Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.4 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Công ty may Chiến thắng là một doanh nghiệp nhà nớc, chịu sự quản lý của tổng
công ty Dệt mayViệt Nam, tên viết tắt là CHIGAMEX, tên giao dịch quốc tế là
CHIEN THANG GARMENT COMPANY. Ra đời cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n-
ớc (2/3/1968), xí nghiệp May Chiến Thắng trớc kia và công ty May Chiến Thắng nay
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Từ chỗ nhà xởng dột nát, đơn sơ, phân tán, các
cơ sở cách nhau hàng chục cây số, thiết bị cũ kỹ lạc hậu, số lợng công nhân không
nhiều, ngày nay công ty May Chiến Thắng đã trở thành một công ty may lớn có bề
dày truyền thống, đợc trang bị nhiều máy móc, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại,
nhà xởng khang trang sạch sẽ. Ngành nghề kinh doanh của công ty là: hàng may
mặc, găng tay, thảm len. Các sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu sang các thị trờng
có uy tín nh: EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản...
Trải qua nhiều bớc thăng trầm khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh tàn
khốc, dù trong hoàn cảnh nào CBCNV công ty vẫn cố gắng hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nớc giao phó, đồng thời chú ý chăm sóc đến đời
sống của ngời lao động. Từ những nỗ lực đó công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng huân
chơng và nhiều bằng khen, cờ thởng. Nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập công
ty May Chiến Thắng đã đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng nhì. Bài
học rút ra từ thành công của công ty là ý chí kiên định vững vàng của mỗi CBCNV
trong công ty; là sự đoàn kết nội bộ thống nhất từ Đảng uỷ, ban giám đốc đến ngời
công nhân, là sự chuyển hớng đầu phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn
Sau thời gian học tập tích luỹ kiến thức ở nhà trờng và đợc liên hệ với thực tế sản
xuất kinh doanh giúp em từng bớc giải đáp đợc những thắc mắc khi còn ngồi trên ghế
nhà trờng và thấy đợc sự đa dạng của một vấn đề lý thuyết đợc áp dụng trong thực tế.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên bản báo cáo tổng hợp này chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Em hứa sẽ tiếp tục nghiên cứu để ban báo cáo lần sau đợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS - Vũ Kim Dũng đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo
cáo này!
1
I.Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của công ty May Chiến


Thắng.
1. Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của công ty May Chiến
Thắng.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta ngày càng quyết liệt. Bị thua đau ở
miền Nam đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang đánh phá miền Bắc bằng cả lực
lợng Hải quân và Không quân. Từ ngày 5/8/1964, hầu hết các tỉnh phía Bắc đã phải
chịu bom Mỹ, một số thành phố lớn nh Hà nội, Hải phòng, mặc dù cha bị bom Mỹ
đánh phá, nhng hoạt động của các cơ sở sản xuất cũng nh sinh hoạt của ngời dân luôn
đặt trong tình trạng vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện chủ trơng của cấp
trên sơ tán để bảo toàn lực lợng và tiếp tục sản xuất, cũng nh các cơ sở sản xuất công
nghiệp ở Hà nội, xí nghiệp May cấp I Hà nội ( bộ nội thơng) khi đó đang hoạt động
phân tán tại các khu vực của Hà nội nh: cơ sở ở Lê Trực, Hàng Trống, Hàng Bồ, Hàng
Đào... và một cơ sở ở Đức Giang - Gia Lâm đã phải sơ tán khỏi Hà nội. Toàn bộ xí
nghiệp phân tán thành hai bộ phận. Một bộ phận sơ tán lên thôn Tập lục, xã Tiên
kiên, huyện Lâm thao tỉnh Phú thọ, bộ phận còn lại sơ tán về thôn Đồng Nhân, xã
Hoàng Văn Thụ, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Đầu năm 1968 bị thua đua ở cả hai chiến trờng Nam và Bắc trớc sự phản đối
quyết liệt của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới, đế quốc Mỹ buộc phải
tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 ( Thanh hoá) và ngồi vào bàn đàm
phán với Chính phủ ta về việc chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam. Thực
hiện chủ trơng của Nhà nớc hầu hết các cơ sở phân tán đã trở về địa điểm cũ để ổn
định sản xuất tiếp tục làm nhiệm vụ xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện đắc lực
cho miền Nam.
Ngày 2/3/1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực
( Thuộc công ty Gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xởng may cấp I Hà Tây, bộ
nội thơng quyết định thành lập xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Lê
Trực, quận Ba đình, Hà nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý, xí nghiệp có
nghĩa vụ sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo kế hoạch
của cục vải sợi may mặc cho các lực lợng vũ trang và trẻ em.
Bộ máy quản lý đợc hình thành, đồng chí Nguyễn Thị Kim Liên, công tác tại

phòng kế toán công ty đợc cử về làm quyền giám đốc. Xí nghiệp gồm ngành cắt và hai
phân xởng may.
2
Cơ sở ở số 8 phố Lê Trực rộng trên 3000 m
2
với các dãy nhà cấp 4 đợc dọn dẹp,
tu bổ để đủ chỗ lắp 250 máy may, hầu hết các nhà xởng ở đây đều cũ và dột nát. Nhng
với quyết tâm sớm khắc phục khó khăn và đa cơ sở vào hoạt động, và rồi khó khăn
dần dần đợc đẩy lùi.
Ngày 15/6/19968 đợc coi là ngày ra mắt của xí nghiệp May Chiến Thắng. Tổng
số công nhân của xí nghiệp ờ cả Hà nội và Hà tây là 325 ngời ( bao gồm cả lao động
trực tiếp và gián tiếp) trong đó có 147 là nữ.
Giã năm 1969 đồng chí Hoàng Thị Cúc đợc cử về làm giám đốc xí nghiệp. Vào
thời kỳ này xí nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất vẫn phân tán. Bộ phận
sơ tán ở Phú Thọ đã giao cho công ty bông vải sợi cấp I Phú thọ quản lý nhng xí
nghiệp vẫn còn một cơ sở ở Hoài Đức - HàTây cách xa văn phòng xí nghiệp gần 20
km. Việc điều hành gặp rất nhiều khó khăn. Trớc những đòi hỏi chính đáng của công
nhân, cấp trên cho bổ xung cho xí nghiệp May Chiến Thắng một cơ sở II ở Đức
Giang, Gia Lâm để đón các bộ phận nơi sơ tán Vũ.
Năm 1970 đồng chí Thử đợc bổ nhiệm làm quản đốc phân xởng may II. Phòng
kế hoạch-kỹ thuật đợc tách làm đôi, số CBCNV của xí nghiệp đã tăng lên tới 500 ng-
ời. Xí nghiệp đợc bổ xung thêm một số máy móc chuyên dùng. Nhờ đó năng xuất lao
dộng đợc nâng lên rõ rệt xí nghiệp đã có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm phức tạp và
phục vụ cho cả quốc phòng.
Năm 1972 do bế tắc trong chiến tranh xâm lợc miền Nam, đế quôc Mỹ mở rộng
chiến tranh ném bom miền Bắc16/2/1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức giang làm
thiệt hại nhiều tài sản và thiệt hại về ngời cho xí nghiệp.
Ngày 27/1/1973 hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt
nam đợc ký kết. Từ nay đế quốc Mỹ hoàn toàn rút khỏi miền Nam Việt nam. Cuộc
chiến tranh Việt nam phải do ngời Việt nam tự giải quyết. Nhờ sự giúp vốn của cấp

trên, xí nghiệp đã mua thêm đợc phần diện tích của công ty may thơng binh Nguyễn
Đình Chiểu ( bên cạnh cơ sở 8B Lê Trực) do đó tổng diện tích ở đây đã lên tới 4000
m
2
.
Bắt đầu từ năm 1973 sau một thời gian tập dợt cả về thiếi bị và lao động, xí nghiệp
bắt đầu làm hàng xuất khẩu. Theo sự phân công của ngành, sản phẩm chủ yếu của xí
nghiệp là các loại quần áo bảo hộ làm theo phơng thức gia công từ bông cho khách
hàng Liên xô ( cũ). Lúc này để đáp ứng nhu cầu mới, thiết bị của xí nghiệp liên tục đ-
3
ợc bổ xung, các máy đạp chân dần đợc thay thế bằng các máy chạy điện, nhiều thiết
bị chuyên dùng đợc bổ xung để nâng cao năng xuất và chất lợng sản phẩm.
Mùa xuân năm 1975 trong khí thế thắng lợi của cả nớc đợc thống nhất,CBCNV
xí nghiệp May Chiến Thắng thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cuối năm 1975 đồng chí Trơng Thị Xin đợc cử về làm giám đốc.
Bớc sang năm 1977 việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào nề nếp và có nhiều
tiến bộ. Bên cạnh đó tuy máy móc chuyên dụng của xí nghiệp cha có đủ nhng lực lợng
kỹ thuật của xí nghiệp luôn tìm cách cải tiến các bộ phận gá lắp, làm cho các thao tác
của công nhân đợc thuận tiện, chính xác hơn nên sản phẩm làm ra có chất lợng cao và
ổn định, năng xuất tăng rõ rệt. Nhờ vậy mức thu nhập của ngời lao động xí nghiệp so
với các xí nghiệp trong ngành luôn ở mức khá.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May Chiến
Thắng. Sau 10 tổng sản lợng đã tăng 11 lần trong khi số CBCNV chỉ tăng 3 lần. Sản
phẩm của công ty ngày càng đa dạng, từ chỗ chỉ sản xuất quần áo trẻ em và quân
trang phục vụ trong quân đội, xí nghiệp đa vơn lên sản xuất một số mặt hàng xuất
khẩu có yêu cầu kỹ thuật cao. Kể từ khi hoà bình xí nghiệp đã xây dựng đợc thêm
3000 m
2
nhà xởng, kho tàng để các tổ phân tán về tập trung, tạo điều kiện cho quản lý
và tổ chức sản xuất. Cũng sau 10 năm, xí nghiệp đã bồi dỡng và đề bạt đợc 38 đồng

chí cán bộ các cấp, trong đó 2 phó giám đốc, 17 trởng phó phòng ban, 19 chánh phó
quản đốc phân xởng.
Bớc vào đầu năm 1980 nền kinh tế nớc ta gặp nhiều khó khăn. Các thế lực phản
động đã tiến hành bao vây kinh tế cấm vận với Việt nam, thêm vào đó là những trì trệ
bất cập trong quản lý hành chính quan liêu bao cấp. Điều đó gây khó khăn cho hầu hết
các cơ sở sản xuất trong đó có xí nghiệp May Chiến Thắng. Trong tổ chức đã bộc lộ
những yếu kém cần khắc phục, đó là tổ chức ở các đơn vị cha phù hợp với tình hình
mới, phục vụ sản xuất cha đồng bộ. Chỉ đạo sản xuất cha nhạy bén, một số khó khăn
cha đợc khắc phục kịp thời. Khi chuyển đổi mặt hàng năng xuất lao động còn thấp.
Trong cả cán bộ và công nhân viên vẫn còn thái độ trông chờ vào cấp trên, công tác
quản lý lao động , quản lý năng xuất và chất lợng còn nhiều yếu kém, phong trào
thi đua không đều khắp.
Bớc sang năm 1981 những khó khăn về đời sống kinh tế- xã hội và sản xuất của
xí nghiệp vẫn còn tồn tại. Quán triệt t tởng chỉ đạo của cấp trên, Đảng uỷ, ban giám
đốc xí nghiệp quyết tâm động viên quần chúng khắc phục vợt qua khó khăn. Xí
4
nghiệp chú trọng vào công tác cải tiến quản lý, cải tiến công tác tiền lơng, xây dựng
lại định mức tiền lơng trên cơ sở tăng năng xuất lao động. Phong trào thực hành tiết
kiệm hợp lý hoá sản xuất đợc phát động rộng khắp. Nổi bật nhất là phông trào hạch
toán bàn cắt. ờ các bộ phận trải vải, giấc sơ đồ cán bộ kỹ thuật cùng với công nhân
suy nghĩ tìm tòi ra các phơng án cắt hợp lý nhất, tiết kiệm nhất. Do đó lợng vải tiết
kiệm đợc khá lớn.
Năm 1982 vẫn là năm có nhiều khó khăn chung cho cả nền kinh tế nớc ta. ở xí
nghiệp May Chiến Thắng tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới và tổ chức
sản xuất nhng khó khăn khách quan vẫn tiếp tục ảnh hởng xấu đến kết quả sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Nguyên liệu thiếu trầm trọng, do không đủ nguyên liệu gối
đầu từ năm trớc nên ngay từ đầu năm sản xuất đã phải cầm chừng. Khi nguyên liệu về
lại không đồng bộ nên dây chuyền sản xuất phải thay đổi mặt hàng liên tục có tháng
phải thay đổi mặt hàng 3-4 lần nên năng xuất lao động không cao. Thêm vào đó là sự
thiếu hụt về điện lới sản xuất. Nhng rất may là trong giai đoạn này xí nghiệp đã đầu t

thêm một số máy móc chuyên dùng gồm 44 máy 2 kim và 4 máy cuốn ống. Nhờ có
máy móc chuyên dùng mà năng xuất lao động của từng công nhân tăng vọt, cá biệt có
ngời tăng tới 200%.
Năm 1983 khó khăn về nguyên liệu vẫn còn gay gắt, nên quý 4 xí nghiệp đã phải
tổ chức 90 ngày đêm sản xuất liên tục nên cuối năm cũng hoàn thành đợc kế hoạch.
Năm 1984 rút kinh nghiệm của năm 1983, chỉ đạo sát sao ngay từ đầu nên xí
nghiệp đã hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Giữa năm 1985 đồng chí Nguyễn Thị Oanh đợc giao quyền giám đốc xí nghiệp
thay đồng chí Trơng Thị Xin về nghĩ hu. Trong năm này xí nghiệp nhận đợc huân ch-
ơng cao quý của Nhà nớc: huân chơng lao động hạng ba.
Năm 1986 đợc coi là năm đợc đánh dấu là có bớc chuyển căn bản trong cơ chế
quản lý của nớc ta. Nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ 8 ( khoá 6) chỉ rõ Năm
1986 phải là năm cải cách nhăm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp, chuyển
sang hạch toán kinh doanh có lãi. Nghị quyết 306 của Bộ chính trị và quyết định 217/
HĐBT của Hội đồng bộ trởng đã thí điểm việc giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong
việc tổ chức sản xuất kinh doanh các xí nghiệp đợc chủ động trong việc bố trí kế
hoạch sản xuất, các chỉ tiêu pháp lệnh đợc giảm bớt. Ngoài phần kế hoặch nhà nớc
giao, các xí nghiệp nghiệp đợc tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu
nhập cho ngời lao động. Nhờ chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, bộ máy lao
5
động đã năng động hơn. Xí nghiệp đã chủ động khai thác các nguồn nguyên vật liệu
và từng bớc tiếp cận với thị trờng nớc ngoài để mở rộng xuất khẩu.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế của đất n-
ớc trong thơì kỳ mới đồng thời chỉ ra ba chơng trình phát triển kinh tế lớn của đất nớc
đó là: lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Sản phẩm của xí
nghiệp đợc xếp vào một trong những sản phẩm đợc u tiên phát triển. Hiệp định đợc ký
kết ngày 19/5/1987 giữa Chính phủ Việt nam với Liên xô( cũ) đã mở ta cho ngành Dệt
may, Da Giầy nói chung và xí nghiệp May Chiến Thắng nói riêng một thị trờng rộng
lớn là Liên xô và các nớc Đông âu. Năm1987 cũng là năm luật đầu t nớc ngoài của
Việt nam đợc ban hành.

Sản xuất phục vụ ngày càng phát triển đòi hỏi phải có các máy móc hiện đại và
chuyên dùng. Trong hai năm 1987, 1988 xí nghiệp đã đầu t hơn 500 Triệu đồng để bỗ
xung thêm gần 150 thiết bị các loại chủ yếu là các máy thùa, máy vắt sổ, kim năm chỉ,
máy đánh chun áo, vắt gấu để làm tăng chất lợng sản phẩm và năng suất lao động.
Tuy nhiên việc sản xuất theo Hiệp định 19/5 và việc thực hiện quyền tự chủ trong sản
xuất và xây dựng của xí nghiệp qua một thời gian thực hiện cũng đã bộ lộ những điểm
còn non yếu, năng lực của cán bộ quản lý các cấp và lực lợng lao động còn hạn chế.
Trong số 1244 lao động của xí nghiệp năm 1988 chỉ có 24 ngời trình độ đại học, 42
ngời trình độ trung học trong số hơn 1000 lao động trực tiếp chỉ có 95 ngời giỏi nghề.
Tuy khó khăn là vậy nhng để hoà nhịp với công cuộc đổi mới của đất nớc, xí nghiệp
cần nâng cấp cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị, xí nghiệp đầu t trên 100 triệu đồng
cho việc xây dựng lại nhà xởng cho phân xởng May I và gần 700 triệu đồng cho việc
đổi mới 300 thiết bị các loại căn bản hoàn thành thanh toán số máy móc cũ bằng máy
mới hiện đại bao gồm máy máy may một kim và nhiều máy chuyên dụng khác gần
1/3 số máy chuyên dùng cũ của Liên xô đợc thay thế bằng số máy của Nhật. Nhờ đổi
mới thiết bị sản lợng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt.
Bớc vào năm 1990 sự nghiệp đổi mới do ĐCSVN khởi xớng và lãnh đạo sau 4
năm tiến hành đã thu đợc một số thành tựu bớc đầu về phát triển kinh tế xã hội. ở xí
nghiệp May Chiến Thắng công tác cải tiến quản lý tổ chức lại sản xuất đã đi vào nề
nếp xong sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô cũ và Đông âu, có ảnh hởng đến
thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Từ đây
một thị trờng rộng lớn và ổn định không còn nữa. Phải đối mặt với cơ chế thị trờng,
hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều lúng túng, việc làm thiếu hụt, đời sống
CBCNV giảm sút. Xí nghiệp May Chiến Thắng không tránh khỏi khó khăn đó. Không
thể bó tay chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp một mặt
tìm kiến thêm việc làm từ thị trờng nội địa, từng bớc mở rộng thị trờng sang các nớc ở
khu vực hai: Cộng hoà liên bang Đức, Hà lan, Thuỵ điển, Hàn quốc... Những ý tởng
6
đột phá trong đầu t xây dựng đã đợc đa ra bàn bạc để xác định mục tiêu chủ đạo. Phải
đổi mới, đầu t đa dạng hoá sản phẩm, quyết tâm đó thôi thúc ban lãnh đạo xí nghiệp

tìm hớng đi mới. Công tác đầu t hiện đại hoá đợc tiếp tục triển khai. Chỉ riêng năm
1990 xí nghiệp đã đầu t 558.636.169 đồng cho việc nâng cấp cơ sở hạn tầng nh: Xây
dựng nhà giác mẫu cho phân xởng may I, nhà điều hành sản xuất cho xí nghiệp phân
xỡng cơ điện và nhiều công trình hạ tầng khác nh: nâng cấp đờng nội bộ, cải tạo hệ
thống điện, hệ thống ánh sáng, hệ thống cấp nớc. Ngoài ra xí nghiệp đầu t 250 triệu để
mua lại xởng bánh kẹo tăng diện tích sản xuất đợc 2000 m
2
. Cũng trong năm nây, nhờ
đón bắt đợc xu hớng phát triển của thị trờng ngoài nớc, xí nghiệp đã đầu t tổ hợp máy
thêu điều khiển tự động của Nhật 12 đầu x 9 kim trị giá 125000 USD...
Để phát triển sản xuất có hiệu quả, ngoầi việc đầu t về thiết bị, nhà xởng, xí nghiệp
đã chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, bảo đảm sử dụng thành thạo
và phát huy cao nhất năng lực của thiết bị. Do đó từ vài ba sản phẩm đơn điệu bây giờ
sản phẩm của xí nghiệp đã mở rộng ra hàng trăm mã hàng với hàng chục mẫu mốt.
Năm 1992 quyết tâm mở rộng đợc thực hiện từ giai đoạn trớc đã bắt đầu trở
thành hiện thực. Tại cơ sở 10 Thành Công một phần của đơn nguyên I mới xây dựng
xong đợc đa vào sử dụng kịp thời. Tại đây một dây chuyền may đợc trang bị toàn bộ
bằng các thiết bị đồng bộ đợc đa vào sản xuất thu hút thêm 300 lao động. Công tác
cải tiến tổ chức lại sản xuất đợc tiếp tục đẩy mạnh. Việc tổ chức lại dây chuyền sản
xuất theo mô hình khép kín đợc thực hiện thí điểm ở Phân xởng May3. Thay vì một
phân xởng trớc kia chỉ làm riêng rẽ một công đoạn cắt hoặc may hoặc đóng gói thì
bây giờ tổ chức lại, hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt đến khâu cuối là đóng gói sản phẩm.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống máy thêu giảm dần do tính độc quền đã mất.
Tuy nhiên, do biết đón đầu sự phát triển của thị trờng lên ngay từ lúc đó xí nghiệp đã
mạnh dạn đầu t đồng bộ hóa hệ thống máy thêu tự động hiện đại bao gồm các khâu từ
lập chơng trình, thiết kế mẫu đến giàn máy thêu.
Năm 1993 tiến độ xây dựng cơ sở Thành Công bị chững lại do nguồn vốn ngân
sách cho đầu t xây dựng cơ bản bị cắt giảm. Trong khi yêu cầu đầu t cần 30 tỉ đồng thì
vốn ngân sách chỉ đáp ứng đợc khoảng 10%. Nhng với quyết tâm cao của những ngời
đứng đầu, toàn bộ cán bộ công nhân viên may Chiến Thắng quyết tâm nhất chí thực

hiện bằng đợc những mục tiêu cơ bản của mình. Thế là lại bắt đầu một thời kì vừa sản
xuất vữa xây dựng. Uy tín của các sản phẩm trên thị trờng xuất khẩu các sản phẩm
may mặc. Và bây giờ chính uy tín đó đã trở thành cầu nối giữa công ty và các bạn
hàng. Nhiều khách hàng đã sẵn sàng cung ứng vốn cho công ty để xây dựng và sau đó
nhận lại bằng sản phẩm hoặc trừ dần bằng tiền gia công. Một số khách hàng đầu t
thiết bị với yêu cầu xí nghiệp May Chiến Thắng u tiên đặc biệt cho sản xuất nô hàng
của họ. Bên cạnh đó, công ty tích cực huy động các nguồn vốn vay tín dụng và vay
7
của cán bộ công nhân viên. Do đó tốc độ thi công và lắp đặt thiết bị ở số 10 Thành
Công đợc tiếp tục đẩy mạnh.
Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng GENNIES FASHION của đài Loan để
sản xuất áo váy cho phụ nữ có thai. Bằng sự liên kết này khách hàng đã chuyển dao
cho công ty công nghệ, công ty độc quyền trong việc sản xuất sản phẩm này ở Việt
Nam.
Tiếp tục hình thức đầu t này năm 1994 công ty đã hợp tác với công ty Hadong-
Hàn quốc xây dựng cơ sở sản xuất găng tay da ở cơ sờ số 10 Thành công. Thế là công
ty lại có thêm một công nghệ mới.
Ngày 25/3/1994 xí nghiệp thảm len Đống Đa thuộc tổng công ty dệt Việt nam đ-
ợc sát nhập vào công ty may Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ
công nghiệp nhẹ. Xí nghiệp thảm len Đống Đa có trụ sở chính tại 114 Nguyễn Lơng
Bằng- Đống đa - Hà nội vốn là một cơ sở chuyên sản xuất thảm len dệt bằng tay cho
thị trờng các nớc XHCN cũ. Song khi thị trờng Liên xô và các nớc Đông âu tan vỡ, xí
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do không có đủ việc làm cho ngời lao động , nội bộ
lại thiếu đoàn kết nên thua lỗ trong nhiều năm. Trớc khi sát nhập cơ sở vật chât của cơ
sở này rất thấp kém. Nhng với sự hỗ trợ của toàn công ty, cơ sở vật chất của xí nghiệp
nhanh chóng đợc phục hồi, sản xuất đợc tổ chức lại, lao động đợc chọn lọc, số có sức
khoẻ tốt và có tay nghề cao đợc bố trí vào công nghệ chủ đạo là dệt thảm. Số có sức
khoẻ tốt nhng có tay nghề yếu đợc đào tạo lại để chuyển sang ngành may. Một số
nghỉ theo chế độ. Thế là tạiđây có thêm phân xởng may. Sản xuất dần đi vào ổn định,
công tác quản lý cũng đợc cải thiện theo thời gian nên hiệu quả sản xuất dần đợc tăng

lên.
Nh vậy trong hai năm 1993, 1994 ngoài việc tiếp tục đầu t đổi mới thiết bị, hoàn
thiện công nghệ sẵn có công ty còn đầu t theo hớng đa dạng hoá công nghệ, mở thêm
đợc công nghệ may da và công nghệ dệt thảm len mỹ thuật. Cũng trong giai đoạn này
công ty tiếp tục đầu t mở rộng thêm mạng lới các cửa hàng kinh doanh và giới thiệu
sản phẩm ở Hà nội và một số địa phơng nhằm từng bớc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc.
Năm 1995 sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề ngày
càng gay gắt. Do đó với số lợng lao động trên 2200 ngời ban lãnh đạo công ty xác
định, nếu không tổ chức tốt sản xuất, giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng thì công ty không thể phát triển đợc. Mô hình sản xuất khép
kín trong công ty ngày càng đợc hoàn thiện. Trong giai đoạn 1991-1995 lực lợng sản
xuất đã đợc đổi mới một cách căn bản. Công ty đã đầu t 12.960 triệu đồng cho xây
dựng cơ bản và 13998 triệu đồng cho mua sắm thiết bị.
Năm 1996 sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã thu đợc những kết quả đáng kể về
kinh tế xã hội. Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, công ty May Chiến Thắng
8
Cắt bán thành phẩm:
+ Cắt tinh
+Cát thô
Phối mẫu
May theo dây chuyền:
+ May chi tiết
+ May lắp ráp
Công việc phụ
bớc vào kế hoạch sản xuất năm 1996 theo tinh thần đẩy tới một bớc sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra. Nghị quyết
của đại hội chỉ rõ Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp may, da
giầy, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu t hiện đại hoá dây chuyền công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Chuyển
dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất

hàng xuất khẩu, coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trờng ...
Để thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng, công ty đã cụ thể hoá
và đặt mục tiêu phấn đấu là tiến tới phải kinh doanh bằng các sản phẩm may chứ
không phải chỉ dừng lại ở sản phẩm gia công. Chính vì thế mà công tác nghiên cứu
mẫu mốt đợc coi trọng.
Trong giai đoạn này công ty áp dụng phơng pháp sản xuất theo cụm thí điềm
thay cho dây chuyền dọc trớc đây. Dây chuyền cụm bớc đầu đã khắc phục đợc tình
trạng đứt chuyền khi trong dây chuyền có tình trạng lao động vắng mặt. Do đó năng
suất lao động đã tăng 20% so với trớc khi áp dụng phơng pháp sản xuất theo cụm.
Năm 1997 công trình đầu t ở cơ sở số 10 thành công đợc cơ bản hoàn thành, bao
gồm ba nguyên đơn, mỗi nguyên đơn gồm 5 tầng với diện tích tới 13000 m
2
, đủ mặt
bằng sản xuất cho 6 phân xởng may, một phân xỡng da và một phân xởng thêu in.
50% khu vực sản xuất đã đợc trang bị điều hoà không khí, bảo đảm môi trờng tốt cho
ngời lao động . Cũng từ nay công ty có điều kiện tập trung các bộ phận quản lý tại
một địa điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch kinh doanh.
2Công nghệ sản xuât
9
Cắt bán thành phẩm:
+ Cắt tinh
+Cát thô
Phối mẫu
May theo dây chuyền:
+ May chi tiết
+ May lắp ráp
Công việc phụ
10
K
h

ô
n
g

đ

t
Sản xuất
mẫu đối
Giao nhận
nguyên phụ liệu
Xác định quy trình công nghệ và giác mẫu sơ
đồ
Cắt bán thành phẩm:
+ Cắt tinh
+Cát thô
Phối mẫu
May theo dây chuyền:
+ May chi tiết
+ May lắp ráp
Công việc phụ
Thu hoá sản phẩm
KCS
Giặt
Tốy

KCS
Nhập kho
Đóng gói
Xuất xưởng

K
h
ô
n
g

đ

t

×