Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh khánh hòa (2000 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VÕ HẠNH QUỲNH

GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH KHÁNH HÒA
(2000 – 2020)

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8229013

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Các số
liệu, thống kê, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Ngồi ra luận văn cịn có sự kế thừa từ các cơng trình nghiên cứu của
những tác giả đi trƣớc và có sự bổ sung thêm những tài liệu mới.
Quy Nhơn, ngày 26 tháng 08 năm 2022.
Tác giả luận văn

Nguyễn Võ Hạnh Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 6
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7
7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 8
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH KHÁNH HÒA TRƢỚC NĂM 2000 ................................................... 9
1.1. Khái quát về tỉnh Khánh Hòa.................................................................. 9
1.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cƣ .................................................... 12
1.1.3. Truyền thống văn hóa - giáo dục tỉnh Khánh Hịa ......................... 16
1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa trƣớc
năm 2000 ...................................................................................................... 22
1.2.1. Giáo dục THPT Khánh Hòa từ năm 1975 đến năm 1986 .............. 22
1.2.2. Giáo dục THPT Khánh Hòa từ năm 1986 đến năm 2000 .............. 24
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 26
Chƣơng 2. GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG KHÁNH HỊA TỪ
NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010 ......................................................................... 28
2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh Khánh Hòa đối với
giáo dục (2000 – 2010) ................................................................................ 28
2.1.1. Bối cảnh đất nƣớc và Khánh Hòa trong thập niên đầu thế kỉ XXI. 28


2.1.2. Chủ trƣơng, chính sách của Trung ƣơng Đảng, Đảng bộ Khánh Hòa
về GD-ĐT (2000 – 2010).......................................................................... 29
2.2. Giáo dục Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa từ năm 2000 đến

năm 2010 ...................................................................................................... 35
2.2.1. Quy mô học sinh ............................................................................. 35
2.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ....................................................... 37
2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GD THPT Khánh Hòa
(2000 – 2010) ............................................................................................ 41
2.2.4. Chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục ................................... 50
2.2.5. Xây dựng môi trƣờng giáo dục ....................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 71
Chƣơng 3. GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG KHÁNH HỊA TỪ
NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2020 ......................................................................... 73
3.1. Chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục của Trung ƣơng Đảng, Đảng
bộ tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2011- 2020 .......................................... 73
3.1.1. Chủ trƣơng phát triển giáo dục của Trung ƣơng Đảng................... 73
3.1.2. Chủ trƣơng phát triển giáo dục tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 ....77
3.2. Sự phát triển của giáo dục trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa từ năm
2011 đến năm 2020 ...................................................................................... 79
3.2.1. Quy mô học sinh ............................................................................. 79
3.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ....................................................... 80
3.2.3. Đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý ............................................. 83
3.2.4. Chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục ................................... 86
3.2.5. Xây dựng môi trƣờng giáo dục ....................................................... 94
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BC
CB
CBQL
CNTT
CNH-HĐH
DL
DTNT
GD
GD-ĐT
GV
HS
TDTT
THCS
THPT
UBND
XHHGD

Bán cơng
Cán bộ
Cán bộ quản lí
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Dân lập
Dân tộc nội trú
Giáo dục
Giáo dục – đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Thống kê số trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh ở Khánh Hòa

23

1.2

Thống kê số HS THPT qua các năm học

25

2.1

Quy mô HS THPT từ 2000 – 2010


35

2.2

38

2.6

Tình hình phát triển trƣờng lớp giai đoạn 2000 – 2010
Số lƣợng và tỷ lệ giáo viên THPT đạt chuẩn (2000 –
2010)
Tỷ lệ xếp loại học lực, hạnh kiểm của HS THPT từ 2000 –
2010
Tỷ lệ HS THPT bỏ học qua các năm học giai đoạn 2000 –
2010
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT giai đoạn 2000 – 2010

2.7

Hiệu quả đào tạo giai đoạn 2000 – 2010

58

2.8

Số HS THPT học nghề giai đoạn 2000 – 2010

62

3.1


Quy mô phát triển HS THPT từ 2011 – 2020

79

3.2

Tình hình phát triển trƣờng lớp giai đoạn 2011 – 2020

81

3.3

83

3.6

Số lƣợng và tỷ lệ GV THPT đạt chuẩn (2011 – 2020)
Tỷ lệ xếp loại học lực, hạnh kiểm của HS THPT từ 2011 –
2020
Tỷ lệ HS THPT bỏ học qua các năm giai đoạn 2011 –
2020
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT giai đoạn 2011 – 2020

3.7

Số HS THPT học nghề giai đoạn 2011 – 2020

92


2.3
2.4
2.5

3.4
3.5

42
53
54
55

86
88
89


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục là hoạt động có chủ đích của con ngƣời và là một q trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của mơi trƣờng xã hội nhằm phát triển
tồn diện con ngƣời, trang bị cho con ngƣời những kiến thức và kỹ năng cơ
bản để họ sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống. Do vậy có thể nói giáo dục là một
phạm trù ln ln có tính phổ biến, phát triển liên tục. Giáo dục là một trong
những động lực để thúc đẩy sản xuất và phát triển xã hội. Bên cạnh đó giáo
dục lại mang tính lịch sử. Chính vì vậy, giáo dục luôn luôn vận động và phát
triển theo các giai đoạn lịch sử của xã hội.
1.2. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học. Truyền thống đó đã

hun đúc nên những nét đẹp về văn hiến Việt Nam và đƣợc nhân lên trong thời
đại mới. Những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua kể
từ khi nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (1945) đến nay là hết sức to
lớn. Nó là cơ sở, là điều kiện để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nƣớc ta đang trong giai đoạn tiến hành sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Muốn đạt đƣợc mục tiêu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải phát triển nền đại cơng nghiệp trong tồn bộ nền kinh
tế quốc dân. Muốn thực hiện đƣợc điều này, tất yếu phải có nguồn nhân lực
chất lƣợng cao. Giáo dục – đào tạo là phƣơng tiện có hiệu lực đáp ứng yêu
cầu này, thủ tiêu sự khác biệt căn bản giữa lao động trí óc và lao động chân
tay, góp phần nâng cao năng suất lao động và xậy dựng thái độ lao động sáng
tạo, đƣa sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nƣớc ta trở thành hiện thực.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chế độ xã hội mà nhân dân
ta đã chọn là mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp giáo dục có
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ ngƣời lao động mới, đầy đủ tài năng, phấm chất và
bản lĩnh để đƣa đất nƣớc tiến kịp trào lƣu thế giới, không thể thiết kế chiến


2
lƣợc con ngƣời, nếu không đặt giáo dục đúng vào vị trí của nó trong đời sống
hiện đại.
1.3. Khánh Hịa là một tỉnh có vị trí chiến lƣợc quan trọng ở khu vực Nam
Trung Bộ. Tỉnh Khánh Hòa đã và đang đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa với những tiềm năng mà thiên nhiên ƣu đãi. Nhân dân có truyền thống
hiếu học, tơn sƣ trọng đạo và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục Trung học phổ thơng nói
riêng. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020, giáo dục và đào tạo Khánh
Hòa đã trở thành một bộ phận quan trọng gắn kết và đóng góp xứng đáng vào
sự nghiệp: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, xây dựng
xã hội mới của cả nƣớc. Do đó, việc nghiên cứu về giáo dục Khánh Hịa nói

chung, giáo dục Trung học phổ thơng nói riêng trong giai đoạn từ 2000 đến
2020 là một vấn đề hết sức quan trọng. Bởi giáo dục Trung học phổ thơng
đóng vai trị định hƣớng, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ đƣợc chuẩn bị nghề
nghiệp, tâm thế lao động, phẩm chất đạo đức, ý thức công dân, kiến thức kỹ
thuật, kỹ năng lao động để có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế
ngay sau khi tốt nghiệp ra trƣờng đảm bảo cuộc sống cá nhân và cống hiến
cho xã hội. Hơn nữa, bậc Trung học phổ thơng chính là tiền đề cho các em có
thể học cao lên ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp để trở thành ngƣời
lao động có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Do vậy,
chất lƣợng của giáo dục Trung học phổ thông sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới chất
lƣợng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là
nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lƣợng của nguồn lực lao
động. Giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa trong giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2020 đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, nhƣng bên cạnh đó
vẫn cịn có những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục.
Qua nghiên cứu giáo dục Trung học phổ thơng giai đoạn này có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm và đƣa ra những giải pháp cho quá trình phát triển


3
giáo dục Trung học phổ thông ở giai đoạn sau nhằm góp phần vào sự nghiệp
giáo dục – đào tạo cho tỉnh Khánh Hịa nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Giáo dục Trung học phổ thơng ở tỉnh Khánh Hịa (2000 – 2020)” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu có đề cập đến giáo dục nói chung ở Việt Nam
Cuốn “45 năm phát triển Giáo dục Việt Nam” của GS.VS. Phạm Minh
Hạc, nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội (1990) đã đề cập đến sự phát triển của
Giáo dục Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến năm 1990.

Cuốn “Việt Nam, đất nƣớc, con ngƣời”, nhà xuất bản Quốc gia (2010)
trong đó có bài viết “Sáu mƣơi lăm năm nền giáo dục nhân dân (1945 –
2010)” của GS.VS. Phạm Minh Hạc đã mở rộng thêm về Giáo dục Việt Nam
trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế.
Tác giả Nguyễn Thế Long với cơng trình nghiên cứu “Đổi mới tƣ duy
phát triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng”, nhà xuất bản Lao
động (2006) đề cập đến các loại hình Giáo dục trong nền kinh tế thị trƣờng.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu của địa phương có đề cập đến Giáo dục
Tìm hiểu về giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa là một đề tài mới.
Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu về đề tài này không nhiều, thƣờng các tác
giả chỉ phác họa vài nét về giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa khi đề
cập đến giáo dục - đào tạo nói chung của tỉnh, cụ thể có các cơng trình nghiên
cứu sau:
Cuốn “Địa chí Khánh Hịa” do nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội
xuất bản năm 2003. Đây là một cơng trình nghiên cứu tổng hợp đã trình bày
một cách có hệ thống các lĩnh vực nhƣ địa lý, lịch sử, kinh tế, văn hóa, hệ
thống chính trị, quốc phịng, an ninh...của tỉnh Khánh Hòa. Cuốn sách đã đề
cập một cách khái quát nhất đến lĩnh vực giáo dục của tỉnh Khánh Hòa qua


4
từng thời kỳ lịch sử từ thời kỳ phong kiến đến nay.
Cuốn “Tìm hiểu giá trị lịch sử, văn hóa Khánh Hịa 350 năm” do nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2003 cũng đã đề cập sơ lƣợc đến giáo dục
Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ Khánh Hòa”, tập 2 (1975 – 2005) đƣợc xuất bản
năm 2001 đã đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Khánh Hòa trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phịng. Về lĩnh vực
giáo dục, cuốn sách có đề cập đến quá trình phát triển giáo dục trong suốt 30
năm (1975 – 2005) trên những nét khái quát nhất: về số lƣợng học sinh, số

lƣợng trƣờng lớp, giáo viên, thành tự và hạn chế của giáo dục Khánh Hòa giai
đoạn này.
Luận văn thạc sĩ đề tài “Giáo dục cho học sinh về chủ quyền biển, đảo
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT tỉnh Khánh Hòa” của tác giả
Trần Thanh Quyết (2014) đã nghiên cứu thực trạng dạy học lịch sử và đƣa ra
các biện pháp giáo dục cho học sinh về vấn đề biển, đảo trong dạy học lịch sử
ở trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Khánh Hịa.
Cơng trình nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa cơng tác giáo dục tỉnh Khánh Hòa” của tác Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thúy Hƣờng (chủ nhiệm) vào năm 2006 đã nghiên cứu về thực trạng xã hội
hóa cơng tác giáo dục và đƣa ra biện pháp để tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
cơng tác giáo dục trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
“Báo cáo tổng kết” từ năm học 2000 – 2001 đến năm học 2019 – 2020.
Trong các báo cáo tổng kết hằng năm này Sở giáo dục – đào tạo đã nêu lên
những kết quả đạt đƣợc và những mặt tồn tại, hạn chế của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thơng nói chung. Giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hòa
đƣợc nhắc đến với những thành tựu cũng nhƣ hạn chế theo từng năm thông
qua những số liệu thống kê cụ thể.
Bên cạnh đó, có nhiều bài báo đăng trên báo Khánh Hòa, báo điện tử,…


5
đề cập đến giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa nhƣ: Năm học
2014 – 2015, tiếp tục đổi mới cơng tác giáo dục (khanhhoa.gov.vn); Chỉ số
hài lịng của ngành Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa năm 2018 là 79,06%,
tăng hơn năm 2017 (ktv.org.vn);...
Nhìn chung các cơng trình nêu trên ít nhiều có đề cập đến giáo dục Trung
học phổ thơng Khánh Hịa trong giai đoạn 2000 – 2020, đây là nguồn tài liệu
quý, giúp chúng tôi tiếp thu, kế thừa và sử dụng trong quá trình nghiên cứu,
hồn thành đề tài luận văn.Cho đến nay, chƣa có cơng trình nào tập trung

nghiên cứu q trình phát triển giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa từ
năm 2000 đến năm 2020 một cách tồn diện và có hệ thống. Vì vậy, chúng tơi
sẽ tập trung làm rõ q trình phát triển giáo dục Trung học phổ thơng Khánh
Hịa trên tất cả các mặt từ năm 2000 cho đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xác định đối tƣợng nghiên cứu là giáo dục Trung học phổ thơng ở
tỉnh Khánh Hịa từ năm 2000 đến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về quy mơ: đề tài nghiên cứu tồn diện về giáo dục Trung học phổ thơng
tỉnh Khánh Hịa trên các mặt: quy mô trƣờng, lớp và học sinh; cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; chất lƣợng giáo dục.
Về mặt không gian: đề tài tìm hiểu về giáo dục Trung học phổ thơng trên
địa bàn tỉnh Khánh Hịa.
Về mặt thời gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2000 đến năm
2020.
Tuy nhiên luận văn vẫn dành một phần để khái qt về tình hình giáo dục
Khánh Hịa trong đó có giáo dục Trung học phổ thông trƣớc năm 2000 nhằm
tạo một cái nhìn liên tục về quá trình phát triển của giáo dục Trung học phổ
thơng Khánh Hịa.


6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm khôi phục lại quá trình phát triển; với những
thành tựu, hạn chế của giáo dục Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa từ năm
2000 đến năm 2020. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho sự
phát triển của giáo dục Trung học phổ thông của địa phƣơng trong giai đoạn
tiếp theo.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau đây:
Một là, tìm hiểu về thực trạng giáo dục Trung học phổ thơng tình Khánh
Hòa trƣớc năm 2000.
Hai là, trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành khơi phục lại q
trình phát triển của giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Khánh Hịa từ 2000 –
2020 về quy mơ trƣờng lớp, học sinh, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, quản
lý, chất lƣợng đào tạo, môi trƣờng giáo dục.
Ba là, phân tích nhũng thành tựu, hạn chế của giáo dục Trung học phổ
thơng Khánh Hịa giai đoạn 2000 – 2020.
Bốn là, rút ra một số nhận xét bƣớc đầu về giáo dục Trung học phổ thơng
Khánh Hịa giai đoạn 2000 – 2020.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên các nguồn tài liệu chúng tôi đã sử
dụng để minh chứng và làm sáng tỏ những vấn đề về giáo dục Trung học phổ
thơng Khánh Hịa từ năm 2000 đến năm 2020.
Các nguồn tƣ liệu sau:
- Các tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thơng nói riêng.
- Nghị quyết của Đảng Bộ tỉnh Khánh Hòa về triển khai, thực hiện chủ


7
trƣơng của Trung ƣơng Đảng về GD-ĐT.
- Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giáo dục nói chung và giáo
dục Trung học phổ thơng nói riêng.
- Tài liệu lƣu trữ của Sở GD-ĐT Khánh Hòa về quy mô trƣờng lớp, học
sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, cán bộ quản lý, chất lƣợng giáo dục qua báo
cáo tổng kết năm học giai đoạn từ năm 2000 – 2020.

- Tài liệu khảo sát, thực địa, điền dã của tác giả trên địa bàn tỉnh Khánh
Hịa.
Đó là những nguồn tài liệu quan trọng giúp chúng tơi khơi phục tồn diện,
có hệ thống về giáo dục Trung học phổ thơng ở tỉnh Khánh Hòa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên nền tảng phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vấn đề giáo dục.
Để thực hiện nhiệm vụ đề tài đặt ra, tác giả kết hợp phƣơng pháp lịch sử
và phƣơng pháp logic đƣợc coi là phƣơng pháp chủ đạo trong nghiên cứu đề
tài. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ:
phƣơng pháp định lƣợng toán học; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;
phƣơng pháp khảo sát điền dã…, để làm sáng tỏ sự phát triển giáo dục Trung
học phổ thơng Khánh Hịa qua từng giai đoạn lịch sử từ năm 2000 – 2020.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn khơi phục lại q trình phát triển của giáo dục Trung học phổ
thơng tỉnh Khánh Hịa từ năm 2000 – 2020 một cách có hệ thống và tồn
diện.
- Luận văn phân tích, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế
tồn tại của giáo dục Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa qua hai giai đoạn
2000 – 2010 và 2011 – 2020.


8
- Luận văn rút ra một số nhận xét, bài học kinh nghiệm và đƣa ra một số giải
pháp về giáo dục Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn góp phần bổ sung nguồn tƣ liệu cho việc nghiên cứu Lịch sử
giáo dục Trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn

đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa
trƣớc năm 2000.
Chƣơng 2: Giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa từ năm 2000 đến
năm 2010.
Chƣơng 3: Giáo dục Trung học phổ thơng Khánh Hịa từ năm 2011 đên
năm 2020.


9

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH KHÁNH HÒA TRƢỚC NĂM 2000
1.1. Khái quát về tỉnh Khánh Hòa
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Khánh Hòa là một trong 13 tỉnh của thuộc duyên hải miền Trung
Việt Nam, nằm ở phía nam của khu vực. Về vị trí địa lý: phía Bắc tỉnh Khánh
Hịa giáp với tỉnh Phú n, có điểm cực Bắc ở vĩ độ 12052'15'' vĩ độ bắc; phía
Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, có điểm cực nam ở vĩ độ 11042' 50'' vĩ độ
Bắc; phía Tây giáp hai tỉnh Đăk Lắk và Lâm Đồng, có điểm cực tây ở kinh độ
108040’33'' kinh độ Đơng và phía Đơng giáp với Biển Đơng, có điểm cực
đơng ở kinh độ 109027’55'' kinh độ Đơng, tại mũi Hịn Đơi trên bán đảo Hịn
Gốm, huyện Vạn Ninh, cũng chính là điểm cực đơng trên đất liền của nƣớc
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tỉnh Khánh Hịa có chiều dài theo hƣớng Bắc - Nam khoảng 160km; có
chiều rộng từ Tây sang Đông với nơi rộng nhất khoảng 60km, nơi hẹp nhất
khoảng 1 - 2km ở phía Bắc và 10 - 15km ở phía Nam, có hình thể thon hai
đầu và phình ra ở giữa, ba mặt là núi, phía Đơng giáp biển, có diện tích tự
nhiên khoảng 5.197km2 (kể cả các đảo, quần đảo), thuộc vào loại tỉnh có diện

tích trung bình của đất nƣớc. Có vùng biển rộng gấp, chiều dài bờ biển
khoảng 385km, với gần 200 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong
quần đảo Trƣờng Sa.
Ngoài khơi, cách vịnh Cam Ranh khoảng 248 hải lý và cách đảo Hải Nam
(Trung Quốc) gần 600 hải lý là quần đảo Trƣờng Sa, có tọa độ địa lý khoảng
từ 6030’ đến 12000 độ vĩ Bắc, 111000 đến 117020’ độ kinh Đông; gồm hơn
100 đảo, bãi ngầm, bãi san hô, trải rộng trên vùng biển khoảng 180.000
km2 và án ngữ vùng biển rộng phía Đơng Nam nƣớc ta; đƣợc chia thành tám


10
cụm đảo là: Trƣờng Sa, Sinh Tồn, Song Tử, Thị Tứ, Thám Hiểm, Loại Ta,
Nam Yết và Bình Nguyên.
Tỉnh lỵ của Khánh Hòa là thành phố Nha Trang, cách thủ đơ Hà Nội
1.280 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 443km về phía Nam,
cách thành phố Đà Nẵng, trung tâm kinh tế lớn nhất miền Trung 532km về
phía Bắc. Tỉnh nằm giữa trục giao thơng Bắc - Nam về đƣờng sắt, đƣờng bộ,
đƣờng thủy và đƣờng hàng không của cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á.
Về mặt địa hình, Khánh Hịa có đủ các vùng thƣợng du trùng điệp núi
non, trung du với gò đồi và thung lũng nối tiếp, xen kẽ nhau, đồng bằng và
vùng cồn cát ven biển. Ở phía Tây, rừng núi và đồi gị chiếm phần lớn diện
tích tồn tỉnh, trong đó có 243.854,45 ha rừng với nhiều loại gỗ quý và lâm
sản có giá trị; đồi núi Khánh Hịa tuy hiếm có những đỉnh núi cao chót vót,
phần lớn dƣới 1.000m nhƣng do nằm ở phần cuối phía cực Nam của dãy
Trƣờng Sơn nên địa hình núi khá đa dạng. Ở phía Bắc và Tây Bắc có vùng
núi cao thuộc dãy Vọng Phu (hơn 1000m) trong đó có dãy Tam Phong gồm
ba đỉnh núi cao là Hòn Giữ (cao 1264 m), Hòn Ngang (1128 m) và Hòn Giúp
(1127 m). Dãy Vọng Phu - Tam Phong có hƣớng tây nam - đơng bắc, kéo dài
trên 60 km, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Khánh Hòa, Phú
Yên, Đắk Lắk. Các núi thuộc đoạn giữa của tỉnh thƣờng có độ cao kém hơn,

có nhiều nhánh đâm ra sát biển tạo nên nhiều cảnh đẹp, gắn với những huyền
thoại dân gian và di tích lịch sử, sự kiện của địa phƣơng. Đến phía nam và tây
nam có một vùng núi rộng, với nhiều đỉnh núi cao trên 1.500 m đến trên
2.000 m, trong đó có Đỉnh Hịn Giao (2.062 m) thuộc địa phận huyện Khánh
Vĩnh, là đỉnh núi cao nhất Khánh Hòa. Do có nhiều núi cao, mật độ chia cắt
lớn bởi khe, suối, sông tạo thành nhiều hẻm, vực, Thung lũng sâu, gây khó
khăn cho giao thơng.
Phần đất của tỉnh Khánh Hịa đã đƣợc hình thành từ rất sớm, là một bộ


11
phận thuộc rìa phía Đơng - Nam của địa khối cổ Kom Tom, đƣợc nổi lên khỏi
mặt nƣớc biển từ đại cổ sinh, cách đây khoảng 570 triệu năm. Ở đại trung
sinh có 2 chu kỳ tạo sản In-đơ-xi và Ki-mê-ri có ảnh hƣởng một phần đến
Khánh Hịa. Do q trình phong hóa vật lý, hóa học diễn ra trên nền đá
Granit, Riơnit đã tạo thành những hình dáng độc đáo, rất đa dạng, phong phú,
góp phần làm cho thiên nhiên Khánh Hịa có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng. Đá
Granit và Riơnit, Đaxit có nguồn gốc Mắc-ma xâm nhập hoặc phún xuất kiểu
hình thành nên cấu tạo địa chất của tỉnh Khánh Hịa. Bên cạnh đó, cịn có các
loại đá cát, đá trầm tích ở một số nơi.
Vùng đồng bằng của tỉnh chủ yếu tập trung ở phía Đơng, với hai đồng
bằng lớn đó là đồng bằng Nha Trang - Diên Khánh nằm ở hai bên sơng Cái có
diện tích 135 km² và đồng bằng Ninh Hịa do sơng Dinh bồi đắp, có diện tích
100 km². Ngồi ra, Khánh Hịa cịn có hai vùng đồng bằng hẹp là đồng bằng
Vạn Ninh và đồng bằng Cam Ranh ở ven biển, cùng với lƣợng diện tích canh
tác nhỏ ở vùng Thung lũng của hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh
Vĩnh. Trƣớc đây, do phƣơng thức canh tác lạc hậu, lại trải qua nhiều thập niên
chiến tranh tàn phá nên nhiều nơi trở thành đất bạc màu, năng suất cây trồng
thấp; từ sau ngày giải phóng đến nay, cơng tác thủy lợi và thâm canh, cải tạo
đất đƣợc chú ý, do đó hiệu quả năng suất cây trồng và hoa lợi đem lại tƣơng

đối cao.
Dọc theo duyên hải là những cồn cát, bãi cát trắng, phía bên trong những
dãi cồn rộng lớn này bao giờ cũng có những đầm hồ, vịnh biển dài và hẹp,
nguyên là di tích những vụng biển cũ. Khánh Hịa có sáu đầm và vịnh lớn, đó
là Đại Lãnh, Vân Phong, Hịn Khói, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang (Cù Huân)
và vịnh Cam Ranh. Trong đó có nổi bật nhất vịnh Cam Ranh có chiều
dài 32 km, chiều rộng 16 km, thông với biển thông qua eo biển rộng 1,6 km, có
độ sâu từ 18 - 20m, và thƣờng đƣợc xem là cảng biển có điều kiện tự nhiên tốt


12
nhất Đông Nam Á, trƣớc đây đƣợc sử dụng làm căn cứ quân sự của Hoa
Kỳ rồi Liên Xô (sau này là Nga) nhƣng về sau đƣợc chuyển thành cảng dân sự.
Sơng ngịi ngắn và dốc, Khánh Hịa có khoảng 40 con sông, tạo thành một
mạng lƣới sông phân bố khá dày. Hầu hết, các con sông đều bắt nguồn tại
vùng núi phía Tây và chảy xuống biển phía Đơng. Tuy nhiên, Khánh Hịa có
con sơng Tơ Hạp lại bắt nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện Khánh Sơn,
chảy qua các xã Sơn Trung, Sơn Bình, Sơn Hiệp, Sơn Lâm, Thành Sơn và
chảy về phía Ninh Thuận. Đây là con sơng duy nhất của tỉnh chảy ngƣợc
dịng về phía Tây.
Về khí hậu, đặc điểm hồn lƣu của Khánh Hịa cơ bản là hồn lƣu gió
mùa của một vùng gồm có núi và đồng bằng ven biển nằm trong khu vực nội
chí tuyến. Các hồn lƣu khí quyển là nhân tố ảnh hƣởng đến chế độ khí hậu
của địa phƣơng. Nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đƣợc chia
thành 02 mùa mƣa, nắng rõ rệt; mùa mƣa ngắn, khoảng từ giữa tháng 9 đến
giữa tháng 12 dƣơng lịch, lƣợng mƣa thƣờng chiếm trên 50% lƣợng mƣa
trong năm. Những tháng cịn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới
2.600 giờ nắng. Nhiệt độ trung bình tồn vùng từ 240C đến 270C, độ ẩm trung
bình hàng năm khoảng 80%. Là một tỉnh ít xuất hiện các cơn bảo lớn, nhƣng
do địa hình đồi dốc nên những cơn bão vừa và nhỏ gây ảnh hƣởng khơng ít

đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cư
1.1.2.1. Lịch sử địa lý, cơ cấu hành chính
Khánh Hịa là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời.
Dƣới triều Duy Tân, tỉnh Khánh Hòa chỉ còn 2 phủ: Diên Khánh, Ninh
Hòa và 3 huyện: Cam Lâm, Vĩnh Xƣơng và Tân Định.
Ngày 30/4/1924, vua Khải Định ra đạo dụ thành lập thị trấn Nha Trang là


13
tỉnh lỵ tỉnh Khánh Hịa. Tại đây đóng các cơ quan cai trị của thực dân Pháp
nhƣ: tịa cơng sứ, giám binh (tức chỉ huy quân sự) và một số cơ quan.
Mùa thu năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành cơng, Khánh Hịa thuộc
về chính quyền cách mạng của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tuy nhiên,
chỉ hơn 2 tháng sau, thực dân Pháp trở lại đánh chiếm Nha Trang, Vĩnh
Xƣơng. Nhân dân Khánh Hòa buộc phải cầm súng chống thực dân Pháp
(1945 - 1954) rồi đến chống Mỹ (1954 - 1975) ròng rã 30 năm.
Trong suốt chặng đƣờng dài đó, địa lý hành chính các huyện của tỉnh
Khánh Hịa từng lúc, từng nơi có những thay đổi để phù hợp với tình hình và
nhiệm vụ cách mạng.
Sau đại thắng mùa xuân 1975, miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng, hai
tỉnh Phú n, Khánh Hịa hợp nhất (11/1975) thành tỉnh Phú Khánh.
Trƣớc yêu cầu đổi mới của đất nƣớc, nhằm tạo điều kiện phù hợp cho mỗi
địa phƣơng có thể phát huy cao độ mọi tiềm năng của mình, ngày 1/7/1989,
theo quyết định của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII (kỳ họp thứ năm) tỉnh Phú khánh đƣợc tách ra thành hai tỉnh Phú
n và Khánh Hịa.
Về tổ chức hành chính hiện nay, tỉnh Khánh Hịa có 2 thành phố là Nha
Trang, Cam Ranh, 1 thị xã Ninh Hòa và 6 huyện: Diên Khánh, Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn, Cam Lâm, Vạn Ninh và huyện đảo Trƣờng Sa; tỉnh lỵ là thành

phố Nha Trang
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và dân cư
Từ năm 1885, khi nƣớc ta trở thành thuộc địa của thực dân Pháp (1885 –
1945), rồi bƣớc vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
(1945 – 1975), Khánh Hòa tiếp nhận nhiều nguồn dân cƣ ở các tỉnh phía Bắc
vào làm ăn , cùng với việc bộ đội và cán bộ từ các tỉnh trong nƣớc đến chiến


14
đấu và công tác nên dân cƣ ngày càng đông đúc. Đặc biệt sau khi đất nƣớc
thống nhất, dân số Khánh Hịa có sự tăng trƣởng mạnh. Nếu năm 1929 chỉ có
89.612 ngƣời, nhƣng đến năm 1975 có 630.948 ngƣời [2, tr.26], năm 1992 có
919.110 ngƣời, đến năm 1999 dân số Khánh Hòa là 1.036.282 ngƣời. Đến
năm 2020, dân số Khánh Hịa có 1.231.107 ngƣời với mật độ dân số toàn tỉnh
là 225 ngƣời/km² [28, tr.31]. Trải qua các thời kỳ lịch sử, nhân dân Khánh
Hịa ln ln vƣợt qua mọi khó khăn, gian khổ, đấu tranh với thiên nhiên,
với xã hội để tồn tại và phát triển. Vùng đất Khánh Hòa xƣa kia vốn hoang dã
nay đã trở thành một vùng dân cƣ đông đúc. Bằng lao động cần cù và tinh
thần bất khuất, họ đã từng bƣớc khai phá đất đai, xây dựng làng xóm, mở
mang đời sống kinh tế, văn hóa của mình và khơng ngừng vƣơn lên theo đà
phát triển của lịch sử.
Thời Pháp thuộc, đời sống kinh tế - xã hội trƣớc đây rất cùng cực. Để
vơ vét tài chính, thực dân Pháp đặt một loạt các loại thuế vô cùng nặng nề đối
với nông dân nhƣ thuế thân, thuế điền thổ, thuế nhà, thuế rƣợu, thuế muối,
thuế thuốc phiện, thuế môn bài, thuế chợ, thuế đò, thuế cƣ trú. Thuế thân đánh
vào tráng đinh từ 18 đến 60 tuổi là loại thuế dã man nhất. Ở Trung kỳ trƣớc
năm 1897 thuế thân là 0,5 đồng, sau tăng lên 2,5 đồng. Ngoài ra theo qui định
của chính quyền thực dân phong kiến mỗi tráng đinh hàng năm phải đi phu 48
ngày. Thuế ruộng, trƣớc kia mỗi mẫu đóng 1 đồng, đến 1897 hạng nhất là 1,5
đồng, hạng nhì là 1,1 đồng [2, tr.33].

Về tình hình nông dân và sản xuất nông nghiệp, báo cáo của mật thám
Pháp tại Nha Trang viết: “Không muốn làm giàu, dân Khánh Hịa gồm tuyệt
đa số người có đời sống dễ chịu. Người ta gặp rất ít người giàu, những điền
chủ với diện tích rộng lớn. Mọi người đều có và tương đối đủ đảm bảo nhu
cầu cho cuộc sống. Nhiều diện tích đã khai phá đang mở ra trước mắt đối với
người nơng dân. Thật sự chỉ có ba thung lũng: Nha Trang, Ninh Hòa và Giã


15
được khai thác trồng trọt, tập trung hầu hết dân chúng - khoảng 80.000 người
Annam, con số tương đối hạn chế so với diện tích mênh mơng của tỉnh, mà
một vài vùng, nhất là ở phía nam tỉnh, dân chúng còn rất thưa thớt”. [39,
tr.358]
Nhƣng đến khi thực dân Pháp thi hành chƣơng trình khai thác thuộc địa
lần thứ hai thì tình hình trên đây khơng cịn đƣợc nhƣ vậy nữa. Bọn tƣ bản tài
chính Pháp xâm nhập trắng trợn vào mọi ngành kinh tế nƣớc ta, đặc biệt là
trong nơng nghiệp và khai mỏ để làm giàu cho chính quốc. Tiếp theo các
Nghị định cấp đất năm 1913 và năm 1918, ngày 19/9/1926, Tồn quyền Đơng
Dƣơng ra nghị định cho Pháp “bán đấu giá” những lô đất rộng trên 300 ha với
giá 1 - 2 đồng/ha. Từ đó, bọn tƣ bản Pháp với các loại giấy phép kinh doanh
“độc quyền lãnh thổ” đổ xô vào Việt Nam chiếm đoạt và khai thác nguồn lợi
đất đai sẵn có này. Từ năm 1926, bọn Tây đồn điền chiếm của Khánh Hòa
17.076 mẫu đất.
Từ những năm 1920, những cơng trình có tính chất đô thị ở Nha Trang bắt
đầu đƣợc xây dựng. Tịa cơng sứ Pháp và các cơ quan hành chính, kinh tế của
tỉnh Khánh Hòa và Nam Trung bộ đều đặt ở Nha Trang: Quận Cơng chính,
Viện Pasteur; Viện Hải dƣơng học, Sở Bƣu điện; Quận 3 đƣờng sắt, nhà đèn,
bệnh viện, các khách sạn: Grand hotel, Beau Rivage... ngoài ra cịn nhiều cơ
sở sửa chữa cơ khí nhƣ: Charner, De Monfreid, Bourbon hãng STACA, đề pô
xe lửa, nhà máy dệt Oggeri...

Sau Cách mạng tháng Tám, thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc Việt Nam lần
thứ hai. Khánh Hòa nằm trong vùng tạm chiến của thực dân Pháp. Kinh tế vẫn
là kinh tế thuộc địa nửa phong kiến . Sau Hiệp định Giơnevơ, Khánh Hòa
nằm dƣới sự quản lý của chính quyền Việt Nam Cộng hịa, kinh tế đã có sự
biến đổi sang kinh tế theo hƣớng tƣ bản chủ nghĩa, nền kinh tế phụ thuộc vào
đế quốc Mỹ. Từ năm 1975 đến nay, Khánh Hòa cùng cả nƣớc xây dựng nền


16
kinh tế xã hội chủ nghĩa. Các ngành kinh tế chính bao gồm nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ cảng biển, khai thác môi trƣờng hải sản và du lịch.
Về giao thơng vận tải, ngồi tuyến đƣờng bộ xun Việt, tuyến đƣờng sắt
Sài Gòn - Nha Trang xây dựng từ năm 1913, thực dân Pháp bắt đầu chú ý xây
dựng hệ thống vận tải biển. Năm 1924, xây dựng cảng Ba Ngịi (Cam Ranh)
cách Nha Trang 60 km về phía nam. Năm 1925 thực dân Pháp xây dựng cảng
Cam Ranh thành cảng quân sự, năm 1927 xây dựng thƣơng cảng Cầu Đá
(Nha Trang).
Từ thế kỉ XIX, cơ cấu xã hội Khánh Hịa đã có sự biến đổi. Các giai cấp
cũ là giai cấp nông dân, giai cấp địa chủ phong kiến và các giai cấp mới là
giai cấp công nhân, giai cấp tiểu tƣ sản và tƣ sản ra đời. Đến khi đế quốc Mỹ
xâm lƣợc áp dựng chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam và Khánh Hòa, nền
kinh tế thuộc địa kiểu mới tạo điều kiện cho giai cấp tƣ sản phát triển mạnh,
đồng thơi giai cấp công nhân cũng ngày càng tăng lên.
Nhƣ vậy, qua các giai đoạn lịch sử, đặc điểm kinh tế - xã hội ở Khánh
Hịa có sự biến đổi: từ kinh tế thuộc địa nửa phong kiến (1885 – 1954) chuyển
sang kinh tế thuộc địa kiểu mới (1954 – 1975) và kinh tế xã hội chủ nghĩa
(1975 – nay). Cơ cấu xã hội cũng có sự biến đổi.
1.1.3. Truyền thống văn hóa - giáo dục tỉnh Khánh Hịa
Sự giao thoa về văn hóa cũng nhƣ sự đa dạng, phong phú về điều kiện tự
nhiên đã hình thành nên tính cách, tâm hồn của con ngƣời Khánh Hịa, đó là

sự giản dị, phóng khống song cũng thật nghĩa tình, thủy chung.
Sách Đại Nam nhất thống chí, ghi lại những nét đẹp về văn hóa của vùng
đất và con ngƣời nơi đây: “Phong tục thuần hậu, tập quán quê mùa. Kẻ sĩ
chất phác mà trầm tĩnh, nhân dân kiệm mà lành, quần áo dùng vải trắng, ít
thích lòe loẹt. Dân ở ven biển làm nghề chài lưới, dân ở ven núi làm nghề cấy


17
lúa, trồng dâu, chăn tằm dệt cửi… phần nhiều đơn giản không chuộng xa hoa.
Các việc đám cưới đám ma hay giúp đỡ lẫn nhau” [45, tr.163].
Do những đặc điểm về địa lý tự nhiên và nhân văn, Khánh Hòa hội tụ đầy
đủ các yếu tố văn hóa núi rừng, văn hóa đồng bằng và văn hóa biển - đảo dƣới
các dạng văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu và đặc sắc. Ở miền núi, là sự
xuất hiện của những bộ đàn đá Khánh Sơn nổi tiếng tìm đƣợc tại di chỉ Dốc
Gạo, nơi đƣợc xác định là “công xƣởng chế tác đàn đá thời tiền sử khổng lồ
nhất ở Việt Nam”. Đây cũng là xứ sở của những Akhàt ter (thể loại kể chuyện
bằng văn xuôi) và những Akhàt jucar (kể chuyện bằng lời hát) đƣợc gọi
chung là những trƣờng ca Raglai nổi tiếng.
Qua nhiều thế kỷ cùng sinh sống, ngƣời Việt đã giao lƣu, tiếp nhận và tiếp
biến những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc anh em để từ đó tạo
nên một bản sắc văn hóa của chính mình, làm giàu thêm kho tàng di sản văn hóa
dân tộc. Những đặc trƣng văn hóa truyền thống ở Khánh Hịa là sự ảnh hƣởng và
đan xen những sắc thái văn hóa giữa ngƣời Việt với ngƣời Chăm, ngƣời Raglai
và với cả ngƣời Hoa, mà trong đó văn hóa của ngƣời Việt là chủ thể.
Do điều kiện và môi trƣờng sống, cùng với các hình thức kinh tế, ngành
nghề truyền thống lâu đời chi phối nên ngƣời Việt ở đồng bằng Khánh Hòa có
cả một nền văn hóa đình làng, trong tổng thể của truyền thống văn hóa làng
xã Việt Nam. Hệ văn hóa đình làng, chùa chiền, miếu mạo… dƣới sắc thái
văn hóa truyền thống của những ngƣời nơng dân cần cù, chăm chỉ đƣợc biểu
hiện qua các lễ hội Am Chúa, lễ hội Tháp Bà, lễ hội cúng đình, cúng tổ

nghề…, qua nhiều thế kỷ vẫn tồn tại và ngày càng đƣợc tơn vinh trong chiến
lƣợc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc.
Đồng thời, những cƣ dân sống bằng nghề biển không chỉ bảo lƣu và gìn giữ
đƣợc những truyền thống văn hóa biển - đảo với các lễ hội cúng đình - lăng,
tín ngƣỡng thờ cúng cá voi (Ơng) cùng những điệu hò Bá Trạo… đƣợc kết


18
hợp một cách hài hịa trong tín ngƣỡng thờ Pơ Nagar - Thiên Yana mà cịn có
một nền văn hóa yến sào thật đặc sắc… Tất cả những yếu tố trên đã góp phần
tạo cho Khánh Hịa có những đặc trƣng văn hóa tiêu biểu và độc đáo.
Bản sắc văn hóa cũng đƣợc tạo dựng bởi yếu tố giáo dục. Ngay từ thời
phong kiến, triều đình phong kiến đã mở trƣờng dạy học trên địa bàn Khánh
Hòa, tại phủ Diên Khánh và phủ Bình Hồ mỗi nơi một trƣờng. Các trƣờng ở
Khánh Hồ do triều đình mở là trƣờng cơng lập, học sinh theo học ở các
trƣờng này ngoài việc đƣợc miễn học phí, cịn đƣợc cấp học bổng. Tuy nhiên,
trƣờng cơng chỉ mở tới cấp huyện, cịn từ cấp tổng xuống tới xã thôn, việc
học đều do dân tự lo liệu. Mỗi làng có vài ba trƣờng tƣ, do các thầy đồ hay
nho sĩ mở tại nhà hoặc ở nhà ngƣời hào phú nuôi thầy cho con ăn học và cho
con cháu họ hàng, láng giềng đến học. Học trò theo học các lớp này chỉ để
biết viết, biết đọc, biết một số kiến thức sơ đẳng, hiểu một ít đạo lý thành
hiền. Ngƣời đi học ở các trƣờng tƣ thì khơng phân biệt tuổi tác, cứ 7 - 8 tuổi
thì có thể đi học, học đến lúc nào thơng thì thơi.
Ở Khánh Hịa, số lƣợng sĩ tử tham gia các kỳ thi do triều đình nhà Nguyễn
tổ chức khơng nhiều. Theo sách Quốc triều Đăng khoa lục thì Khánh Hịa có
15 vị đỗ cử nhân trong các khoa thi Hƣơng do triều đình tổ chức [38, tr.21].
Về những ngƣời đỗ Tú tài ở Khánh Hoà dƣới triều Nguyễn, hiện nay chƣa
thống kê đƣợc đầy đủ, chỉ biết ở Ninh Hồ có Phạm Dƣ, ở Diên Khánh có Võ
Điển, Nguyễn Lãi Bật, Phan Quang Huy, Kiều Xuân Khuê, Lê Tuyển, Lê Tấc
Sĩ, Nguyễn Trung Mƣu, Lê Hiển, Trần Văn Học, Ngô Hữu Quang, Lê Khắc

Chánh, Nguyễn Đức Phong, Nguyễn Khanh, Lê Kì, Lê Sầm, Phan Duy Tuần,
Nguyễn Phát,... Các thống kê sơ bộ trên cho thấy, trong suốt triều Nguyễn, số
lƣợng sĩ tử Khánh Hoà đỗ đạt khá khiêm tốn. Một phần là do ngƣời dân chỉ
chú trọng học tập để biết vài chữ Hán đủ dùng viết đơn, viết văn tế trong lễ
cúng, làm văn khế, qua đó biết đƣợc chút ít đạo lí của thánh hiền trong xử thế,


19
giao tiếp, chứ khơng phải học để thi cử, có công danh. Hơn nữa, các trƣờng
thi lại rất xa, muốn dự thi Hƣơng phải lặn lội ra Huế hoặc vào Gia Định. Sau
này có trƣờng thi Bình Định gần hơn một chút, nhƣng đƣờng bộ, đƣờng thuỷ
đều khó khăn, đi đƣờng bộ thì leo đèo vất vả, đi đƣờng thuỷ cũng nguy hiểm,
chi phí tốn kém,...
Viết về thực trạng trên, Quách Tấn, tác giả Xứ Trầm hƣơng cho rằng: “Vì
ở xa kinh đô, xa trường thi, đại đa sổ bị thất học. Các bậc đại khoa khơng có.
Các học sinh quê quán ở đây muốn thi cử phải khăn gói ra Bình Định hay
Thuận Hóa. Ở địa phương, một số ít ơng đồ người các tỉnh miền ngồi vào
mở trường dạy học có lẽ nhằm mục đích kiếm kế ni thân hay ẩn dật, còn
phụ huynh cho con em theo học cũng khơng ngồi mục đích lớn lên đọc được
tờ công văn để ra làm hương lý, thảo được tờ văn tự mua bán đất, hoặc viết
được cái văn cúng đình. Trong địa hạt văn chương thi phú, người dân Khánh
Hồ trước kia khơng đóng góp được gì” [46, tr.44]. Mặc dù vậy, xét trong
điều kiện cụ thể, thành công của các bậc nhân sĩ, trí thức cũng đã góp phần
thay đổi diện mạo nền giáo dục và khoa cử ở Khánh Hoà. Trong số họ, nhiều
ngƣời về sau trở thành tƣớng lĩnh của phong trào Cần Vƣơng tại Khánh Hoà
(1885 – 1886) nhƣ Nguyễn Lƣơng, Nguyễn Trung Mƣu, Nguyễn Khanh,...
Cuối thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX, thực dân Pháp đẩy mạnh công cuộc khai
thác thuộc địa tại Việt Nam. Cùng với các chính sách nhằm vơ vét sức ngƣời,
sức của và đàn áp những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc, chính quyền thuộc địa
cũng xem giáo dục là một cơng cụ quan trọng phục vụ cho chính sách ngu dân

của chủng. Mục đích giáo dục chỉ nhằm đào tạo một lớp ngƣời Việt có kiến
thức ở một mức độ nhất định để làm tuỳ phái, thông ngôn và viên chức nhỏ
phục vụ bộ máy cai trị. Do vậy, trong nội dung giảng dạy, vấn đề nào liên
quan đến chính tri, xã hội và có thể làm cho ngƣời dân tỉnh ngộ thì bị bóp
méo, xun tạc. Theo thống kê trong sách L’Anam do Nha Địa dƣ Đông


×