BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
HỒ THỊ BÌNH
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ CƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
HỒ THỊ BÌNH
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thị Ngọc Mai
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những nội dung khoa học được trình bày trong luận văn
này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tơi.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 08 năm 2021
Học viên
Hồ Thị Bình
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ quản lý công do trường Đại Học
Nội vụ Hà Nội tổ chức, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giảng dạy, động viên và nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện đề tài này từ các q thầy giáo, cơ giáo, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ts. Nguyễn Thị Ngọc Mai
đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, góp ý cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn thạc sĩ của mình.Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý đào tạo thạc sĩ Khoa Sau đại học, khoa Hành chính học và q thầy cơ
giáo ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng toàn thể các quý thầy cô giáo đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo và viên chức Phịng hành
chính Quản trị Tổ chức, phịng Kế hoạch Tài chính, tồn thể viên chức và người
lao động Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thu thập số liệu để nghiên cứu và
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình của tơi đã động viên,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 08 năm 2021
Học viên
Hồ Thị Bình
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NSNN:
Ngân sách Nhà nước
2. SNCL:
Sự nghiệp công lập
3. GDĐH:
Giáo dục đại học
4. NCKH:
Nghiên cứu Khoa học
5. ĐHCL:
Đại học Công lập
6. XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
7. CBVC:
Cán bộ viên chức
8. TCTC:
Tự chủ tài chính
9. KHCN:
Khoa học công nghệ
10. GV, SV: Giảng viên, sinhviên
11. SXKD:
Sản xuất kinh doanh
12. QLNN: Quản lý nhà nước
13. TSCĐ:
Tài sản cố định
14. CSVC:
Cơ sở vật chất
15. XDCB:
Xây dựng cơ bản
16. KTX:
Ký túc xá
17. ĐH:
Đại học
18. ĐT:
Đào tạo
19. DN:
Doanh nghiệp
20. NS:
Ngân sách
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng 2.1. Nguồn Thu tự chủ giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.2. Nguồn thu Dịch vụ công do nhà nước định giá, giai đoạn 20172019.
Bảng 2.3. Nguồn thu Dịch vụ công khác theo quy định của Pháp luật giai
đoạn 2017-2019.
Bảng 2.4. Nguồn thu sự nghiệp khác giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.5. Nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.6. Chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.7. Chi mua sắm, sửa chữa TCSĐ giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.8. Thống kê tổng thu nhập tăng thêm hằng năm .
Bảng 2.9. Trích lập các quỹ giai đoạn 2017-2019. Bảng 3.1. Dự kiến quy mô
đào tạo đến năm 2015.
Bảng 3.2. Dự kiến đội ngũ CBVC giai đoạn 2020-2025.
Bảng 3.3. Dự kiến quy mơ xây dựng CSVC và trang thiết bị .
Hình 2.1. Tỷ trọng nguồn thu tự chủ giai đoạn 2017-2019.
Hình 2.2. Tỷ trọng nguồn thu Dịch vụ công do nhà nước định giá.
Hình 2.3. Tỷ trọng chi thanh tốn cá nhân giai đoạn 2017-2019.
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................. 5
4. Đối tượng, phạm vi của đề tài .............................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................. 6
7. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 7
II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1......................................................................... 8
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............................................................... 8
1.1
Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính của phân hiệu trường đại học ..... 8
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của phân hiệu trường
đại học .................................................................................................................... 12
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường đại
học
...................................................................................................................... 13
1.1.4 Vai trị của cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt động của Phân hiệu ............. 16
1.2
Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH........................ 17
1.2.1 . Cơ chế tự chủ về các khoản thu .................................................................. 17
1.2.2 Cơ chế tự chủ các khoản chi ......................................................................... 20
1.3
Kinh nghiệm về cơ chế tự chủ tài chính của một số trường đại học và bài
học kinh nghiệm ..................................................................................................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm cơ chế tự chủ tài chính của một số trường đại học ................. 24
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm ......................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA PHÂN
HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH......... 30
2.1. Khái quát về Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.HCM ........... 30
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2019 ................................................... 33
2.2.1. Tổ chức cơ chế tự chủ tài chính ................................................................... 33
2.2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ về các nguồn thu, mức thu .................................. 34
2.2.3. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính về sử dụng nguồn tài chính .................. 44
2.2.4. Thực trạng tự chủ trong phương thức chi trả tiền lương, tiền công và thu
nhập tăng thêm ....................................................................................................... 49
2.2.5. Thực trạng tự chủ về sử dụng và trích lập các quỹ ...................................... 52
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại Tp. Hồ Chí Minh. ..................................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 55
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP. HCM .............. 59
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 -2025. ............................................... 59
3.1.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 59
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại Tp. Hồ Chí Minh ...................................................................... 64
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính............................... 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng cơng nghiệp 4.0, cùng
với q trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế từ dựa chủ yếu vào đầu tư và
tài nguyên sang dựa vào nguồn lao động chất lượng cao và khoa học công nghệ,
vấn đề đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu đặt ra cấp bách. Văn kiện đại hội lần
thứ XI của Đảng đã khẳng định “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong
đó, thực hiện đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục…”. Như vậy, có thể thấy đổi mới nền giáo dục Việt
Nam, trong đó có đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đại học là một
yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, nhà nước trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học. Điều này đã giúp các trường đại học công
lập chủ động hơn trong việc sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hồn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, huy động sự
đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bước giảm dần việc
“trông chờ, ỷ lại” vào bao cấp ngân sách của nhà nước.
Chính phủ đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng
lập, trong đó bao gồm các trường đại học cơng lập. Từ năm 2006, các trường đại
học công lập được phép tự chủ quản lý tài chính theo cơ chế qui định tại Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, ngồi nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, các trường đại học cơng lập có quyền chủ động huy động các nguồn thu
ngoài ngân sách nhà nước và tự chủ chi tiêu từ nguồn tài chính huy động được;
Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm khắc phục những hạn chế
của Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã khuyến khích và tạo cơ chế cho các trường đại
1
học cơng lập nói riêng, các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung nâng cao tự chủ
hoạt động gắn với tự chủ về quản lý tài chính, tạo điều kiện thuận lợi và là cơ hội
mới cho các trường đại học cơng lập vươn lên tự chủ, trong đó có các đơn vị thuộc,
trực thuộc và Phân hiệu của trường đại học.
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh là đơn vị trực
thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, chịu sự quản lý và phân cấp quản lý từ đơn
vị chủ quản. Căn cứ sứ mệnh, tầm nhìn và chức năng nhiệm vụ của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, Nhà trường ra quyết định giao chức năng nhiệm vụ cho các
phân hiệu trực thuộc. Trên cơ sở đó Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Tp. Hồ Chí Minh với vị trí là một đơn vị đã được Nhà trường giao thực hiện tự chủ
một phần chi thường xuyên từ năm 2017 đến nay, Phân hiệu đã xây dựng quy chế
quản lý tài chính trên cơ sở các qui định pháp luật, phục vụ cho sự phát triển của
đơn vị. Thực hiện Nghị định 43 về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng
lập và các văn bản pháp luật khác, Phân hiệu đã có nhiều nỗ lực trong huy động
các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, bao gồm các nguồn từ học phí, dịch vụ
cơng,...Việc sử dụng chủ động, có hiệu quả các nguồn lực tài chính của Phân hiệu
đã thúc đẩy q trình giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Nội
vụ; hợp tác quốc tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung, ngành Nội vụ nói
riêng. Tuy nhiên, trong mối quan hệ đơn vị trực thuộc giữa Trường Đại học và
Phân hiệu trường đại học và quá trình thực hiện tự chủ một phần chi thường xuyên
tại Phân hiệu, đã nhận thấy có một số hạn chế như:
Thứ nhất, tổng nguồn thu của Phân hiệu có xu hướng tăng lên qua các năm,
tuy nhiên cơ cấu nguồn thu chưa có sự thay đổi nhiều giữa giai đoạn trước và sau
khi thực hiện tự chủ.
Thứ hai, thu từ nguồn thu dịch vụ công (đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn) chiếm
tỷ lệ tương đối lớn trong tổng nguồn thu của Phân hiệu. Trong khí đó, thu từ giáo
dục đại học chính quy lại chiếm tỷ lệ chưa cao (cịn phụ thuộc nhiều vào quy mơ
đào tạo và mức học phí).
Thứ ba, chưa có thu từ dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và hợp đồng tư vấn…
2
Thứ tư, Phân hiệu được tự chủ về mức chi nhưng tự chủ về thu chưa tương
xứng, dẫn tới ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của việc thực hiện tự chủ trong
việc chủ động, tích cực mở rộng, làm phong phú, đa dạng các nguồn thu từ hoạt
động giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
Thứ năm, những hạn chế khách quan do qui định pháp luật gắn với Nghị định
43 và các qui định khác có liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học
công lập và những hạn chế chủ quan trong cơ chế phân cấp của Nhà trường đối với
phân hiệu về việc thực hiện tự chủ trong huy động nguồn thu và quản lý chi. Nhiều
định mức chi khơng cịn phù hợp, khơng có tính khuyến khích cá nhân, đơn vị làm
tốt,... Những hạn chế này đã, đang cản trở cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu và
cũng là mảng khuất, ít được các nhà nghiên cứu quan tâm về mối quan hệ cơ chế
tự chủ tài chính của Trường Đại học và cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
Trường đại học.
Do đó, để hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu nhằm tiến tới thực
hiện tự chủ về tài chính hiệu quả, cần nhận định được những vấn đề đặt ra, những
thách thức phải đối diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính. Xuất phát
từ thực tiễn, nhu cầu tất yếu của Phân hiệu trong giai đoạn phát triển sắp tới, Tôi
lựa chọn vấn đề nghiên cứu “ Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn, nhằm
mục đích đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của Phân hiệu trường đại học hiện nay, để tìm ra giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội tại TP.Hồ Chí Minh, cũng sẽ là mục đích hồn thiện hơn cơ chế tự chủ tài
chính của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ở góc độ giao tự chủ tài chính cho các
Phân hiệu trực thuộc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cơ chế tự chủ đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực giáo dục nói chung, trường
ĐH nói riêng là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa
học, các Bộ, ngành, địa phương. Đã có nhiều báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình thực hiện qua từng thời kỳ áp dụng, cũng như các công trình NCKH, các bài
3
viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi trong các Tạp chí của một số nhà khoa
học, cán bộ quản lý, như:
Cơng trình của nhóm tác giả Mai Ngọc Cường và cộng sự [3] Trong khuôn
khổ một đề tài cấp Bộ của Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đã điều tra
thực trạng và từ đó khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ tài chính ở các trường
đại học Việt Nam;
Phạm Ngọc Trường trong “Những vấn đề cần tháo gỡ để thực hiện tự chủ tài
chính hiệu quả đối với giáo dục đại học công lập” [5]. Đã phân tích và tìm ra vấn
đề trong tiến trình tự chủ tài chính của các trường ĐHCL, đó là: 1) Mức thu học
phí thấp và bị khống chế theo qui định; 2) Để có nguồn thu đủ lớn khi học phí thấp,
các trường phải mở nhiều lớp, nhiều chương trình đào tạo, dẫn đến giảng viên bị
quá tải giảng dạy, khơng có thời gian bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ và tập
trung nghiên cứu khoa học; 3) Nguồn tăng thu chủ yếu của các trường đại học
công lập vẫn là thơng qua nguồn thu học phí, lệ phí chứ chưa khai thác được các
nguồn thu khác như thu từ cung cấp dịch vụ, thu từ nghiên cứu, chuyển giao khoa
học,...; 4) Quyền tự chủ của các trường đại học công lập chưa đồng bộ, nghĩa là
chưa được quyền tự chủ thực sự, nên các trường khó tự chủ tài chính.
Kết quả nghiên cứu về “Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp
cơng lập” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Nguyệt (khoa Kế toán - Trường Đại học kinh tế
kỹ thuật công nghiệp) [6] đăng tải trên tạp chí cơng thương ngày 12/03/2019, nội
dung nghiên cứu mở rộng quyền tự chủ mang đến nhiều kết quả, góp phần giải
phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính là: Sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo khơng chỉ trong kinh
tế, mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Trong khi đó,
quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn đang trong tình trạng
triển khai chậm và thấp kém;
Bài viết “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công
lập” [8] đăng trên báo điện tử Đảng Cộng sản Việt nam ngày 17/11/2018 của tác
giả Minh Phương đã nêu lên đánh giá của Bộ Tài chính về việc thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị SNCL cịn chậm, chưa có bước chuyển biến có
4
tính đột phá, và cũng chưa tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước với
chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng.
Tóm lại, hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học của các tác
giả đề cập đến những vấn đề tự chủ tài chính trong các đơn vị SNCL trong lĩnh vực
giáo dục, những khó khăn, thách thức đặt ra trong tiến trình tiến tới tự chủ, đặc biệt
là tự chủ tài chính. Đây chính là nguồn tài liệu quý giá để đề tài kế thừa và nghiên
cứu sâu hơn về cơ chế tự chủ tài chính trong trường ĐH. Tuy nhiên, liên quan đến
tự chủ tài chính tại Phân hiệu trường đại học lại chưa nhận được sự quan tâm, chú
ý của các chuyên gia, các nhà khoa học. Do đó, trong bối cảnh tự chủ ĐH hiện nay,
vấn đề phân cấp quản lý, đặc biệt là phân cấp quản lý nguồn lực tài chính giữa các
phân hiệu và trường chủ quản là một trong những vấn đề cần quan tâm, nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của Phân hiệu trường đại học hiện nay, để tìm ra giải pháp nhằm
hồn thiện cơ chế tự chủ về tài chính của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại TP.Hồ Chí Minh, cũng sẽ là mục đích hồn thiện hơn cơ chế tự chủ tài chính
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ở góc độ giao tự chủ tài chính cho các Phân
hiệu trực thuộc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của Phân
hiệu trường ĐH;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của Phân
hiệu trường ĐH;
- Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu TP.HCM
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
TP.Hồ Chí Minh.
5
4. Đối tượng, phạm vi của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu Trường Đại học
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.
Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Phân hiệu Tp. HCM)
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019 (bắt đầu thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ)
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp
Các tài liệu, thông tin được thu thập, tổng hợp và phân tích từ các tạp chí, tài
liệu, trang web, sách, báo có liên quan đến cơ sở lý luận chung về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo dục đại học và Phân
hiệu trường đại học.
Tiến hành thu thập thông tin, số liệu cơ bản: số liệu từ website, đề tài nghiên
cứu, báo cáo tài chính của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ
Chí Minh năm 2017,2018,2019.
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn đại diện một số phòng, ban, khoa trong Phân hiệu, là viên chức
quản lý, viên chức, giảng viên nhằm có cơ sở để đánh giá về thực trạng thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính, tìm hiểu về những mong đợi, kỳ vọng của họ đối với việc
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong tiến trình tự chủ tài chính hoàn toàn của
Nhà trường và Phân hiệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận về cơ
chế tự chủ tài chính của Phân hiệu của trường Đại học
6
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành quản lý nhà nước, các
Trường Đại học trong việc nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
trường ĐH
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua kết quả đánh giá về thực trạng tự chủ tài chính của Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019 sẽ giúp
lãnh đạo Nhà trường và Ban giám đốc Phân hiệu nhận định được những kết quả,
hạn chế và những vấn đề đặt ra trong tiến trình hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính
của Phân hiệu.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, trong đó
phần nội dung chính được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của Phân
hiệu trường ĐH
Chương 2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh
7
II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính của phân hiệu trường đại học
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ chế, tự chủ, cơ chế tự chủ tài chính
(1) Khái niệm cơ chế
Thuật ngữ “cơ chế” đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng khá phổ biến. Tuy
nhiên, trong thực tế, khái niệm “cơ chế” thường được sử dụng không rõ nghĩa, đôi
khi sử dụng không đúng.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “cơ chế” được dùng khá phổ biến, đặc biệt cũng
thường đi cùng với các từ khác tạo thành cụm thuật ngữ, ví dụ như “cơ chế thị
trường”, “cơ chế kinh tế”, “cơ chế xin cho”, “cơ chế một cửa”,... Từ điển Tiếng
Việt của Viện ngôn ngữ học [9], định nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một q
trình thực hiện”. Từ điển Kinh tế chính trị học định nghĩa “cơ chế kinh doanh” của
xã hội XHCN là "phương thức tổ chức có kế hoạch nền sản xuất xã hội; tồn bộ
các hình thức và phương pháp kinh doanh, bao gồm trước hết các kế hoạch nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội, hạch tốn kinh tế, các địn bẩy và kích thích kinh
tế, cơ cấu tổ chức quản lý, các hình thức tham gia của quần chúng vào việc quản
lý sản xuất".
Như vậy, có thể thấy: khái niệm "cơ chế" được hiểu và sử dụng khá đa dạng.
Điểm chung trong các quan niệm về cơ chế là gắn với một hệ thống, một tổ chức.
Trong hệ thống đó, cơ chế là các qui tắc, quá trình vận hành để gắn kết các bộ phận
trong hệ thống và làm cho chúng vận hành nhằm đạt tới mục tiêu của hệ thống.
Từ những luận giải trên có thể hiểu “cơ chế là các qui tắc, quá trình vận hành
để gắn kết các bộ phận trong hệ thống và làm cho chúng vận hành nhằm đạt tới
mục tiêu của hệ thống”
(2) Khái niệm tự chủ
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, quyền tự chủ của các trường ĐH sẽ
8
được căn cứ theo Mục 11, Điều 4 trong Văn bản hợp nhất số 42/VBHN-VPQH
ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Văn phòng Quốc hội về việc Hợp nhất Luật Giáo
dục đại học như sau “Quyền tự chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự
xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có
trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài
chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của
cơ sở giáo dục đại học”.
(3) Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Trong lĩnh vực tự chủ tài chính, cơ chế vận hành các phạm trù tự chủ tài chính
ln là vấn đề cần được làm rõ. Sự vận hành các phạm trù thuộc lĩnh vực tự chủ tài
chính chịu sự tác động chi phối của hai nhân tố, bao gồm:
Một là, các quy luật kinh tế, tài chính đã và đang tồn tại trong một mơi trường
kinh tế, tài chính nhất định.
Hai là, sự phản ứng của con người trước sự vận động theo qui luật khách quan
của các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác là con người đưa ra những
cách thức để hướng sự vận động của các phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui
luật khách quan theo những yêu cầu chủ quan của mình.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính trong trường hợp này có thể hiểu “là những
qui định của con người trước sự vận động mang tính qui luật của phạm trù tự chủ
tài chính”. Khi hàm ý cơ chế là những qui định của con người thì những qui định
đó ln bao gồm hệ thống các quyền và nghĩa vụ. Hay có thể nói cơ chế tự chủ tài
chính là việc sử dụng hệ thống các quyền và nghĩa vụ để đưa ra những cơ chế
mang lại hiệu quả chung cho tổ chức khi những qui định này phù hợp với sự vận
động mang tính qui luật của tự chủ tài chính.
1.1.1.2. Phân hiệu trường đại học
Phân hiệu trường đại học được quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất số
42/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Văn phòng Quốc hội về việc
Hợp nhất Luật Giáo dục đại học, theo đó Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt
Nam tại Việt Nam được quy định như sau:
9
a) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thuộc cơ cấu
tổ chức của cơ sở giáo dục đại học, khơng có tư cách pháp nhân, được thành lập ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo
dục đại học, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thực hiện một
phần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học theo chỉ đạo,
điều hành của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học; báo cáo UBND cấp tỉnh nơi đặt
phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương;
c) Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt
Nam tại Việt Nam thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
đại học.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phân hiệu trường ĐH được quy định tại Điều 7
Điều lệ trường ĐH ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Phân hiệu của trường đại học có giám đốc, tối đa 02 phó giám đốc phân
hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của phân hiệu. Tiêu
chuẩn của giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn phó hiệu trưởng phụ trách
đào tạo của trường đại học; tiêu chuẩn của phó giám đốc phân hiệu tương đương
tiêu chuẩn trưởng khoa của trường đại học.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phân hiệu: Thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ
và quyền hạn của trường đại học được giao, tuân thủ sự điều hành chung của hiệu
trưởng trường đại học. Các ngành, chuyên ngành đào tạo ở các trình độ giáo dục
đại học chỉ được triển khai tại phân hiệu khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Tổ chức và hoạt động của phân hiệu phải được quy định cụ thể trong quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học.
3. Phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo.
10
1.1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường Đại học
Quyền tự chủ tài chính của các trường ĐH ở Việt Nam được quy định tại
Điều 32 của Luật Giáo dục đại học, bao gồm các nội dung “Thu, chi tài chính, đầu
tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp
luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài
chính đối với trường đại học”.
Vì vậy, có thể thấy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế tạo động lực cho các
trường ĐH phát triển và gắn liền với cơ chế thị trường, lấy thị trường làm thước đo
đánh giá các giá trị và chất lượng dịch vụ. Phân hiệu trường ĐH thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ sở giáo dục ĐH, thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ sở giáo dục ĐH theo chỉ đạo, điều hành của hiệu trưởng cơ sở giáo dục ĐH.
Do đó, cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH ngồi việc tn thủ theo
đúng cơ chế tự chủ tài chính của trường ĐH (cơ quan quản lý cấp trên), còn chịu
sự phân cấp và chi phối rất lớn của nhà trường.
Từ những luận giải trên, khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu
trường ĐH trong nghiên cứu này có thể hiểu: “Cơ chế tự chủ tài chính của Phân
hiệu trường ĐH là cơ chế tự chủ trong các nguồn thu, nhiệm vụ chi trên cơ sở quy
định của pháp luật và cơ chế quản lý tài chính của nhà trường (cơ quan quản lý
cấp trên), nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Phân hiệu trực
thuộc về các mặt hoạt động tài chính”.
Cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH đã tạo điều kiện cho Phân
hiệu chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện
nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của Phân hiệu theo nhu cầu
chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả. Đồng
thời, cịn khuyến khích Phân hiệu mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết
kiệm chi, từ đó tăng thu nhập cho người lao động.
11
1.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của phân hiệu
trường đại học
1.1.2.1 Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của phân hiệu trường đại
học Thứ nhất, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Phân hiệu nhằm tạo
điều kiện cho Phân hiệu trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử
dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phát huy
mọi khả năng của Phân hiệu để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, từ
đó tăng nguồn thu nhằm từng bước ổn định thu nhập cho CBVC, người lao động
trong Phân hiệu;
Thứ hai, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc liên doanh
cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
Thứ ba, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Phân hiệu nhằm tạo
điều kiện tăng nguồn lực cho Phân hiệu, nâng cao sự quan tâm đầu tư để hoạt động
sự nghiệp ngày một phát triển hơn; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội,
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung
cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
Thứ tư, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm chủ động giải pháp
thực hiện chức năng nhiệm vụ nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp dịch vụ
công trong môi trường cạnh tranh.
1.1.2.2.Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường
đại học
Để thực hiện được cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH cần phải
đảm bảo một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hoàn thành nhiệm vụ được giao: đối với hoạt động sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với khả năng chuyên mơn và tài chính của Phân hiệu. Hằng năm Phân hiệu phải
xây dựng kế hoạch thực hiện chức năng nhiệm vụ trên cơ sở tổng hợp kế hoạch
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc, thường xuyên theo dõi và đánh giá tình hình
12
thực hiện;
Nguyên tắc thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật: các
hoạt động tài chính của Phân hiệu phải được xây dựng thống nhất và phải được
công khai các khoản mục thu, chi. Cụ thể như thực hiện cơng khai tài chính theo
quy định, thảo luận xây dựng dự toán hàng năm đảm bảo thực hiện chức năng
nhiệm vụ, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng mức
chi trả thu nhập tăng thêm trong nguồn thu sự nghiệp ...
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật: Phân hiệu phải gắn quyền tự
chủ với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp
luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Nguyên tắc báo cáo: khi thực hiện giao quyền tự chủ và có sự phân cấp quản
lý, Phân hiệu cần xây dựng cơ chế báo cáo và chịu sự giám sát, kiểm soát của các
đơn vị dự toán cấp trên nhằm đánh giá kịp thời tình hình thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực nói chung, trong lĩnh vực tài chính nói riêng.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường
đại học
Như trên đã trình bày, cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH chịu
sự tác động và phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên (Nhà trường). Do đó, các yếu
tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH sẽ được chia thành 3
loại sau:
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng chung đến cơ chế tự chủ của Nhà trường và
Phân hiệu
(1) Các chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trị quản lý vĩ mơ, vì vậy mọi
đường lối, chính sách của Nhà nước đều ảnh hưởng tới các trường ĐH. Bởi:
Thứ nhất, Nhà nước là người xây dựng hệ thống luật pháp, định hướng phát
triển các trường ĐH và kiểm tra, giám sát những việc được làm trong khuôn khổ
13
pháp luật;
Thứ hai, hệ thống chính sách và cơng cụ như chính sách tài chính, đầu tư, tiền
lương, thu nhập, chi tiêu của Nhà nước có tác động rất lớn đến cơ chế tự chủ tài
chính của các nhà trường ĐH. Nếu hệ thống chính sách này phù hợp với cơ chế thị
trường, có tính cạnh tranh thì sẽ tăng cường sự chủ động cho các trường Đại học,
mới phát huy tác dụng của cơ chế tự chủ tài chính, góp phần thúc đẩy các trường
ĐH phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ;
Thứ ba, cơ chế tự chịu trách nhiệm đi kèm với quyền tự chủ tài chính do nhà
nước qui định là rất quan trọng để nhà trường cũng như Phân hiệu thực sự tham gia
vào cơ chế TCTC. Khung pháp lý của Nhà nước đưa ra là nhân tố giới hạn hoặc
thúc đẩy sự năng động sáng tạo của nhà trường, phân hiệu trong cơ chế tự chủ tài
chính.
(2) Hệ thống pháp luật của Nhà nước
Hệ thống pháp luật của nhà nước có tác động rất lớn tới hoạt ñộng đào tạo,
NCKH của các trường ĐH. Bởi vì, nó chính là cơ sở pháp lý để các trường có thể
tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ nhà nước, từ XH… Ở góc độ quản
lý, các trường chịu ảnh hưởng của Luật GD; GDĐH; Luật Ngân sách; Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; Luật Doanh nghiệp; Luật KHCN; Luật Công chức,
Viên chức....Các Luật này đều đã có tác dụng tích cực đến cơ chế tự chủ tài chính
của các trường ĐH nói chung, phân hiệu nói riêng.
1.1.3.2. Năng lực quản lý của cơ quan quản lý cấp trên
Là nhân tố tạo môi trường thúc đẩy sự chuyển biến về công tác ĐT, NCKH,
hoạt động dịch vụ của Phân hiệu. Bởi, nó vừa là cơ sở để Phân hiệu hiện thực hóa,
nhưng cũng có thể là rào cản cho Phân hiệu trong quá trình thực hiện tự chủ tài
chính. Năng lực quản lý của cơ quan quản lý cấp trên, gồm hai vấn đề cơ bản sau:
1) Tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan quản lý cấp trên phải gọn nhẹ, linh
hoạt, hiệu quả. Có nghĩa là trong cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý cấp
trên cần làm việc theo một đầu mối (một cửa), phải loại bỏ những bộ phận hành
chính trung gian. Ở bất cứ cấp bậc nào đều phải xác định rõ trách nhiệm của người
14
đứng đầu tổ chức nhằm phát huy tính trách nhiệm, sự đóng góp, sự sáng tạo của cá
nhân và tập thể.
2) Tư duy quản lý phải theo nền kinh tế thị trường: một là, đảm bảo tính
năng động, sáng tạo. Việc tổ chức ĐT, NCKH, hoạt động dịch vụ trong các trường
ĐH phải mang tính đa ngành, đa lĩnh vực; ĐT, bồi dưỡng nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu học tập của XH và hội nhập quốc tế; Hai là, các mục tiêu trong
chiến lược, chiến thuật và giải pháp thực hiện phải được cụ thể hóa bằng các chỉ
tiêu định lượng rõ ràng và mang tính khả thi. Tránh đưa ra theo dạng nghị quyết
hoặc kèm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chưa phù hợp với từng giai đoạn, chỉ
mang tính hình thức; Ba là, cơ quan chủ quản là phải tạo ra một cơ chế đủ mạnh,
làm động lực kích thích để tạo ra một đội ngũ giảng viên có trình độ, đủ hiểu biết,
tâm huyết với nghề để phát triển nhà trường và phân hiệu trong từng giai đoạn phát
triển.
1.1.3.3. Yếu tố năng lực và điều kiện tự chủ tài chính của Phân hiệu
Đây chính là các yếu tố chủ quan (năng lực nội sinh của Phân hiệu). Các yếu
tố này là nguồn tài chính, nguồn nhân lực, vật lực, mơi trường, thơng tin,... cần
thiết trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu. Vì vậy, Phân hiệu cần
giải quyết tốt các vấn đề này, bao gồm:
Một là, đội ngũ GV. Đây là nhân tố then chốt, nhân tố điều kiện để thực hiện
tốt cơ chế tự chủ của Phân hiệu. Vì vậy, Phân hiệu cần có đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng đội ngũ GV, đảm bảo tỷ lệ SV/GV cơ hữu. Chất lượng GV được đánh
giá qua học hàm, học vị (thạc sỹ, tiến sỹ, PGS, GS). Bởi, yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp tới hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy mà họ biên soạn
phục vụ cho quá trình đào tạo cũng như kết quả về số lượng, chất lượng của các
chương trình ĐT mà đội ngũ này đảm nhiệm.
Hai là, đội ngũ CBVC quản lý, phục vụ giảng dạy có chất lượng để Phân hiệu
vận hành hiệu quả. Về số lượng, đội ngũ này cần gọn nhẹ, nhưng am hiểu nghiệp
vụ quản lý, phục vụ các cơng việc hành chính. Đặc biệt, đội ngũ làm cơng tác quản
lý tài chính có ảnh hưởng trực tiếp, do đó đội ngũ này cần có khả năng xây dựng,
15
tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, huy động vốn, hướng dẫn chi tiêu, kiểm tra,
giám sát thực hiện;
Ba là, cơ sở vật chất tốt sẽ đảm bảo cho Phân hiệu thực hiện tự chủ tài chính
tốt. Đó chính là thư viện phải cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho SV, bao gồm hệ
thống giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách chuyên khảo, tham khảo, tạp chí KH,
phịng học, ký túc xá, các phương tiện, máy tính đều là điều kiện vật chất cần thiết
để thực hiện tốt công tác đào tạo, quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập của
người học;
Bốn là, sự liên kết giữa Phân hiệu và các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong
phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, cũng như tạo môi trường thực tập cho GV và người
học. Sự liên kết, phối hợp này càng nhịp nhàng càng tạo điều kiện tốt để Phân hiệu
nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như tăng thêm nguồn thu cho Phân hiệu.
1.1.4 Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt động của Phân hiệu
Một là, cơ chế tự chủ tài chính giúp Phân hiệu phân bổ và sử dụng có hiệu
quả NSNN.
Phân hiệu trường ĐH là đơn vị trực thuộc các trường ĐH công lập, được nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất và tùy theo mức độ tự chủ được ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ hay một phần (trừ các đơn vị tự chủ tài chính hồn tồn) chi
thường xun. Do đó, cơ chế quản lý tài chính có vai trị quan trọng nhằm đảm bảo
cho NSNN được phân bổ, sử dụng hiệu quả, góp phần đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế
- xã hội;
Hai là, cơ chế tự chủ tài chính tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động huy
động các nguồn lực xã hội phục vụ cho sự phát triển của Phân hiệu.
Phân hiệu là đơn vị sự nghiệp công, cung cấp dịch vụ đào tạo, NCKH cho xã
hội. Do đó, nguồn thu của Phân hiệu thường hạn chế và chịu sự quản lý của cơ
quan có thẩm quyền theo các qui định pháp luật. Việc xác lập cơ chế tự chủ tài
chính phù hợp sẽ tác động đến việc xác định nguồn thu, mức thu ngoài ngân sách
của các trường, các Phân hiệu, chẳng hạn thu học phí, thu từ hoạt động sự nghiệp
khác,...;
16
Ba là, cơ chế tự chủ tài chính quyết định việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài
chính ngồi ngân sách nhà nước cho các hoạt động của Phân hiệu.
Với nguồn tài chính ngồi ngân sách, Phân hiệu được phép chủ động chi tiêu
theo các qui định của pháp luật và các qui chế nội bộ do các trường xây dựng, trên
cơ sở dân chủ và minh bạch. Nếu cơ chế tự chủ tài chính phù hợp, Phân hiệu có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, thu nhập của CBVC, GV, người lao
động, cải thiện môi trường đào tạo, kích thích GV và người học nâng cao chất
lượng đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Ngược lại, nếu cơ
chế tự chủ tài chính khơng phù hợp có thể làm thất thốt nguồn lực, hoặc nguồn
lực được phân bổ, sử dụng kém hiệu quả, không tạo động lực cho sự phát triển của
nhà trường.
1.2 Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của Phân hiệu trường ĐH
Trong phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài, cơ chế tự chủ tài chính của
Phân hiệu dựa trên nền tảng Luật ngân sách 2015 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và một số văn
bản pháp luật khác có liên quan.
1.2.1 . Cơ chế tự chủ về các khoản thu
Cơ chế tự chủ các khoản thu hay cơ chế huy động tài chính là một bộ phận
của cơ chế tự chủ tài chính, nhằm điều tiết các hoạt động tạo nguồn thu tài chính
cho Phân hiệu. Căn cứ vào Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ, nguồn tài
chính của các trường ĐH cơng lập gồm các nguồn chính như sau:
1.2.1.1. Cơ chế tự chủ nguồn kinh phí do NSNN cấp
Theo qui định pháp luật về NSNN và Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nhà nước
cấp ngân sách cho Phân hiệu với những khoản mục kinh phí: (1) Kinh phí đảm bảo
hoạt động thường xuyên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phân hiệu (sau khi đã
cân đối nguồn thu sự nghiệp, nếu có), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao;
(2) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của trường đại học; (3)
Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo
luật viên chức; (4) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
17