bằng bảng hỏi) để thu thập thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu:
 Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng tác giả nghiên cứu theo mẫu
phân tầng. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn phân theo 3 trường với tổng mẫu là 1218
sinh viên. Từ cơng thức tính mẫu đại diện:
Trong đó:
N
n=

- N: tổng số mẫu

1 + N*e2

- e: độ tin cậy 10% = 0,1
=> e2 = 0,01

tác giả tiến hành điều tra trên 121 sinh viên.
Các sinh viên trong mẫu nghiên cứu mang một số đặc điểm sau:

Về độ tuổi: Trong tổng mẫu nghiên cứu được khảo sát thì phần lớn sinh viên
có độ tuổi từ 18-23, chiếm tỉ lệ cao 83,5%. Những sinh viên có độ tuổi trên 23 tuổi
chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 16,5%.
Về giới tính: Có đến 82,6% sinh viên đang theo học ngành Xã hội học là nữ
trong khi sinh viên nam chỉ chiếm tỉ lệ 17,4%. Điều này cho thấy các bạn nữ theo
học ngành Xã hội học nhiều hơn các bạn nam.
Về quê quán: Những sinh viên theo học ngành Xã hội học chủ yếu đến từ các
tình thành khác với tỉ lệ 82,6%. Những sinh viên sống tại Thành phố Hồ Chí Minh
theo học ngành này chỉ chiếm tỉ lệ 17,4%.

Trang 12


Về hồn cảnh kinh tế gia đình:
Biểu đồ 1
Hồn cảnh kinh tế gia đình
84.30%

90.00%
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

9.10%


5%

1.70%

Giàu có

Khá giả

Bình thường

Khó khăn

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài)
Từ biểu đồ chúng ta có thể thấy phần lớn sinh viên đều có điều kiện kinh tế
gia đình bình thường, có khả năng lo cho các bạn được học tập. Sinh viên có hồn
cảnh kinh tế gia đình khá giả và giàu có chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ và có một bộ phận sinh
viên có hồn cành kinh tế gia đình khó khăn. Hồn cảnh kinh tế gia đình sẽ có
những ảnh hưởng nhất định đến điều kiện học tập của sinh viên và thái độ học tập
của họ.
 Đối với phương pháp nghiên cứu định tính tác giả tiến hành phỏng vấn sâu
một số đối tượng là sinh viên đang học năm thứ tư vì những sinh viên này đã trải
qua quá trình học tập lâu dài nên những thông tin thu được sẽ có tính thuyết phục
hơn. Trong đó tác giả sử dụng lại 3 bảng phỏng vấn sâu từ đề tài “Thái độ học tập
của sinh viên ngành Xã hội học hiện nay” của những sinh viên thuộc Nhóm 3 lớp
07XH1N như tác giả đã tr ình bày ở phần Tổng quan tài liệu nghiên cứu. Đối với
phương pháp phân tích tài liệu sẵn có, tác giả tiến hành thu thập những thơng tin có
liên quan đến đề tài từ đó tổng hợp thông tin phục vụ việc nghiên cứu.

Trang 13



Cách xử lí thơng tin:
- Những thơng tin định lượng được rà sốt, xử lí bằng chương trình SPSS for
window, sau đó qua q trình phân tích để rút ra được những thông tin với độ tin
cậy 90%.
- Thông tin định tính được ghi chép, phân tích từng trường hợp để tích hợp
những thơng tin bổ sung cho những giới hạn của phương pháp định lượng trong đề
tài nghiên cứu.
- Những thơng tin sẵn có sẽ được tác giả đọc và phân loại, chọn lọc những
thơng tin cần thiết, có liên quan đến đề tài nghiên cứu và phân tích phục vụ đề tài
nghiên cứu.

9.

ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:

Khác với các cơng trình nghiên cứu trước đây, đề tài nghiên cứu về thái độ
học tập của sinh viên ngành Xã hội học dưới góc độ Xã hội học. Tác giả đặc biệt
chú trọng đến nhóm sinh viên này nhằm cung cấp một cái nhìn khái quát về thái độ
học tập của họ và tìm ra ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến thái độ học tập
của sinh viên.
Như tác giả đã trình bày trong phần Tổng quan tài liệu nghiên cứu, trong đề
tài nghiên cứu của riêng mình ngoài việc kế thừa những kết quả nghiên cứu từ đề tài
nghiên cứu của sinh viên Nhóm 3, lớp 07XH1N, tác giả đã mở rộng nghiên cứu cả
về phạm vi nghiên cứu (nghiên cứu 3 trường hợp) và nghiên cứu thêm những nhân
tố tác động đến thái độ học tập của sinh viên ngành Xã hội học. Từ đó tác giả đề
xuất các biện pháp nhằm phát huy những điểm tích cực và khắc phục những nguyên
nhân khiến cho sinh viên ngành Xã hội học có thái độ chưa tốt trong học tập.


Trang 14


10.

KHUNG PHÂN TÍCH:

BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI

Chất lượng đào tạo ở
Đại học.
- Hệ thống kiến thức
của ngành Xã hội học.
- Các năng lực và kỹ
năng hoạt động xã hội
của sinh viên.
- Điều kiện cơ sở vật
chất.

Các mối quan hệ xã
hội của sinh viên.
- Mối quan hệ sinh
viên-gia đình.
- Mối quan hệ sinh
viên-nhà trường.
- Mối quan hệ sinh
viên- cộng đồng.

Nhận thức của sinh viên về
ngành Xã hội học.

- Hoàn cảnh sinh viên chọn
học ngành Xã hội học
- Cảm nhận của sinh viên về
ngành Xã hội học.
- Động cơ học tập của sinh
viên.

THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH XÃ HỘI HỌC HIỆN NAY

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Trong khung phân tích trên, bối cảnh kinh tế xã hội là biến kiểm soát. Các biến
độc lập gồm có: chất lượng đào tạo ở Đại học, các mối quan hệ xã hội của sinh
viên, nhận thức của sinh viên về ngành Xã hội học. Biến phụ thuộc là thái độ học
tập của sinh viên ngành Xã hội học hiện nay. Ngồi ra cịn có biến giải pháp đề
xuất, đây là mục đích cuối cùng của cuộc nghiên cứu Xã hội học.

Trang 15


11.

GIẢ THUYẾT:

Giả thuyết 1: Sinh viên ngành xã hội học ngày nay rất u thích ngành học
của mình và có thành tích học tập rất tốt.
Giả thuyết 2: Nếu sinh viên không được trang bị đầy đủ hệ thống kiến thức
của ngành Xã hội học và không được rèn luyện các năng lực, kỹ năng hoạt động xã
hội cần thiết ở trường Đại học thì họ khơng hứng thú trong học tập. Kết quả học tập

của sinh viên bị giảm sút.
Giả thuyết 3: Mối quan hệ tương tác giữa sinh viên với gia đình, nhà trường
và cộng đồng càng tốt thì càng thúc đẩy sinh viên học tập tốt hơn.

Trang 16


Trang 17


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP
CẬN LÝ THUYẾT
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN:
1.1.1 Thái độ:
Thái độ: “attitude” của một cá nhân đối với một đối tượng là một trong những
nhân tố chính gắn với cá nhân và quyết định ứng xử của cá nhân ứng với đối tượng.
Tuy nhiên khái niệm thái độ không được định nghĩa thống nhất trong các ngành
khoa học xã hội.Có nhiều định nghĩa của các học giả như Allport, Thurstone,
Rosenberg và Hovland. Các ông xác định các thành phần cơ bản của thái độ bao
gồm cảm xúc, nhận thức và ứng xử.
Nhìn chung thái độ là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động của một cá
nhân theo hướng nào đó trước một vấn đề, một đối tượng cụ thể.
1.1.2 Thái độ học tập:
Là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động của sinh viên theo một hướng
nào đó về việc học tập.
1.1.3 Ngành Xã hội học:
Ngành Xã hội học là một ngành khoa học hàn lâm và ứng dụng nghiên cứu
xã hội và sự tương tác xã hội của con người. Chủ đề nghiên cứu Xã hội học rất
rộng, bao gồm từ sự phân tích những tiếp xúc ngắn ngủi giữa những người vô danh
trên đường phố đến việc nghiên cứu những q trình xã hội tồn cầu; tập trung vào

viậc nghiên cứu xã hội con người được tổ chức như thế nào và tại sao chúng được
tổ chức như vậy? Con người đây với tư cách là những cá nhân hoặc với tư cách là
những thành viên trong hội, các nhóm, các thể chế.
Xã hội học bao gồm nhiều chuyên ngành nghiên cứu những chiều cạnh khác
nhau của xã hội. Ví dụ, Phân tầng xã hội nghiên cứu sự bất bình đẳng và cơ cấu giai
cấp. Dân số nghiên cứu những thay đổi trong quy mô dân số hoặc những kiểu loại
dân số. Tội phạm học nghiên cứu hành vi phạm tội và lệch chuẩn. Xã hội học chính
trị nghiên cứu quyêềnlực lãnh đạo, sự cầm quyền, hệ thống Chính phủ và Pháp

Trang 18


luật,… Xã hội học giới nghiên cứu cấu trúc xã hội của giới và sự bất bình đẳng
giới,… Những chuyên ngnàh Xã hội học mới vẫn đang tiếp tục ra đời cùng vơớinhu
cầu phát triển của xã hội ví dụ như phân tích mạng lưới và Xã hội học mơi trường.
Rất nhiều những chuyên ngành Xã hội học về bản chất và khoa học liên ngành.
Rất nhiều nhà Xã hội học đã thực hiện những nghiên cứu, những phát hiện
của họ giúp ích rất nhiều cho những nhà giáo dục, những nhà lập pháp, lãnh đạo
doanh nghiệp và những người làm cơng tác xã hội và hoạch định chính sách
cơng… ( trích từ wikipedia)
1.1.4 Xã hội hố:
Là q trình chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền
đề tự nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội lồi người. đây chính là q trình
xã hội hố cá nhân. Như vậy, xã hội hoá là những phương cách mà con người học
hỏi tuân thủ theo các chuẩn mực, các giá trị, các vai trò mà xã hội đã đề ra.
1.1.5 Nhận thức:
Nhận thức là quá trình hay kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư
duy; quá trình con người nhận biết, hiểu thế giới khách quan hay kết quả của q
trình đó. Các chỉ báo được tác giả dùng để đo lường khái niệm này bao gồm: hoàn
cảnh dẫn đến việc sinh viên chọn học ngành Xã hội học, cảm nhận của sinh viên về

ngành học của mình và những động cơ học tập của sinh viên.
1.1.6 Quan hệ xã hội:
Quan hệ xã hội được hiểu là tương tác và cấu trúc ảnh hưởng tồn tại giữa
người với người hay giữa người và nhóm. Trong đề tài này quan hệ xã hội của sinh
viên bao gồm: các mối quan hệ tương tác giữa sinh viên với gia đình, với các đối
tượng trong nhà trường (giảng viên, sinh viên, các cán bộ công nhân viên trong nhà
trường) và với cộng đồng xung quanh sinh viên.
1.1.7 Chất lượng đào tạo:
Là hiệu quả của việc làm cho con người trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định. Tiêu chí để đo lường là hệ thống kiến thức khoa học
của sinh viên, các năng lực và kĩ năng hoạt động xã hội mà sinh viên có được trong

Trang 19


q trình đào tạo của nhà trường. Một tiêu chí không thể thiếu khác là điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường.
.
1.2. LÝ THUYẾT TIẾP CẬN:
1.2.1. Lý thuyết chức năng:
Các luận điểm gốc của thuyết chức năng gồm: xã hội là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tạo thành, mỗi một bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định đối với hệ thống xã hội; mỗi một bộ phận xã hội cũng là một hệ thống xã
hội gồm nhiều bộ phận khác nhau tạo thành và mỗi bộ phận đó thực hiện một hay
một số chức năng nhất định; hệ thống xã hội chỉ tồn tại bình thường khi thực hiện
chức năng của nó và bất bình thường khi khơng thực hiện chức năng hoặc thực hiện
những phi chức năng; sự thay đổi chức năng sẽ kéo theo sự thay đổi cấu trúc; quá
trình xã hội hóa giúp các cá nhân hội nhập vào hệ thống xã hội và thực hiện các vai
trò tương ứng với vị thế của họ.[ 5; tr.35]
Theo thuyết chức năng, mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội hóa là mối quan

hệ hai mặt, “song trùng”: giáo dục có chức năng xã hội hóa cá nhân, đồng thời giáo
dục chỉ là một bộ phận, một cách thức của quá trình xã hội hóa. Một em gái hay một
em trai tham gia q trình xã hội hóa ngay từ khi lọt lòng cho tới khi tới trường và
ngay trong lứa tuổi đi học, em bé đó vẫn tiếp tục tham gia vào q trình xã hội hóa
ở trường, ở nhà và trong xã hội.
Theo Durkheim, giáo dục có chức năng xã hội hóa các thế hệ chưa được chuẩn
bị cho cuộc sống xã hội để khơi gợi và phát triển các năng lực trí tuệ và đạo đức mà
xã hội địi hỏi thế hệ trẻ phải có khi tham gia vào cuộc sống. Như vậy, thiết chế giáo
dục thực hiện chức năng xã hội hóa để tái tạo các điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại
liên tục, ổn định và thống nhất của xã hội.
Vào những năm 1950, nhà xã hội học giáo dục Wilbur Brookover đã tiếp tục
phát triển và mở rộng quan niệm của Durkheim về chức năng Xã hội hóa của giáo
dục. Theo ơng, giáo dục là một bộ phận của cấu trúc xã hội và là một bộ phận của
tổng thể q trình xã hội hóa: “Thuật ngữ giáo dục được dùng để chỉ một hệ thống

Trang 20


các trường học, trong đó các cá nhân có nhiệm vụ được mong đợi phải dạy trẻ em
và những người trẻ tuổi các kiểu hành vi chấp nhận được. Hệ thống nhà trường trở
thành một đơn vị trong tổng thể cấu trúc xã hội và được các thành viên của xã hội
thừa nhận là một thiết chế xã hội riêng biệt. Trong cấu trúc đó diễn ra một bộ phận
của tổng thể q trình xã hội hóa”. [5; tr.302]
Qua đó thấy rằng xã hội hóa là một q trình trải dài và trải rộng khắp các
thiết chế của xã hội. Trong đó, giáo dục chỉ là một bộ phận của q trình xã hội hóa
với đặc trưng cơ bản là diễn ra trong nhà trường và nội dung xã hội hóa cá nhân là
hệ thống các kiến thức khoa học, các năng lực và các kỹ năng hoạt động mà xã hội
mong chờ, đòi hỏi phải phát triển ở người học. Như vậy nhà trường giúp người học
tiếp biến văn hóa, lĩnh hội các giá trị, chuẩn mực xã hội và chuẩn bị cho việc đóng
các vai xã hội với tư cách là một thành viên của xã hội.

Lý thuyết này cho chúng ta thấy rõ vai trò giáo dục và đào tạo của nhà trường
rất quan trọng đối với sinh viên, giúp sinh viên có được hệ thống kiến thức chuyên
ngành Xã hội học và những kỹ năng hoạt động xã hội cần thiết để có thể hịa nhập
vào xã hội. Nếu như nhà trường không thực hiện được chức năng này thì sinh viên
sẽ khơng cịn hứng thú trong việc học nữa, từ đó họ khơng cịn cố gắng trong việc
học tập nữa.Chính vì vậy trong nghiên cứu về thái độ học tập của sinh viên ngành
Xã hội học chúng ta cần phải xem xét đến nhân tố chất lượng đào tạo ở trường Đại
học.
Tuy nhiên lý thuyết chức năng cũng có mặt hạn chế khi xem xã hội hóa là một
q trình tiếp thu thụ động mà trong đó cá nhân học cách tuân thủ các chuẩn
mực,giá trị, vai trò do xã hội đề ra. Mặt khác, nhà trường cũng là nơi sinh viên làm
quen với đời sống xã hội thông qua tương tác với bạn bè cùng lớp, cùng trường, các
thầy cô giáo và những người khác. Sinh viên tham gia vào các nhóm chính thức và
phi chính thức trong q trình học tập ở nhà trường. Nhờ vậy mà hình thành được
thế giới nội tâm, niềm tin, thái độ, tình cảm và “cái tơi” ở mỗi sinh viên cũng như
phát triển kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm sống bổ sung cho vốn kiến thức khoa học
và năng lực hoạt động do nhà trường tạo ra.

Trang 21


Phần kế tiếp sẽ trình bày lý thuyết tương tác với những luận điểm bổ sung cho
mặt hạn chế của thuyết chức năng trong phân tích vấn đề.
1.2.2. Thuyết tương tác:
Hạt nhân của thuyết tương tác xã hội là luận điểm coi xã hội là sản phẩm của
quá trình tương tác giữa các cá nhân. Cùng với G. Simmel là những đại diện tiêu
biểu như G.H.Mead, C.H.Cooley và nhiều người khác. Luận điểm gốc là con người
tích cực, chủ động liên hệ với xã hội thông qua mối tương tác của họ. Nhận thức,
thái độ, hành vi cùa con người không phải là sản phẩm thụ động của những tác nhân
từ phía cấu trúc xã hội và giáo dục mà trái lại đó là kết quả của mối tương tác nhiều

chiều tích cực của cá nhân, là sản phẩm tích cực của quá trình kiến tạo xã hội đối
với hiện thực.
Chúng ta hãy điểm qua lý thuyết tương tác của Mead. Quan niệm về “cái tôi”
là hạt nhân của thuyết tương tác biểu trưng của Mead. Có thể gọi lý thuyết tương tác
của Mead là lý thuyết tương tác “ba ngôi” là trong quan hệ với người khác mỗi cá
nhân đều xuất hiện dưới ba hình thái “ba ngơi” là: tơi (I), bản thân (Me) và tự mình
(Self). Một cách tương ứng, Mead cho rằng cấu trúc của “cái tôi” gồm ít nhất hai
thành phần là cái tơi chủ thể ( I ) và cái tôi khách thể ( Me) mà ơng cịn gọi là hai
“pha”. Mead cho rằng thái độ của người khác tạo thành “tôi”- khách thể mà con
người với tư cách là “tôi”-chủ thể tương tác với nó. Trong cấu trúc kép Mead đưa
ra, cái tơi chủ thể có khả năng đem lại cảm giác độc lập, tự chủ, sáng tạo trong hành
động khác hẳn với cái tơi khách thể đóng vai trị định hướng, điều chỉnh và kiểm
soát xã hội đối với hành vi cá nhân. Mead cho rằng chính nhờ cấu trúc kép này mà
cái tôi thực chất là một cấu trúc xã hội, là một quá trình xã hội đang diễn ra với sự
đan xen của hai pha tôi-chủ thể và tôi-khách thể. Thành phần thứ ba là cái “tơi tự
mình” (self). Cái tơi này xuất hiện khi cái tôi - chủ thể phân thân để tự nhìn nhận,
xem xét và đáng giá chính bản thân nó.
Mead cũng cho biết rằng trong q trình phát triển của cá nhân đến một lứa
tuổi nhất định mới hình thành cấu trúc hai pha của “cái tơi”, đến một giai đoạn nhất
định cá nhân mới có khả năng tự phân đơi tức là tách được mình ra khỏi chính bản

Trang 22


thân mình để nhìn nhận, phân tích và đánh giá về bản thân mình. Thơng qua cơ chế
bắt chước, giao tiếp, đóng vai trong các trị chơi lúc nhỏ và trong quá trình tiếp xúc,
trao đổi, tương tác với người khác lúc lớn lên mà hình thành cấu trúc kép, cấu trúc
ba ngơi của cái tơi. Ví dụ, thơng qua giao tiếp cá nhân học được cách đóng vai
người khác, học được cách đặt mình vào vị trí người khác. Nhờ các cơ chế này con
người nhập tâm, thâu tóm được cái xã hội và trở thành một thành viên của nhóm,

cộng đồng xã hội.[6, tr.286]
Với ý nghĩa đó, nhà trường chỉ thực sự thực hiện chức năng xã hội hóa cá
nhân khi tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác xã hội diễn ra giữa thầy cô giáo và
học sinh, giữa học sinh với nhau và với các nhóm khác trong phạm vi nhà
trường.Các nghiên cứu xã hội học về sự mong đợi của giáo viên, sự quy gán, sự tự
ứng nghiệm đều cho thấy những yếu tố giao tiếp, tương tác giữa thầy và trị có ảnh
hưởng sâu sắc tới kết quả học tập của học sinh.
Ngoài những tương tác trong nhà trường, cá nhân cịn có mối quan hệ tương
tác với các nhóm xã hội khác như gia đình, cộng đồng và thơng qua đó hình thành
nên nhận thức, thái độ, hành vi đối với việc học tập. Basil Bernstein nghiên cứu kết
quả học tập của những học sinh có nguồn gốc gia đình khác nhau. Ơng cho biết lối
sống của gia đình có ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh thông qua cách
giao tiếp, ứng xử của cha mẹ đối với con em họ. Học sinh sẽ mang những gì đã tiếp
thu được, đã được mã hóa từ gia đình vào q trình học tập trong nhà trường.
Những yếu tố đầu vào đó trở thành những yếu tố bên trong có khả năng chọn lọc,
giải thích, định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của mỗi học sinh khi tham
gia vào các quá trình tương tác xã hội diễn ra trong nhà trường. Điều này đòi hỏi
nhà trường phải tổ chức quá trình tương tác xã hội sao cho vừa kế thừa vừa phát
huy những yếu tố tích cực mà học sinh đã mang đến trường, vừa điều chỉnh những
yếu tố tiêu cực, đồng thời định hướng phát triển những yếu tố mới ở học sinh.[5;
tr.306]
Tóm lại, giáo dục nhà trường là một cách tốt nhất để tạo ra sự tương tác xã hội
có lợi nhất đối với xã hội hóa cá nhân. Muốn vậy tương tác xã hội trong nhà trường

Trang 23


cần phải đươc tổ chức theo nguyên tắc công bằng và bình đẳng, tự do và trách
nhiệm, hợp tác và cạnh tranh, tôn trọng lẫn nhau trước hết là giữa thầy cô giáo và
học sinh, sinh viên, tiếp đến và đồng thời là giữa các cá nhân, các nhóm, các tổ chức

trong hệ thống giáo dục. Ngoài ra những tương tác xã hội từ phía gia đình, cộng
đồng cũng tạo nên những tiền đề cho cá nhân trong quá trình xã hội hóa. Chính vì
vậy nên đây cũng là một nhân tố không thể bỏ qua trong nghiên cứu đề tài này, góp
phần bổ sung những giới hạn trong phần gợi ý của thuyết chức năng.
1.2.3. Lý thuyết nhận thức:
Deci (1975) đã đề xuất một mơ hình, và được Bouchard (1992) sử dụng lại,
mơ hình này đặt theo đường thẳng của một lí thuyết nhận thức về động cơ và một lí
thuyết về cách xử sự xã hội. Định đề cơ bản của lí thuyết nhận thức nói trên về động
cơ xử sự của con người nằm ở chỗ con người (ở đây là sinh viên) xử lí thơng tin và
thực hiện viêc chọn lựa các cách xử sự của mình; theo đó, ý nghĩ rằng tri giác là
ngun nhân tâm lý quyết định cách xử sự được hiểu ngầm trong cách tiếp cận nhận
thức này.
Mơ hình này đưa ra những giai đoạn khác nhau của con đường nhận thức
hướng tới thực hiện một cách xử sự, có vẻ trả lời đúng vào câu hỏi rắc rối là người
sinh viên đại học được lôi kéo vào việc học với những mục đích nghề nghiệp, xử lý
thế nào thơng tin mà anh ta nhận từ nhà trường và các thành viên của trường.
Yếu tố thứ nhất là nguồn gốc của nhiều dữ liệu được tích trữ trong hệ thống xử
lí thơng tin trung tâm của người sinh viên: những dữ liệu này bắt nguồn từ hoàn
cảnh bên ngoài, từ các trạng thái bên trong, từ những kinh nghiệm cá nhân, từ trí
nhớ. Những thơng tin nói trên, dù ở dạng ý thức hoặc vơ thức trong bộ nhớ của tâm
trí, có thể làm người sinh viên cảm nhận được một nhu cầu cần thỏa mãn và nhập
vào ngành học sau khi đã suy nghĩ cân nhắc.
Yếu tố thứ hai, phản ánh những lựa chọn đã thực hiện, dẫn người sinh viên
đến tự hình dung ra một trạng thái tương lai mà anh ta mong muốn và cảm nhận
thấy trước sự hài lòng mà việc theo đuổi nhu cầu cần thỏa mãn ấy đem lại.

Trang 24


Trong giai đoạn thứ ba, người sinh viên lựa chọn những cách xử sự của mình;

thực tế lúc đó anh ta xác định những ý định sẽ hướng dẫn hành động.
Thời gian thứ tư nhằm thực hiện một cách xử sự hướng về mục tiêu đã định;
có nghĩa là thực hiện những hoạt động mà anh ta coi như những phương tiện đạt tới
mục đích.
Yếu tố cuối cùng của dây chuyền này là sự nhìn nhận lại của người sinh viên:
đánh giá sự thỏa mãn đã đạt được so với điều mà anh ta đã hình dung trước (ở giai
đoạn thứ hai).
Sơ đồ của Bouchard chỉ rõ ba bước quan trọng mà người ta thấy lại trong tiến
trình khơng kể ra của mỗi người sinh viên: động cơ, nhận thức về ý nghĩa việc học
tập mà mình thực hiện và mức độ nhập cuộc mà người sinh viên quyết định để thực
hiện những mục tiêu của mình. [9; tr.68]
Mơ hình phân tích này gợi cho cúng ta thấy cần phải tìm hiểu về:
- Các động cơ khác nhau đưa đến sự lựa chọn của sinh viên.
- Quan niệm của họ về môn học đã chọn.
- Cường độ nhập cuộc của sinh viên vào dự định.
Lý thuyết này cung cấp cho chúng ta một mơ hình về bước đi cơ bản trong
nhận thức của sinh viên khi lựa chọn một ngành học và cách xử sự tương ứng. Rõ
ràng là bước đi cơ bản này sẽ góp phần giúp người sinh viên có một quyết định sáng
suốt hơn trong việc chọn ngành học và có thái độ học tập tốt hơn.
1.2.4. Thuyết xã hội bằng cấp.
Đại diện tiêu biểu nhất của thuyết xã hội bằng cấp là Radall Collins. Ông đã
đưa ra khái niệm “Xã hội bằng cấp” để chỉ một xã hội trong đó mọi ngưịi q coi
trọng bằng cấp giáo dục và chủ yếu dựa vào bằng cấp để tuyển dụng lao động mà
coi nhẹ năng lực thực sự của cá nhân. Trong xã hội bằng cấp, người ta có xu hướng
đến trường chỉ để giành lấy một tấm bằng nhất định nào đó chứ khơng phải để phát
triển năng lực.

Trang 25



×