Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

ĐỀ TÀI " CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM Ở KHU TÁI ĐỊNH CƯ PHÚ MẬU, HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LỊCH SỬ

NGUYỄN QUỐC KHÁ
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI
TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM Ở KHU
TÁI ĐỊNH CƯ PHÚ MẬU, HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
KHOÁ 32 (2008 – 2012)


Cán bộ hướng dẫn:
LÊ THỊ KIM DUNG
HUẾ, 05/2012
1

Sau một quá trình
học tập rồi đi thực tập, nghiên
cứu và thực hành trong thực tế hết sức nghiêm túc tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp: “Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm
ở khu tái định cư Phú Mậu, Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Khoa Lịch
sử trường Đại học khoa học Huế đã nhiệt tình hướng dẫn và truyền đạt
kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho tôi trong những năm học vừa qua. Đặc
biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo Lê Thi Kim Dung đã tận tình hướng
dẫn em từng bước trong việc thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này với tất
cả nhiệt tâm của một giảng viên trẻ nhưng giàu kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn. Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ viên chức


ở Ủy ban nhân dân xã Phú Mậu, huyện Phú Vang cũng như nhân dân trong
thôn, xã đã nhiệt tình cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong
quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do điều kiện và
khả năng có hạn nên chắc chắn khóa luận này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận
xét và đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Khá
M‰C L‰C
2
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài: 5
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 10
6. Đóng góp của đề tài 11
7. Phương pháp nghiên cứu 11
8. Kỹ năng của nhân viên công tác xã hội 14
9. Bố cục đề tài 19
NỘI DUNG 19
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN VÀ CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 19
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 19
1.1.1. Tổng quan về xã Phú Mậu 19
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 20

1.2. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 22
1.2.1. Các khái niệm: 22
1.2.1.1. Trẻ em: 22
1.2.1.2. Trẻ em lao động sớm: 23
1.2.1.3. Định nghĩa Công tác xã hội: 24
1.2.1.4. Khái niệm “Nhân viên CTXH/Cán sự CTXH 24
1.2.1.5. Định nghĩa Công tác xã hội cá nhân 25
1.2.1.6. Tái định cư 25
1.2.1.8. Dân vạn đò 25
1.2.2. Lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 25
1.2.2.1. Thuyết phát triển nhu cầu con người 25
1.2.2.2. Thuyết hệ thống 26
1.2.2.3. Thuyết vai trò 27
1.2.2.4. Thuyết hành vi 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM 28
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 28
2.1. Thực trạng trẻ em lao động sớm ở Việt Nam 28
2.2. Thực trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 31
2.3. Thực trạng trẻ em lao động tại khu tái định cư Phú Mậu huyện Phú Vang tỉnh
Thừa Thiên Huế 33
2.4. Hệ quả của vấn đề trẻ em lao động sớm 34
2.4.1. Đối với trẻ em 34
2.4.2. Đối với gia đình 35
2.4.3. Đối với xã hội 36
2.5. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em lao động sớm 36
2.5.1. Nguyên nhân từ phía bản thân mỗi cá nhân 36
2.5.2. Nguyên nhân từ phía gia đình 36
2.5.3. Nguyên nhân từ phía nhà trường 38
2.5.4. Nguyên nhân từ phía cộng đồng xã hội 38
2.6. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vấn đề trẻ em lao động

sớm 39
3
2.7. Những khó khăn trong việc giải quyết vấn đề trẻ em lao động sớm trên địa bàn.39
CHƯƠNG 3. CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI 40
TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM TẠI XÃ PHÚ MẬU 40
HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 41
3.1. Quan điểm trợ giúp của nhân viên Công tác xã hội đối với vấn đề trẻ em lao động
sớm 41
3.2. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội với vấn đề trẻ em lao động sớm 41
3.2.1. Vai trò truyền thông 41
3.2.2. Vai trò vận động, kết nối với các dịch vụ xã hội 42
3.2.3. Vai trò lập kế hoạch can thiệp 42
3.3. Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm 42
3.3.1. Lựa chọn thân chủ 42
3.3.2. Hồ sơ thân chủ 43
3.3.2.1. Thông tin cá nhân thân chủ 43
3.3.2.2. Thông tin về gia đình người thân 43
3.3.2.3. Môi trường sống hiện tại của thân chủ 44
3.3.3. Tiến trình công tác xã hội cá nhân 46
3.3.3.1. Tiếp cận thân chủ 46
3.3.3.2. Nhận diện vấn đề 47
3.3.3.3. Thu thập thông tin 49
3.3.3.4. Đánh giá và chẩn đoán 50
3.3.3.5. Kế hoạch trị liệu 53
3.3.3.6. Thực hiện trị liệu 55
3.3.3.7. Lượng giá 57
3.3.4. Những khó khăn trở ngại khi tiến hành CTXH với cá nhân 58
3.3.5. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 59
3.3.5.1. Kết quả đạt được 59
3.3.5.2. Bài học kinh nghiệm 59

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 60
1. Kết luận 60
2. Khuyến nghị 61
2.1. Đối với Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành đoàn thể
62
2.2. Đối với cộng đồng xã hội 62
2.3. Đối với nhà trường 63
2.4. Đối với gia đình, bản thân mỗi cá nhân 63
PH‰ L‰C
TÀI LIỆU THAM KHŠO
4
DANH M‰C CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 ATGT An toàn giao thông
2 ANCT An ninh chính trị
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 CTXH Công tác xã hội
6 CN – XD Công nghiệp – xây dựng
7 CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
8 DV Dịch vụ
9 GTNT Giao thông nông thôn
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
12 KTXH Kinh tế xã hội
13 LĐTBXH Lao động- Thương binh - Xã hội
14 NN Nông nghiệp
15 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội
16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
17 TTATXH Trật tự an toàn xã hội
18 TBLS Thương binh liệt sĩ

19 TTXH Trật tự xã hội
20 THCS Trung học cơ sở
21 THPT Trung học phổ thông
22 UBND Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, nhờ công cuộc cải cách đổi mới theo hướng CNH-
HDH và toàn cầu hóa, đất nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ trên nhiều
lĩnh vực đặt biệt là về mặt kinh tế, điều này đã góp phần cải thiện và nâng cao đời
sống của nhân dân ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần lên rất nhiều. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực và thành tựu đã đạt được nước ta cũng đã và đang phải
5
đương đầu với nhiều mặt tiêu cực xã hội như vấn đề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã
hội… và rất nhiều vấn đề tiêu cực liên quan đến trẻ em như vấn đề trẻ em lang
thang, trẻ em chất độc màu da cam, vấn đề bạo lực học đường, vấn đề nạo phá thai
ở lứa tuổi vị thành niên…và là một trong những vấn đề trẻ em nổi cộm lên hiện nay
và đang có nhiều tranh cải đó là vấn đề trẻ em lao động sớm. Nhiều chuyên gia cho
rằng vấn đề trẻ em lao động sớm hay người ta còn gọi một cụm từ quen thuộc là
“trẻ em lao động” là biểu hiện của sự chậm phát triển về mặt kinh tế xã hội, là hệ
quả của sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa các vùng lãnh thổ. Việt
Nam ta tuy đã thoát khỏi nhóm những quốc gia nghèo trên thế giới nhưng nền kinh
tế nước ta vẫn còn là một nền kinh tế đang phát triển có cơ cấu ngành Nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn, theo đó là sự phân hóa giàu nghèo đang ngày một gia tăng, cùng
với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho tỉ lệ trẻ em lao động sớm ngày càng gia
tăng trong những năm gần đây. Nhìn trên bình diện vĩ mô trên cả nước, thì theo
thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong năm 2008, cả nước có
26.027 trẻ em phải tham gia vào các hình thức lao động. Nếu thống kê từ năm 2006
thì đã có khoảng 930.000 lao động trẻ em tham gia các hoạt động kinh tế. Một báo
cáo chi tiết về tình trạng sử dụng lao động trẻ em được khảo sát tại 8 tỉnh, thành và
3 làng nghề vừa được Viện Khoa học Lao động và Xã hội công bố cũng đã khiến

nhiều người phải giật mình. Kết quả khảo sát cho thấy gần 45% trẻ em phải làm
việc trong điều kiện không đảm bảo về nhiệt độ, ánh sáng; gần 40% phải làm việc
trong môi trường có nồng độ bụi cao ảnh hưởng đến sức khoẻ và trên 27% bị ảnh
hưởng của hoá chất độc, ô nhiễm không khí, hơi, khí độc hại nơi làm việc. Theo báo
cáo này, lao động trẻ em thường ở độ tuổi từ 10-14 tuổi, chiếm 72,6% tổng số trẻ
em đang tham gia lao động được khảo sát. Tiếp đến là nhóm tuổi từ 15-17 tuổi
(chiếm 17%) và nhóm 6-9 tuổi (chiếm khoảng 10%). Khảo sát cũng cho thấy lao
động trẻ em đang làm việc chiếm tỷ trọng cao nhất trong lĩnh vực nông nghiệp,
thương mại - dịch vụ và thấp nhất là trong lĩnh công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp,
xuất hiện khá phổ biến ở các tỉnh thành Quảng Nam, Lào Cai, An Giang, Hà Tĩnh,
Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Nếu ta nhìn nhận vấn đề trẻ em lao động
sớm ở quy mô một tỉnh thành như Thừa Thiên Huế thì tình trạng trẻ em lao động ở
các khu tái định cư của cư dân vạn đò thì đang là vấn đề xã hội liên quan đến trẻ em
mang tính bức xúc mà các cơ quan chức năng cũng như toàn xã hội đang phải
đương đầu. Hiện nay, trẻ em lao động sớm chiếm một tỉ lệ rất cao ở các khu tái định
cư như Phú Mậu, Phú Hậu, Hương Sơ…và nó đang là thực trạng nhức nhối và phổ
6
biến ở các khu vực này. Phần lớn trẻ em ở các khu vực này đều bị thất học, hay các
em vừa học cấp 1 cấp 2 vừa phải làm các công việc như bán hàng rong, bán vé số,
đánh giày, phụ thợ nề hay nhặt phế liệu để kiếm sống. Đây là những công việc vất
vả, thu nhập ít ỏi các em phải chịu nhiều rủi ro như ốm đau, tai nạn, thất học, mù
chữ…hay các em có nguy cơ là nạn nhân của các vụ buôn bán và ngược đãi trẻ em.
Bên cạnh đó, các em dễ có nguy cơ vướn vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp
giật, ma túy mại dâm…Đây là những hệ quả tất yếu xảy ra của thực trạng trẻ em lao
động sớm, nếu không có sự can thiệp giải quyết kịp thời thì sẽ dẫn đến nhiều hậu
quả nghiêm trong không chỉ cho chính bản thân, gia đình các em, mà là cho toàn xã
hội. Chính vì thế những trẻ em lao động sớm là những thân phận của những con
người bé nhỏ phải chịu nhiều thiệt thòi, các em là những đối tượng yếu thế rất cần
sự quan tâm, giúp đỡ các cơ quan ban ngành chức năng của toàn thể xã hội mà đặt
biệt trước hết là các cán sự ngành Công tác xã hội phải thể hiện được vai trò thiết

thực của mình trong việc can thiệp hỗ trợ các em vượt qua khó khăn để các em có
thể vươn lên trong cuộc sống bởi đó không chỉ là vì lương tâm trách nhiệm mà còn
là các em lao động sớm cũng là một trong những đối tượng cần giúp đỡ của ngành
CTXH. Từ ý nghĩa đó, với tư cách là một sinh viên năm 4 chuyên ngành CTXH, tôi
đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm ở khu tái định cư
Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” để là đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình. Đề tài này không chỉ là một nghiên cứu về thực trạng trẻ em lao
động sớm ở khu tái định cư Phú Mậu mà còn thông qua đó tôi đưa ra mô hình thực
hành công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm bởi công tác xã hội cá nhân
không chỉ là một trong những phương pháp can thiệp ở mức độ vi mô và khá hiệu
quả của ngành CTXH mà còn là một phương pháp phù hợp với khả năng và phạm
vi đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, thông qua việc nghiên cứu và thực hành đề tài
khóa luận này, tôi có cơ hội vừa có thể tiến hành nghiên cứu lý luận vừa có cơ hội
thực hành, đảm bảo có sự hài hòa giữa lý luận và thực tiễn và cũng là ý nghĩa của
đề tài khóa luận này.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Trẻ em lao động sớm ở các khu tái định cư là một vấn đề xã hội bức xúc
đang đặt ra không chỉ cho địa bàn xã Phú Mậu mà còn ở các khu tái định cư khác ở
tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực trạng này đã xuất hiện cách đây nhiều năm. Mặc dù các
cơ quan ban ngành tỉnh cũng đã có nhiều quan tâm để giải quyết vấn đề này thế
nhưng sự quan tâm đó mới chỉ dừng lại ở những hình thức như: Mô tả thực trạng trẻ
7
em lao động sớm qua những bài báo, qua phát thanh truyền hình, hay qua những
hoạt động ủng hộ trợ giúp mang tính từ thiện qua những chính sách, chương trình
hay dự án. Hiện nay, hầu như không có một công trình nghiên cứu khoa học nào
liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội với trẻ em lao động sớm tại các khu tái định
cư trên địa bàn nghiên cứu cũng như địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nếu xem xét vấn
đề trẻ em lao động sớm trên quy mô phạm vi cả nước thì thực trạng này cũng đã
được một số cá nhân và một số cơ quan tổ chức trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu như: Đầu tiên có thể kể đến Luận văn Thạc sỹ về đề tài: “Lao động trẻ

em trong điều kiện độc hại nguy hiểm” do Vũ Thị Hồng Khanh, trường
ĐHKHXH&NV thực hiện vào năm 2003. Báo cáo về vấn đề lao động trẻ em ở Việt
Nam do Bộ lao động thương binh và Xã hội thực hiện năm 1997. Đây là tài liệu tập
trung trình bày về vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam. Báo cáo chỉ rõ nguyên nhân,
hậu quả của lao động trẻ em. Hay một công trình nghiên cứu khác: “Trẻ em làm
thuê giúp việc gia đình” do Tổ chức cứu trợ trẻ em của Thuỵ Điển (Save the
children Sweden) cộng tác với Khoa tâm lý học – trường Đại học khoa học xã hội
và Nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2000. Công trình nghiên
cứu này tìm hiểu nguyên nhân đặc điểm, ảnh hưởng của lao động đến sự phát triển
cá nhân của trẻ. Đặt biệt là trong thời gian gần đây xuất hiện rất nhiều bài báo mô tả
thực trạng trẻ em lao động được đăng tải trên các trang webside như: Phóng viên
Nhã Trân, “Lao động trẻ em ở Việt Nam được đăng tải trên tạp chí Cộng đồng”,
hay bài viết “Trẻ em lao động sớm phàn lớn do cha mẹ” do phóng viên Kim Anh
thực hiện, được đăng tải trên báo Lao động 17/05/2012. Bài viết “Nhứt nhối lao
động trẻ em ở Việt Nam”do Phạm Hạnh thực hiện, được đăng tải trên báo điện tử,
12/06/2011 và còn rất nhiều báo khác đề cập nhiều về thực trạng trẻ em lao động
sớm này.
Từ những bài viết của các tác giả được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng hay từ các công trình nghiên cứu của các cơ quan tổ chức nói trên,
chúng ta thấy rằng: Việc tiếp cận và giải quyết vấn đề vẫn dưới góc nhìn của Xã hội
học chứ không phải là của Công tác xã hội hay nói cách khác cách nhìn nhận vấn đề
của Xã hội học mang tính nghiên cứu về mặc lý thuyết nhiều hơn nên những giải
pháp đưa ra từ các công trình nghiên cứu đó thường mang tính chung chung như là
đề xuất ra những chương trình, chính sách để giải quyết thực trạng tồn tại chứ
không đi sâu vào thực hành giúp đỡ mang tính chuyên nghiệp của nghề Công tác xã
hội. Có thể nói cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề xã hội của nghề Công tác xã
8
hội mang tính chuyên sâu hơn, đa dạng và hiệu quả hơn. Chúng ta có thể tiến hành
CTXH ở cấp độ vi mô như cá nhân hay ở cấp độ vĩ mô như CTXH với cộng đồng.
Tuy nhiên, thực tế là mặc dù các vấn đề tiêu cực xã hội phát sinh ngày càng nhiều

nhưng ngành CTXH vẫn chưa phát huy tối đa vai trò và chức năng quan trọng của
nghề.Vì thế, với đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với trẻ lao động sớm ở khu tái
định cư Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tôi mong muốn đề tài là
lá cờ đi tiên phong trong việc nghiên cứu và thực hành CTXH với trẻ lao động sớm.
Đề tài không chỉ nhằm mục tiêu nghiên cứu phát hiện mô tả thực trạng, đưa ra mô
hình can thiệp CTXHCN để giúp thân chủ là trẻ lao động sớm ở khu tái định cư giải
quyết vấn đề của họ mà còn góp phần khẳng định vai trò, chức năng của CTXH
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, chữa trị và phục hồi các vấn đề xã hội nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc tìm hiểu và mô tả thực trạng trẻ em lao động sớm rồi đưa ra
mô hình can thiệp tiến hành công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm để góp
phần giảm thiểu thưc trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Tìm hiểu bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn nghiên cứu để từ đó làm rõ hơn về thực trạng vấn đề cần nghiên cứu.
Thứ hai: Mô tả thực trạng về trẻ em lao động sớm trên địa bàn nghiên cứu.
Thứ ba: Tiến hành CTXH cá nhân với 1 trường hợp là trẻ em lao động sớm
tại địa bàn nghiên cứu để giúp cho chúng ta có được cái nhìn cụ thể hơn đối với vấn
đề nghiên cứu và hướng đến mục tiêu trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề lao động
sớm đang gặp phải.
Thứ tư: Thông qua việc nghiên cứu và thực hành để đề xuất ra những
khuyến nghị đối các cơ quan chức năng ban ngành đoàn thể, cộng đồng, bản thân
cũng như gia đình các em nhằm mục tiêu dần dần hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình
trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên người nghiên cứu cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
9
Thứ nhất: Tiếp cận tìm hiểu địa bàn, thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp,

sơ cấp về đề tài nghiên cứu.
Thứ hai: Sử dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu làm rõ thực
trạng trẻ em lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu.
Thứ ba: Trên cơ sở nắm vững lý thuyết, các kỹ năng và phương pháp thực
hành công tác xã hội, tôi tiến hành công tác xã hội cá nhân với 1 trường hợp thân
chủ là trẻ em lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu.
Thứ tư: Đề xuất những khuyến nghị đối với các cơ quan ban ngành chức
năng cũng như đối với bản thân mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội nhằm đáp
ứng mục tiêu là góp phần giảm thiểu thực trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn
nghiên cứu.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Các đối tượng là trẻ em lao động sớm tại địa bàn khu tái định cư Phú Mậu,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Gia đình, người thân của trẻ em lao động sớm trên địa bàn nghiên cứu
- Cán bộ, công nhân viên chức làm công tác liên quan đến vấn đề trẻ em lao
động sớm tại địa bàn nghiên cứu
5.3. Phạm vi nghiên cứu
5.3.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.3.2. Thời gian vấn đề nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/03/2012 đến 25/03/2012.
5.3.3. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, tôi không thể đi hết được các
mốc thời gian diễn tiến của vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, tôi lựa chọn mốc thời gian
nghiên cứu vấn đề trẻ em lao động sớm từ năm 2011 đến 2012. Đây là giai đoạn
10
gần đây mà ở xã Phú Mậu tình trạng trẻ em lao động sớm đang là vấn đề mang tính

thời sự và bức xúc trên địa bàn nghiên cứu và cũng là thời điểm mà tôi nhận thấy có
thể tiến hành nghiên cứu và can thiệp để giúp đỡ các đối tượng này. Đó cũng là giá
trị thực tiễn của đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Cho đến nay, CTXH tự bản thân nó đã có một hệ thống những lý thuyết và
phương pháp mang tính chuyên ngành nhằm hướng đến việc hỗ trợ các đối tượng
yếu thế trong xã hội. Điều này thể hiện sự tác động hai chiều giữa lý luận và thực
tiễn Thông qua việc nghiên cứu và thực hành CTXHCN với vấn đề trẻ em lao
động sớm sẽ làm sáng tỏ thêm các lý thuyết liên quan đặc biệt là thuyết như thuyết
hành vi, thuyết hệ thống, thuyết vai trò, thuyết phát triển nhu cầu của con người.
Bên cạnh đó, sẽ giúp NVCTXH biết cách vận dụng các lý thuyết này trong việc tìm
hiểu nghiên cứu các vấn đề xã hội, giúp nâng cao kỹ năng và phương pháp
CTXHCN với vấn đề trẻ em lao động sớm.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đây là đề tài chủ yếu nhấn mạnh vào việc thực hành CTXHCN với trẻ em
lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu. Do đó, trực tiếp thể hiện giá trị thực tiễn của
đề tài nghiên cứu. Đó là:
Thứ nhất là: Đề tài tiến hành phát hiện mô tả được thực trạng cũng như là
rõ nguyên nhân và hệ quả của vấn đề trẻ em lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu .
Thứ hai là: Thông qua việc tiến hành CTXHCN này, nhằm hướng sự trợ giúp
đến trẻ lao động sớm trước hết là thân chủ thay đổi nhận thức, suy nghĩ và hành vi
theo hướng tích cực, phát huy năng lực, hòa nhập vào cộng đồng.
Thứ ba là: Thông qua việc tìm hiểu nghiên cứu và thực hành CTXH cá nhân
với vấn đề nghiên cứu, tôi đề xuất những khuyến nghị đối với các cơ quan ban
ngành chức năng với gia đình cộng đồng xã hội nhằm góp phần giảm thiểu vấn đề
trẻ em lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được những nội dung nghiên cứu này, tôi đã vận dụng cả về
mặt phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Đó là:

11
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Phương pháp duy vật lịch sử
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là khi nhìn nhận và đánh giá bất kỳ
hiện tượng, sự việc nào trong xã hội thì phải xác định được hoàn cảnh lịch sử cụ thể
nơi vấn đề đó tồn tại và chịu ảnh hưởng. Cùng một sự vật và hiện tượng nhưng
trong những hoàn cảnh lịch sử xã hội khác nhau thì cách nhìn nhận, đánh giá và
cách tiếp cận giải quyết vấn đề cũng có sự khác nhau. Vận dụng quan điểm này
trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi muốn xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng
vấn đề trẻ em lao động sớm tại khu tái định cư trên địa bàn nghiên cứu trong bối
cảnh điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Để nắm bắt được những yếu tố tác động đến
vấn đề nghiên cứu cũng như tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề có
hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở từng vùng miền từng địa phương
hay ở phạm vi cả quốc gia.
7.1.2. Phương pháp duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong sự tác động
qua lại lẫn nhau tức là trong mối quan hệ phổ biến với các sự vật hiện tượng khác.
Đồng thời, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho chúng ta một
cái nhìn chỉnh thể, bao quát, khách quan. Từ đó, giúp ta nhìn nhận sự vật, hiện
tượng một cách đầy đủ và chính xác nhất. Áp dụng quan điểm trên của chủ nghĩa
duy vật biện chứng vào đề tài nghiên cứu thì đây không chỉ là vấn đề riêng của trẻ
em mà còn liên quan đến hàng loạt các yếu tố khác như hoàn cảnh sống gia đình,
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội mà thân chủ đang sinh sống. Nếu ta nhìn
nhận và tiếp cận vấn đề theo cách nhìn duy vật biện chứng thì rõ ràng sẽ giúp chúng
ta có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, toàn diện và chính
xác hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
7.2.1.1. Phương pháp quan sát
Đây cũng là một phương pháp rất có hiệu quả trong quá trình thu thập thông

tin cho đề tài nghiên cứu. Trong suốt thời gian thực tế tại địa bàn nghiên cứu. Tôi đã
thương xuyên sử dụng những phương pháp quan sát sau:
Quan sát tham dự: tức là tôi cùng tham gia vào các hoạt động cùng với các
12
em như vui chơi hay các buổi lao động như đánh cá, múc các sạn…nhằm quan sát
để thu thập thông tin cần thiết.
- Quan sát không tham dự: Sử dụng phương pháp này, tôi không tham gia
vào các hoạt động của thân chủ mà với tư cách là người ngoài cuộc để âm thầm
quan sát thái độ, cảm xúc, hành vi của các em cũng như môi trường hoàn cảnh xung
quanh tác động đến các em trong khi các em thực hiện các hoạt động lao động kiếm
sống hàng ngày.
- Quan sát nhiều lần: Trong suốt thời gian thực tế tại địa bàn, tôi đã thực hiện
quan sát nhiều lần về hoàn cảnh gia đình, môi trường sinh sống, môi trường học tập,
vui chơi và lao động của các em đề phát hiện được thực trạng và bản chất của vấn đề
trẻ em lao động sớm là như thế nào? Quan sát nhiều lần sẽ giúp cho tôi đánh giá được
hiệu quả trợ giúp của việc trước và sau khi tiến hành CTXH cá nhân với thân chủ.
- Quan sát bí mật: Đây là một phương pháp rất nhạy cảm vì nó liên quan đến
quyền riêng tư của người khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết cách sử dụng nó một
cách hợp lí đúng mức độ cho phép thì phương pháp này sẽ đem lại nhiều kết quả bất
ngờ.Trong suốt thời gian nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương pháp quan sát bí mật
về những hành vi lao động kiếm sống của các em, nhờ quan sát bí mật mà tôi đã
phát hiện nhiều vấn đề rủi ro tác động tiêu cực đến các em như trong khi các em
làm các công việc để kiếm sống trên thành phố như bán vé số, bán đậu phộng…tại
các nhà hàng thì các em thường có những hành vi lén lút như trộm cắp, cướp giật…
ở những khu vực xung quanh địa bàn lao động của các em.
Mỗi phương pháp quan sát trên có những ưu và nhược điểm riêng nên để
đảm bảo tính hiệu quả tối ưu của phương pháp này, tôi đã sử kết hợp đan xen nhiều
phương pháp quan sát nói trên ví dụ như kết hợp quan sát tham dự và quan sát
nhiều lần, kết hợp quan sát bí mật và quan sát nhiều lần…Tiến hành quan sát từ gần
đến xa, từ xa đến gần, quan sát hoàn cảnh, môi trường sống của các thân chủ như

thế nào? Quan sát nét mặt cử chỉ, hành vi, thái độ của thân chủ với những người
xung quanh, xem xét mối quan hệ giữa những cá nhân đó như thế nào? Để đảm bảo
thu thập được những thông tin đầy đủ chính xác đối với vấn đề của thân chủ.
7.2.1.2. Phỏng vấn sâu cá nhân
Để đảm bảo thu thập được những thông tin mang tính chiều sâu của vấn đề
cần nghiên cứu, trên cở sở phiếu phỏng vấn, tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 50 trẻ
em lao động sớm, 50 người dân định cư tại thôn Lại Ân, 3 cán bộ công chức xã và 1
13
trưởng thôn tại thôn Lại Ân xã Phú Mậu. Nhờ sử dụng phương pháp này, tôi đã thu
thập được những thông tin cụ thể cần thiết về tình hình phát triển kinh tế xã hội,
thực trạng đời sống của người dân tái định cư, thực trạng trẻ em lao động sớm tai
địa bàn cũng như thu thập được thông tin về hoạt động của các cơ quan ban ngành ở
địa phương trong công tác giảm thiểu và xóa bỏ tình trạng trẻ em lao động sớm tại
địa bàn nghiên cứu.
7.2.1.3. Phương pháp vãng gia
Vãng gia hay còn gọi là thăm hộ gia đình, phương pháp này là một trong
những phương pháp, công cụ quan trọng của CTXH cá nhân. Vãng gia hoàn toàn có
lợi vì khi vãng gia có thể quan sát môi trường tự nhiên và xã hội của gia đình thân
chủ cũng như thấy được các mối quan hệ và thái độ, cách xử sự giữa các thành viên
trong gia đình đối với thân chủ và có ảnh hưởng như thế nào đến thân chủ.
Trong đề tài này, tôi đã tập trung tiến hành vãng gia hộ gia đình có trẻ lao
động sớm mà tôi tiến hành CTXH cá nhân.
7.2.2. Phương pháp phân tích, xử lí thông tin
Trong phương này, tôi chủ yếu tiến hành thực hiện phương pháp thu thập,
phân tích, xử lí tài liệu.Trong suốt tiến trình nghiên cứu, tôi đã thường xuyên tiến
hành tìm kiếm và tham khảo những tài liệu chứa đựng thông tin liên quan đề tài
nghiên cứu như: Các văn bản, các bài báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của
xã, các bảng thống kê, các tài liệu sách báo liên quan đến CTXH, các tiểu luận hay
các đề tài nghiên cứu, các khóa luận tốt nghiệp cử nhân hay các luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề trẻ em lao động sớm. Bên cạnh đó, tôi còn tiến hành tìm hiểu

thu thập thông tin thông qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng như phát
thanh truyền hình và đặc biệt là qua các địa chỉ truy cập tìm kiếm thông tin qua
Internet như google.com.vn. hay địa chỉ yahoo…Trên cơ sở có những thông tin đó,
tôi tiến hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của
các tài liệu đó nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đang quan tâm
đảm bảo đề tài vừa mang tính lý luận vừa đảm bảo tính khoa học.
8. Kỹ năng của nhân viên công tác xã hội
Trong suốt tiến trình công tác xã hội với cá nhân, tôi không chỉ vận dụng kết
hợp hệ thống những lý thuyết và phương pháp của chuyên ngành CTXH thì tôi còn
14
vận dụng những kỹ năng sau đây để tiến hành CTXH cá nhân với thân chủ có hiệu
quả. Đó là:
- Kỹ năng giao tiếp
Đây là một kỹ năng rất quan trọng trong suốt tiến trình CTXH cá nhân.
Chúng ta có thể hiểu kỹ năng giao tiếp tức là bao gồm hàng loạt những hoạt động
như cử chỉ, lời nói, hành vi nét mặt, cử chỉ điệu bộ… mà con người tiến hành trao
đổi thông tin với nhau. Trong CTXH, kỹ năng giao tiếp hiệu quả hay không hiệu
quả sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của tiến trình trợ giúp thân chủ. Yêu
cầu của của kỹ năng này là NVCTXH phải tạo được mối quan hệ thân thiện, gần
gũi, tự nhiên, cởi mở và tin tưởng giữa thân chủ và NVCTXH cũng như giữa tôi và
thân chủ T.
- Kỹ năng tạo mối quan hệ chuyên nghiệp
Kỹ năng tạo mối quan hệ chuyên nghiệp là kỹ năng cơ bản và cần thiết của
người thực hành CTXH. Trong thực hành CTXH, phải nhận thúc rằng mối quan hệ
giữa tôi và thân chủ là mối quan hệ giúp đỡ chuyên nghiệp, khác với mối quan hệ
xã hội bình thường. Công cụ chính thực thi trong CTXH chính là bản thân con
người thực hành CTXH phải có kiến thức và kỹ năng. Vì thế, chúng ta dễ quên khi
hành nghề và ứng xử theo lối bình thường (phản ứng theo cảm xúc tự nhiên). Mối
quan hệ giúp đỡ đòi hỏi phải có các kỹ năng sau:
* Kỹ năng quan hệ cá nhân, nhóm và cộng đồng

* Kỹ năng tham vấn, vấn đàm
* Tạo sự thay đổi.
- Kỹ năng đánh giá
Đây là một kỹ năng cần thiết, đòi hỏi NVCTXH phải biết vận dụng nó một
cách hiệu quả. Ttôi đã sử dụng hai phương pháp đánh giá đó là đánh giá khách quan
và đánh giá chủ quan.
* Đánh giá khách quan: Từ việc đánh giá thực trạng vấn đề cũng như cách
giải quyết vấn đề trẻ em lao động sớm dựa trên công cụ bảng hỏi có thể là phiếu
đánh giá nhanh dùng để phỏng vấn thu thập thông tin về cách suy nghĩ, cách nhìn
15
nhận, đánh giá của người dân và của các cơ quan ban ngành chức năng liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
* Đánh giá chủ quan: Tôi đã dựa vào số liệu, thông tin, chỉ báo thu thập
được từ trong quá trình điều tra, quan sát để rút ra những kết luận cuối cùng để xác
định, đánh giá tình hình trẻ em lao động sớm tại địa bàn nghiên cứu.
- Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng lắng nghe không chỉ đơn giản là người nghe thu nhận thông tin từ
người trả lời mà còn là sự thể hiện sự lắng nghe tích cực, lắng nghe không chỉ là
bằng tai mà còn là lắng nghe bằng tâm. Khi tôi làm việc với thân chủ có thể là trẻ
em hay những thành viên liên quan như bạn bè, gia đình người thân của thân chủ thì
đòi hỏi phải chăm chú lắng nghe những gì thân chủ tâm sự giải bày, tỏ thái độ, lời
nói thể hiện sự đồng cảm và hiểu rõ những gì mà thân chủ giãi bày. Chúng ta phải
khiến cho thân chủ hiểu là bản thân họ được tôn trọng được sẻ chia có như vậy, tiến
trình CTXH cá nhân mới đem lại hiệu quả.
- Kỹ năng vấn đàm
Đây là một hình thức tác động qua lại giữa cá nhân thân chủ với cán sự công
tác xã hội. Trong đó, tôi có ý thức với mục đích và kế hoạch của mình cùng làm
việc và trao đổi với thân chủ (trẻ em và gia đình người thân của các em). Trong mối
quan hệ này, tôi là người chủ động xác định mục đích và kế hoạch, xác định nội
dung các câu hỏi trong vấn đàm. Thân chủ (trẻ em và gia đình người thân của các

em) tiến hành luận giải, phân tích vấn đề đặt ra như cùng thân chủ làm rõ thực
trạng, nguyên nhân của tình trạng trẻ em lao động sớm là như thế nào? Hệ quả, tác
động của vấn đề này đối với cá nhân, gia đình và xã hội như thế nào? Sau đó, tôi
cùng thân chủ trao đổi bàn bạc, tìm kiếm lựa chọn ra cách giải quyết vấn đề của
thân chủ một cách tối ưu nhất. Điểm lưu ý là trong quá trình vấn đàm này, tôi chỉ là
người gợi mở ra phương án giải quyết vấn đề còn việc lựa chọn và quyết định cách
giải quyết vấn đề như thế nào là hoàn toàn thuộc về quyền quyết định của thân chủ
và gia đình thân chủ. Để sử dụng được phương pháp này, trong suốt quá trình làm
việc với thân chủ, tôi đã tiến hành nhiều buổi vấn đàm trong toàn bộ tiến trình làm
việc với thân chủ là trẻ em lao động sớm theo đúng trình tự 3 giai đoạn của kỹ năng
vấn đàm. Đó là:
Giai đoạn 1: Tiếp xúc thân chủ ban đầu
16
Đây là giai đoạn tiếp xúc ban đầu với thân chủ, tôi phải tạo được không khí
thoải mái, gần gũi tự nhiên và có được niềm tin ban đầu của thân chủ và gia đình
thân chủ. Để thực hiện được điều đó ngoài việc tôi phải chú ý trang phục lịch sự, lời
nói ngôn ngữ cử chỉ phải gần gũi, lịch sự nhã nhặn dễ hòa đồng với các em cũng
như gia đình các em thì tôi phải giới thiệu rõ về mình như tên tuổi? Nghề nghiệp? Ở
đâu? Làm gì? Nói rõ cho thân chủ cùng gia đình thân chủ biết mục đích của công
việc của mình là gì? Và kế hoạch làm việc ra sao? Tất cả những hoạt động đó đều là
những thủ tục cần thiết phải làm trước khi tiến hành các buổi vấn đàm với thân chủ
và gia đình của thân chủ đồng thời tạo ra được sự rõ ràng minh bạch trong suốt quá
trình từ lúc gặp gỡ đến khi làm việc với thân chủ.
Giai đoạn 2: Vấn đàm
Đây là giai đoạn chính trong quá trình vấn đàm, đòi hỏi NVCTXH phải sử
dụng thành thạo các kỹ năng sau:
-Kỹ năng gợi mở vấn đề
-Kỹ năng quan sát
-Kỹ năng lắng nghe
-Kỹ năng đồng cảm

Giai đoạn 3: Kết thúc vấn đàm
Để kết thúc buổi vấn đàm, tôi phải tạo được không khí thoải mái, tránh sự
hụt hẫng cần ở thân chủ. Tôi cần phải nói rằng, cuộc trao đổi kết thúc, giành thời
gian nghỉ ngơi, thân chủ có thể đề xuất nguyện vọng của mình bên ngoài cuộc vấn
đàm đồng thời định hướng cho thân chủ các vấn đề sẽ vấn đàm trong các buổi khác.
- Kĩ năng can thiệp
Kĩ năng can thiệp chính là NVCTXH xác định được lúc nào mình mới hành
động để trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề. Trong toàn bộ tiến trình CTXH cá nhân
với trẻ em lao động sớm, tôi chỉ đóng vai trò như là chiếc cầu nối để hỗ trợ khách
hành lúc nào cho là cần thiết. Ví dụ như trong giai đoạn vạch kế hoạch trị liệu cho
vấn đề trẻ em lao động sớm thì lúc nào thân chủ và gia đình không tìm ra phương
cách để giải quyết vấn đề đang gặp phải của mình thì lúc đó tôi mới thể hiện vai trò
17
của mình là giúp thân chủ cùng gia đình bàn bạc trao đổi để tìm ra giải pháp để giải
quyết vấn đề của thân chủ một cách có hiệu quả nhất.
-Kĩ năng thấu hiểu
Thấu hiểu (Empathy) là cảm nhận điều mà thân chủ đang cảm nhận. Đó là
khả năng hiểu bằng cảm xúc, hiểu biết chính xác cái thế giới của thân chủ (C.
Roger). Để sử dụng được kỹ năng này, tôi phải đặt được mình vào thế giới của thân
chủ để hiểu thân chủ nhận thức thế nào? Và cảm nhận sự việc ra sao?. Có thể nói
thấu hiểu là khả năng nhận biết, cảm nhận, hiểu cảm xúc của người khác thông qua
cử chỉ, lời nói, hành vi của người đó và khả năng giao tiếp đúng mực để hiểu người
đó.Trong quá trình trợ giúp thân chủ, tôi đã sử dụng kỹ năng này thể hiện qua:
- Tôi đặt được mình vào vị trí của thân chủ để hiểu rõ tình trạng lao động
sớm của thân chủ, hiểu rõ những cảm xúc tiêu cực của thân chủ đang gặp phải, hiểu
rõ suy nghĩ cảm nhận của gia đình người thân của thân chủ về vấn đề thân chủ lao
động sớm là như thế nào?
- Tôi đã lắng nghe tốt, không chỉ trên bề mặt của ngôn từ thân chủ mà còn cố
gắng hiểu những biểu cảm phía dưới ngôn từ.
-Tôi không chỉ có khả năng cảm nhận và hiểu những cảm xúc như lo sợ,

buồn bã…của thân chủ mà tôi còn nắm bắt được những ước muốn những nhu cầu
của thân chủ là như thế nào? Chẳng hạn như thân chủ mong muốn thoát khỏi tình
trạng phải lao động sớm cực nhọc vất vả như hiện tại, thân chủ mong muốn được
học hành đến nơi đến chốn, gia đình thân chủ mong muốn thoát khỏi tình cảnh đói
nghèo để họ có thể chăm lo con cái họ được tốt hơn để các em không phải căng
mình ra vất vả lao đông để kiếm sống.
- Kỹ năng xử lí tình huống im lặng
Sự im lặng là một trong những tình huống mà nhà tham vấn cũng như
NVCTXH thường xuyên phải đối mặt trong khi tiến hành tham vấn với thân chủ.
Nếu NVCTXH không biết cách xử lí tình huống im lặng thì nó sẽ trở thành rào cản
cho tiến trình trợ giúp thân chủ.
18
Trong quá trình tư vấn và tham vấn với thân chủ là một trẻ em lao động
sớm, tôi đã liên tục phải đối mặt với sự im lặng của thân chủ bởi một trong những
thân chủ của tôi là một trẻ em lao động sớm có tính tình ít nói, ngại giao tiếp nên
suốt tiến trình trợ giúp, tôi đã thường xuyên xử lí tình huống im lặng như: cho phép
thân chủ im lặng trong một khoảng thời gian cho phép, gọi tên cảm xúc mà thân chủ
cùng gia đình thân chủ đang trải nghiệm, bày tỏ sự cảm thông với sự im lặng của
thân chủ, nói về sự bảo mật của thông tin hay tôi cho thân chủ biết tôi sẵn sàng giúp
họ bất cứ lúc nào họ muốn.
9. Bố cục đề tài
Nội dung của khóa luận này ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh
mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục và các phần phụ lục được
chia làm 3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan địa bàn và các khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề
tài nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn nghiên cứu.
Chương 3. Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm tại xã Phú Mậu,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN VÀ CÁC KHÁI NIỆM, LÝ
THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về xã Phú Mậu
19
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Xã Phú Mậu là một xã có nhiều di tích lịch sử và truyền thống văn hóa gồm
nhà di tích lịch sử văn hóa đồng chí Nguyễn Chí Thanh thông Thanh Tiên xã Phú
Mậu. Di tích lịch sử đình làng Sinh (Lại Ân) xã Phú Mậu gắn với lễ hội vật truyền
thống làng Sình hằng năm vào ngày mồng mười tháng giêng Âm lịch. Phủ Ninh
Thuận được xây dựng thời Gia Long, Minh Mạng tại thôn Tiên. Có làng nghề
truyền thống là hoa giấy Thanh Tiên và tranh dân gian làng Sình.
- Xã Phú Mậu có tổng diện tích: 702,8 ha và dân số là: 8.032 người (năm 2009).
- Vị trí địa lý:
+ Phía Đông giáp xã Phú Dương và xã Phú Thượng.
+ Phía Tây giáp huyện Hương Trà.
+ Phía Nam giáp thành phố Huế.
+ Phía Bắc giáp xã Phú Thanh.
Xã Phú Mậu gồm có 5 thôn: Lại Ân, Kim Ân, Mậu Tài, Thanh Thiên
- Thời tiết khí hậu
Xã Phú Mậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm của vùng ven
biển, có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng
3.000mm. Mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 9,10,11
và 12 chiếm 75-80% lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản, cũng như đời sống của nhân dân.
- Địa hình, đất đai
Đất đai của Phú Mậu chủ yếu là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng
thủy sản. Tiềm năng đất chưa khai thác còn lớn, chiếm 42,3% tổng diện tích đất tự
nhiên. Tuy nhiên, tỷ lệ đất chưa sử dụng có thể chuyển sang gieo trồng không lớn.
Đất mặt nước chưa sử dụng chủ yếu là đất ao hồ, đầm phá.

Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của xã Phú Mậu chủ chủ yếu thuân lợi cho
sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, trồng hoa màu, nuôi trồng thủy sản…ít có điều
kiện về tài nguyên để phát triển công nghiệp và dịch vụ.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
-Về kinh tế:
20
* Phát triển dịch vụ thương mại:
Các loại hình dịch vụ phát triển tốt, từng bước đa dạng, phong phú trong đó
dịch vụ thương maị giao lưu buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ xây
dựng, dịch vụ ăn uống, dịch vụ việc làm và phục chế nhà rường…Năm 2011 tổng
thu nhập ước đạt 70.129.129.000 đ/66.189.000.000đ đạt 105, 95 % kế hoạch.
* Phát triển công nghiệp – TTCN và ngành nghề nông thôn:
Đã khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của địa phương đã thu hút
nhiều lao động tham gia phát triển sản xuất TTCN, các ngành nghề, làng nghề
truyền thống như Hoa giấy Thanh Tiên, tranh nhân gian, hạt nổ làng Sình, mộc, nề,
da giày, nón lá, gò hàng, thêu ren…Tổng thu nhập từ ngành nghề, TTCN, làng nghề
truyền thống ước đạt 71.006.000.000/đ 59.828.000.000đ đạt 118, 68% kế hoạch.
* Phát triển sản xuất nông lâm thủy sản:
Dưới sự quan tâm của các cấp, chỉ đạo điều hành của Đảng ủy, chính quyền,
2 HTX và sự nổ lực của bà con xã viên nên vụ Đông xuân 2010-2011 đạt năng suất
lúa trung bình quân là 62,09 tạ/ha, vụ hè thu đạt năng suất bình quân là 62,88 tạ/ha;
cả năm 62,47 tạ /ha. Tổng diện tích gieo trồng: 824,93 ha.
* Phát triển cơ sở hạ tầng:
Trong những năm gần đây, xã Phú Mậu đã đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng thực hiện từng bước CNH – HĐH Nông thôn nhằm nâng cao đời sống của
nhân dân như: Đầu tư xây dựng 2 km bê tông GTNT, cứng hóa kênh mương 626 m,
nâng cấp xây dựng mạng y tế, tường rào, sân…
- Về văn hóa xã hội
* Giáo dục và đào tạo:
Thực hiện chương trình phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, thực

hiện có hiệu quả cuộc vận động “ đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng
dạy và học”, tăng cường cơ sở vật chất dạy và học, chất lượng giáo dục được nâng
lên. Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường năm hoc 2011-2012 và kỷ niệm
ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 và kỷ niệm 20 năm thành lập trường Tiểu học Phú
Mậu 1.
* Văn hóa thông tin:
21
Mặc dù đời sống của xã Phú Mậu còn gặp nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo
địa phương đã có nhiều hoạt động nhiều chương trình văn hoá văn nghệ thể hiện sự
quan tâm rất nhiều đến đời sống tinh thần cho nhân dân như tổ chức hội vật truyền
thống làng Sình, tổ chức đua ghe truyền thống hàng năm. Toàn dân đăng kí xây
dựng đời sống văn hóa, huyện Phú Vang xét công nhận và công nhận lại đơn vị văn
hóa làng Mậu Tài, trường mầm non và cơ quan Uỷ ban xã.
* Y tế - dân số KHHGĐ
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Công tác
phòng chống dịch đã triển khai đồng bộ và tích cực, đồng bộ phối hợp Trung tâm y
tế huyện kiểm tra VSATTP vào các dịp lễ, tết. Thực hiện chiến lược QGDD và
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi. Chương trình DS – KHHGĐ đã tổ
chức 3 đợt truyền thông dân số lồng ghép chăm sóc SKSS- KHHGĐ, góp phần
giảm tỷ lệ gia tăng dân số trên địa bàn xã.
* Công tác chính sách xã hội:
Thực hiện tốt công tác chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng trên địa bàn
toàn xã như cấp phát quà, tiền cho các đối tượng. Sửa chữa một nhà chính sách, cấp
phát quà cho các đối tượng chính sách nhân ngày TBLS. Cấp phát hỗ trợ tiền cho đối
tượng học sinh nghèo đợt 1 theo NĐ 49/NĐ-CP Xây dựng nhà tạm bợ cho hộ nghèo.
Cấp phát gạo cho đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ bị thiệt hại do thiên tai.
- Quốc phòng an ninh:
Thường xuyên duy trì tốt chế độ trực SSCĐ tại cơ quan và các địa bàn xung
yếu đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các ngày lễ, tết, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bầu cử điểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND các

cấp nhiệm kỳ 2011-2016, và các ngày lễ của dân tộc và địa phương.
(Theo nguồn báo cáo của UBND xã Phú Mậu về tình hình phát triển kinh tế
xã hội năm 2011)
1.2. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm:
1.2.1.1. Trẻ em:
Theo từ điển Wipedia thì một trẻ em là một con người ở giữa giai đoạn từ khi
sinh và tuổi dậy thì. Định nghĩa pháp lý về một "trẻ em" nói chung chỉ tới một đứa trẻ,
22
còn được biết tới là một người chưa tới tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào hệ
thống pháp luật ở mỗi quốc gia, độ tuổi quy định của “trẻ em” có khác nhau:
Theo Công ước quốc tế quyền trẻ em của Liên hiệp quốc (20/11/1989) thì
“trẻ em” được xác định “là người dưới 18 tuổi trừ khi luật pháp quốc gia công nhận
tuổi thành niên sớm hơn”.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá
(UNESCO) thì xếp “ trẻ em là những người dưới 15 tuổi”
- Trong một số văn bản pháp luật Việt Nam cũng quy định: “Những người
dưới 18 tuổi là người chưa thành niên” (Luật dân sự Việt Nam -1995); “Trẻ em là
những người dưới 16 tuổi” (Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em -1991).
- Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2005 của Việt Nam : “trẻ
em qui định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, ta hiểu trẻ
em là những người dưới 16 tuổi.
1.2.1.2. Trẻ em lao động sớm:
Trẻ em lao động sớm hay trẻ em lao động là hai thuật ngữ được sử dụng phổ
biến trong các tài liệu, sách báo, văn bản hay trong các đề tài nghiên cứu về những
vấn đề lao động và việc làm liên quan đến trẻ em. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu
khác nhau về thuật ngữ này. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng ta có thể
tham khảo qua một số khái niệm sau:
* Theo nhóm Công tác khu vực về lao động trẻ em đã thống nhất và định
nghĩa về lao động trẻ em, qua đó phân biệt giữa trẻ em làm việc và lao động trẻ em

như sau: Trẻ em làm việc bao gồm các hoạt động không làm hại tới sức khỏe thể
chất, tâm lý và xã hội của các em và có thể thoả thuận giữa người chủ nhà (người
sử dụng lao động) và trẻ em (người dưới 18 tuổi hoặc dưới 16 tuổi).
Như vậy, ta có thể hiểu “trẻ em lao động sớm” hay “ trẻ em lao động” là đề
cập đến vấn đề trẻ em dưới 16 tuổi tham gia làm việc trên thị trường lao động, có
quan hệ lao động hay không có quan hệ lao động nhưng đều nhằm mục đích tạo ra
thu nhập để nuôi sống bản thân và giúp đỡ gia đình. Khái niệm “lao động trẻ em”
đồng nghĩa với việc các em phải sử dụng hầu hết thời gian lẽ ra dành cho học tập,
vui chơi, giải trí để làm việc cho chủ hay cho gia đình; là những trẻ em bị bóc lột
sức lao động, phải làm việc nhiều giờ trong ngày, quá sức mình. , ảnh hưởng đến
sự phát triển về thể chất, giáo dục và tâm lý của trẻ.
23
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm trẻ em lao động sớm (người lao
động chưa đủ tuổi 16) theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam (1995). Đây là
giai đoạn quan trọng đầu tiên hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ của trẻ. Vì
vậy, giai đoạn này trẻ em cần được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt để trẻ em có thể
phát triển toàn diện và lành mạnh nhưng nếu lao động không đúng cách hoặc quá
sức sẽ dẫn đến sự phát triển lệch lạc về cả thể chất lẫn tâm hồn trẻ em.
1.2.1.3. Định nghĩa Công tác xã hội:
Hiện cho đến nay đã có rất nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác nhau về
công tác xã hội.
Theo Foundation of Social Work Practice:
CTXH là một môn khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua những
khó khăn của họ và đạt được một vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. CTXH được
coi như một môn khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học và những
cuộc nghiên cứu đã được chứng minh. Nó cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở
thực tiễn và xây dựng những kỹ năng chuyên môn hóa.
Theo Từ điển Xã hội học (G.Endruweit và G.Trommsdorff - NXB Thế
giới, Hà Nội, 2001):
Công tác xã hội là một dịch vụ đã chuyên môn hóa - một việc giúp đỡ có tính

cá nhân để giải quyết những vấn đề xã hội đặc biệt.
* Từ các nội dung định nghĩa được nêu trên đây, có thể tóm lược trong một
định nghĩa mang 2 khía cạnh nội dung sau:
• CTXH là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người và hệ
thống xã hội nhằm xây dựng và thúc đẩy sự thay đổi liên quan đến vị trí, địa vị, vai
trò của các cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế nhằm tiến tới sự bình đẳng và
tiến bộ xã hội.
• Công tác xã hội còn là một dịch vụ đã chuyên môn hóa, góp phần giải
quyết những vấn đề xã hội, về con người mang tính bức xúc nhằm thỏa mãn các lợi
ích căn bản của những cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội; mặt khác, góp phần giúp
cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của chính mình.
1.2.1.4. Khái niệm “Nhân viên CTXH/Cán sự CTXH
Đó là những người được đào tạo một cách chuyên nghiệp về CTXH có bằng
cấp chuyên môn. Đó là những cán bộ, những chuyên gia có khả năng phân tích các
vấn đề xã hội, biết tổ chức, vận động, giáo dục, biết cách thức hành động nhằm mục
24
đích tối ưu hoá sự thực hiện vai trò chủ thể của con người trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội, góp phần tích cực vào quá trình cải thiện, tăng cường chất lượng
sống của cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội. [20; tr. 66] Lê văn Phú, “Nhập môn
Công tác xã hội”, Đại học Quốc Gia Hà Nội - trường Đại học khoa học xã hội và
nhân văn, Hà Nội - 03.2008).
1.2.1.5. Định nghĩa Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp can thiệp để giúp một cá nhân thoát
khỏi những khó khăn trong đời sống vật chất và tinh thần; chữa trị, phục hồi sự vận
hành các chức năng xã hội của họ; giúp họ tự nhận thức và giải quyết các vấn đề xã hội
bằng khả năng của chính mình. Th.s. Nguyễn Ngọc Lâm, “Công tác xã hội cá nhân”
1.2.1.6. Tái định cư
Tái định cư là làm nhà ở yên một chỗ lần thứ 2, ở đây lô từ này dành chỉ cho
người bị quy hoạch, bị giải tỏa bị nhà nước thu hồi đất ở (thổ cư) , nhà ở để cho một
công trình công cộng như làm đường hay khu kinh tế , nhà nước đền bù và tổ chức

tái định cư cho những hộ đó trong một khu mới khác.
1.2.1.7. Khu tái định cư
Khu tái định cư là một thuật ngữ được dùng để mô tả một vị trí với một diện
tích đất ở nhất định theo quy định của Nhà Nước mà trên bao gồm nhiều hộ gia đình
thuộc diện tái định cư đang sinh sống.
1.2.1.8. Dân vạn đò
Dân vạn đò là khái niệm dùng để chỉ những hộ dân cư mà đang sinh sống và
lao động ở những khu vực các con sông. Họ thường ở trên thuyền hay ở trong
những căn nhà tạm bợ và họ thường làm những công việc như chài lưới, đánh cá
hay múc cát sạn…Đây là nhóm dân cư có thể gọi là nhóm yếu thế trong xã hội vì họ
phải sống trong những điều kiện, hoàn cảnh khó khăn và phải chịu nhiều rủi ro
trong cuộc sống.
1.2.2. Lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.2.1. Thuyết phát triển nhu cầu con người
Theo quan điểm của Mác “nhu cầu là đòi hỏi khách quan của mỗi con
người trong những điều kiện nhất định, đảm bảo cho sự sống và phát triển của
mình”. Nếu nhu cầu được thoả mãn sẽ đem lại những yếu tố tích cực cho sự phát
25

×