Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.29 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa kinh tế đầu tư trường đại học kinh tế quốc dân và
sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Hùng, tôi đã thực hiện đề
tài: “Đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) – Thực trạng và
giải pháp”.
Để hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Xin chân thành cám ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Hùng đã tận
tình, chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song do lần đầu tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân tôi
chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
SV: Nguyễn Thị Dung 1 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Dung 2 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Hùng trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Hanopro (Việt Nam). Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề này là do em tự thu
thập, trích dẫn, tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào. Nếu có sự sao
chép từ các luận văn khác em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Tác giả chuyên đề thực tập
Nguyễn Thị Dung
SV: Nguyễn Thị Dung 3 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
KHKT – CN
KHCN
DN
SXKD
KCN
Công ty CP
HC – NS
FDI
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Trách nhiệm hữu hạn
Khoa học kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Khu công nghiệp

Công ty cổ phần
Hành chính - nhân sự
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Dung 4 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
SV: Nguyễn Thị Dung 5 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài
sản mới cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao đời sống các thành viên trong đơn vị.
1.1.1. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư là một phần không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh, đổi mới công nghệ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.2. Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp buộc phải có
một lượng vốn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị. Đây là
hoạt động tạo tiền đề và cơ sở đầu tư vào hàng tồn trữ, đầu tư nghiên cứu, phát
triển khoa học công nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cho hoạt
động marketing…
1.1.2.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,

chi tiết, phụ tùng, sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu là cần thiết
khách quan. Nhờ duy trì dự trữ, quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, tránh
được sự thiếu hụt đứt quãng.
1.1.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Một trong những nhận thức rõ ràng về lý luận cũng như từ thực tế rằng nguồn
nhân lực là tài sản quý báu nhất, quan trọng nhất trong quá trình phát triển của
SV: Nguyễn Thị Dung 6Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
các doanh nghiệp. Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp gồm có: đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư
cải thiện môi trường điều kiện làm việc; trả lương đúng đủ cho người lao động.
1.1.2.4. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Khi doanh nghiệp muốn tạo ra sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới
đòi hỏi đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghê.
Hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ (KHCN) cũng cho phép tạo ra các sản
phẩm với chất lượng tốt hơn, chi phí rẻ hơn trong thời gian ngắn hơn.
Đầu tư phát triển KHCN trong doanh nghiệp được chia thành: đầu tư phần
cứng của KHKT - CN và đầu tư phần mềm của KHKT – CN.
1.1.2.5. Đầu tư cho hoạt động marketing
Đầu tư cho hoạt động marketing là nhân tố cần thiết cho sự thành công của
doanh nghiệp. Nhờ có marketing tiến hành dự bào nhu cầu sản phẩm tiêu thụ, dự
tính các hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng thông qua quảng cáo,
khuyến mại…
Đầu tư cho hoạt động marketing gồm có: Đầu tư cho quảng cáo, đầu tư xúc
tiến thương mại, đầu tư xây dựng thương hiệu
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp
1.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư
Kết quả mà hoạt động đầu tư phát triển đạt được được thể hiện qua các chỉ
tiêu, qua sự tăng lên về nguồn lực, tài sản vật chất và trí tuệ không chỉ cho doanh

nghiệp mà còn là cho nền kinh tế. Một số chỉ tiêu kết quả gồm:
a, Giá trị tài sản cố định huy động
b, Hệ số huy động tài sản cố định
c, Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm.
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
a, Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Dung 7Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
b, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Mức đóng góp ngân sách tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Dung 8Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Số việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
- Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu:
- Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
1.3.1. Lợi nhuận kì vọng
* Lí thuyết của Keynes
- Lợi nhuận kỳ vọng là khoản lợi nhuận mà chủ đầu tư mong muốn, hi vọng sẽ
thu được trong tương lai khi đưa ra quyết định đầu tư. Theo lí thuyết của Keynes,
lợi nhuận kì vọng là 1 trong 2 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết đầu tư của
doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư kì vọng mang lại lợi nhuận cao sẽ kích thích
doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh. Ngược lại, nếu lợi nhuận kì vọng thấp sẽ không
mang lại động lực thúc đẩy doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư.

* Một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kì vọng: Cung – cầu hàng hóa, mức
độ rủi ro.
1.3.2. Lãi suất tiền vay
Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư, do đó với tư cách là chi
phí sử dụng vốn (hay giá của vốn) thì lãi suất ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu tài
chính của dự án.
1.3.3. Chu kì kinh doanh
- Chu kì kinh doanh là những dao động của nền kinh tế xung quanh xu thế
tăng trưởng dài hạn, bao gồm cả những thời kì tăng trưởng nhanh xen kẽ với
những thời kì suy thoái của nền kinh tế.
1.3.4. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc gia
Đây là một chỉ tiêu vĩ mô ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều yếu tố khác. Nhu cầu
về sản lượng sản phẩm hay việc thay đổi sản lượng là nhân tố ảnh hưởng đến
việc tăng hay giảm qui mô vốn đầu tư.
1.3.5. Đầu tư của Nhà nước
Trong tổng đầu tư xã hội bao gồm đầu tư của nhà nước và đầu tư của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Dung 9 Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Tổng đầu tư xã hội = Đầu tư nhà nước + Đầu tư tư nhân
Đầu tư nhà nước vừa là đòn bẩy kích thích đầu tư tăng cao góp phần làm cho
tổng đầu tư xã hội tăng nếu hoạt động đầu tư nhà nước có hiệu quả. Trong
trường hợp đầu tư nhà nước không đúng hướng,không phù hợp hoặc sử dụng
vốn nhà nước không hiệu quả sẽ gây hiệu ứng ngược lại cho đầu tư tư nhân và
khiến cho tổng đầu tư xã hội giảm sút, kéo nền kinh tế đi xuống.
1.3.6. Môi trường đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư
* Môi trường đầu tư: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện
khách quan,chủ quan, bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu
tư có mối liên hệ tương tác lẫn nhau,có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.

* Hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là hoạt động do nước chủ nhà tiến
hành để giới thiệu cơ hội đầu tư và các chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước
1.3.7. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đây là loại thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải
chia sẻ với chính phủ một phần lợi nhuận của mình. Loại thuế đánh vào lợi
nhuận theo cách này không làm thay đổi động cơ đầu tư nhưng lại cản trở đầu tư
vì các doanh nghiệp phải trích khấu hao dựa trên chi phí lịch sử, tức là phần trích
khấu hao được tính trên cơ sở giá mua tư bản ban đầu.
SV: Nguyễn Thị Dung 10
Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH HANOPRO (VIỆT NAM) GIAI ĐOẠN
2012 – 2014
2.1. Đặc điểm công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư phát triển
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) được thành lập ngày 01/08/2006 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102039968 của sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội.
• Tên công ty đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hanopro
(Việt Nam).
• Tên giao dịch quốc tế: Hanopro (Viet Nam) company limited.
• Tên viết tắt: Hanopro (Viet Nam) Co., Ltd.
• Trụ sở: số 23 Vạn Bảo – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04 62 575 888
Fax: 04 62 575 999
Email:
Website: www.hanopro.com

Logo:
• Giám đốc: ông Tạ Đức Sơn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Vốn đầu tư ban đầu của công ty là 1,5 tỷ đồng, cơ sở vật chất chỉ là một xưởng
SXKD nhỏ.
Trong vòng 8 năm qua, công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) đã dần lớn mạnh
và trở thành thương hiệu nổi tiếng và uy tín hàng đầu với nhiều khách hàng
phạm vi quốc gia và quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Dung 11
Lớp: Đầu tư CLC K53
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Bộ phận chăm sóc khách
hàng
bộ phận markeng
Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng logiscs
Phó giám đốc
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
a, Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Hanopro (Việt Nam)
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
b, Chức năng nhiệm vụ
• Giám đốc: Ông Tạ Đức Sơn thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn
công ty và có quyền quyết định cao nhất.
SV: Nguyễn Thị Dung 12
Nhà máy sản xuất
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
• Phó giám đốc: Bà Tạ Thị Hạnh quản lý chung các phòng ban kế toán, kế hoạch
và kinh doanh và được ủy quyền giải quyết các công việc khi giám đốc vắng mặt.

• Phòng kinh doanh: xây dựng và thực hiện phương án kinh doanh sau khi được
giám đốc phê duyệt. Báo cáo các hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy
định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước giám đốc.
• Phòng kế hoạch
Có nhiệm quản lý công tác lập kế hoạch, quản lý công tác kế hoạch hóa, công
tác vật tư chuyên dùng cho hoạt động sản xuất như các loại keo, màng poly, giấy,
lá nhôm… và quản lý các hợp đồng kinh tế của công ty theo quy định.
• Phòng kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong công ty
- Tham mưu với giám đốc về việc phân bổ nguồn vốn cho các bộ phận chức năng.
- Cung cấp số liệu về tài chính cho các bộ phận khác.
• Phòng logistics: làm thủ tục hải quan, giấy tờ liên quan đến việc xuất nhập
khẩu, vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu.
• Nhà máy sản xuất
Là nơi trực tiếp làm ra các sản phẩm cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ phận sản xuất: căn cứ vào khối lượng hàng hóa đặt của khách hàng tiến
hành sản xuất.
Bộ phận vận chuyển: căn cứ vào lượng hàng, thời gian giao hàng và địa
điểm giao hàng của khách hàng để có kế hoạch và tiến hành giao hàng cho khách
hàng.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát
triển của công ty
a, Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) chuyên sản xuất và kinh doanh: Băng dính,
băng keo các loại, tem nhãn, thùng carton, hạt chống ẩm và đồ bảo hộ lao động
b, Quy mô, năng lực của doanh nghiệp
Hanopro từ một xưởng sản xuất kinh doanh nhỏ đã trở thành doanh nghiệp
hùng mạnh có trụ sở chính ở Hà Nội ba nhà máy và một văn phòng đại diện, quy
mô sản xuất, tiêu thụ lớn, phân phối cho toàn miền Bắc, miền Trung và miền

Nam, xuất khẩu ra thị trường nước ngoài: Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản….
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro (Việt
Nam)
SV: Nguyễn Thị Dung 13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của
công ty
Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm
như băng keo, thùng carton, đồ bảo hộ lao động chủ phục vụ cho công đoạn đóng
gói hàng hóa. Công đoạn đóng gói là bức thông điệp mà nhà cung ứng muốn gửi
tới khách hàng, khẳng định chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng
và ngược lại, bao bì đóng gói cũng là một tín hiệu để khách hàng nhận ra doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có những chính sách đầu tư phù hợp trang
thiết bị và công nghệ để không bị tụt hậu và đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị
trường
2.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư
2.2.2.1. Quy mô vốn đầu tư.
Quy mô vốn góp phần thể hiện quy mô và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tư của Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam), từ
2012 đến 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm Đơn vị 2012 2013 2014
Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 31640 34292 41482
Tốc độ tăng liên
hoàn
% - 8,38% 20,97%
Tốc độ tăng định gốc % - 8,38% 31,11%
(Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư

Mỗi loại vốn cụ thể đều có chi phí nhân tố cấu thành. Vì có sự khác nhau về chi
phí sử dụng vốn của các nguồn vốn khác nhau, do đó việc xác định được một cơ
cấu vốn hợp lý để tối thiểu hóa chi phí và tối đa lợi nhuận là vô cùng quan trọng.
• Cơ cấu vốn đầu tư của công ty qua các năm
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty TNHH Hanopro (Việt Nam), giai
đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
SV: Nguyễn Thị Dung 14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Năm 2012 2013 2014
Giá trị
tuyệt
đối
Tỷ lệ Giá trị
tuyệt
đối
Tỷ lệ Giá trị
tuyệt đối
Tỷ lệ
Vốn đầu tư 31640 100% 34292 100% 41482 100%
Vốn chủ sở hữu 9176 29% 11650 34% 13689 33%
Vốn vay và khác 22464 71% 22642 66% 27793 67%
(Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
2.2.3. Nội dung đầu tư phát triển tại công ty
Tích tình hình đầu tư của Hanopro ở các lĩnh vực cụ thể giai đoạn 2012 – 2014
để biết được hoạt động này diễn ra như thế nào.
Bảng 2.4: Đầu tư vào các lĩnh vực tại công ty Hanopro (Việt Nam), giai
đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm

2012 2013 2014
Giá trị
tuyệt
đối
Tỷ lệ
Giá trị
tuyệt
đối
Tỷ lệ
Giá trị
tuyệt
đối
Tỷ lệ
Đầu tư xây
dựng cơ bản
(máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…) 21887,76 69,18% 24387,3 71,12% 28452,2 68,59%
Đầu tư vào
hàng tồn trữ 5107,839 16,14% 5629,7 16,42% 8416,8 20,29%
Đầu tư phát
triển nhân lực 2847,6 9,00% 2763,4 8,06% 2953,7 7,12%
Đầu tư vào
marketing 1796,8 5,68% 1511,6 4,41% 1659,3 4,00%
Tổng vốn đầu

31640 100% 34292 100% 41482 100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán và tính toán của tác giả)
SV: Nguyễn Thị Dung 15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2.2.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản

• Đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
• Đầu tư phát triển dây chuyền thiết bị công nghệ
2.2.3.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Đầu tư vào hàng tồn trữ của Công ty đảm bảo cân bằng các mục tiêu: giảm chi
phí sản xuất, giảm chi phí tồn kho, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách
hàng.
2.2.3.3. Đầu tư vào phát triển nhân lực
Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua các nội dung:
Đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cải thiện văn phòng làm việc, bảo hộ lao động.
2.2.3.4. Đầu tư vào hoạt động marketing
Hoạt động marketing là yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DN. Ban
lãnh đạo công ty đã chỉ đạo thực hiện: quảng cáo, xúc tiến thương mại, truyền
thông qua mạng xã hội và tham gia các hội nghị ,triển lãm để đẩy mạnh hoạt
động marketing.
2.2.4. Quản lý hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro(Việt
Nam)
a) Nhân sự cho công tác quản lý đầu tư
Bảng 2.8. Các phòng ban tham gia công tác quản lý đầu tư mua sắm
thiết bị của Công Ty TNHH Hanopro (Việt Nam)
STT Phòng ban Công việc
1 Giám đốc
Quản đốc nhà máy
Nghiên cứu, lên danh sách máy móc,
công nghệ, thiết bị cần mua sắm
2 Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng kế toán
Xem xét nguồn vốn, tính toán chi phí,
vốn và khả năng thu hồi vốn…
 Đánh giá năng lực tài chính.

3 Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng Marketing
Thực hiện triển khai kế hoạch đầu tư
và các công tác phục vụ sản xuất kinh
doanh
SV: Nguyễn Thị Dung 16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
4 Giám đốc
Phòng kinh doanh
Đánh giá hiệu quả đầu tư
(Nguồn:Tác giả mô tả lại thông qua tài liệu từ phòng HC-NS)
b) Quy trình đầu tư tại Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam)
Là một doanh nghiệp tư nhân vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, phát triển,
Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) chưa có phòng ban chuyên trách để tiến hành
hoạt động đầu tư theo dự án. Quy trình đầu tư của Công ty diễn ra theo hình thức
từ các nhu cầu ở các phòng ban cụ thể chuyển lên ban giám đốc xem xét và triển
khai lại xuống dưới theo phương thức phối hợp thực hiện bởi các phòng ban liên
quan.
c) Công tác lập kế hoạch đầu tư
2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro
2.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển
2.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư
Giai đoạn 2012 – 2014, kết quả hoạt động đầu tư tại công ty TNHH Hanopro
đã có nhiều dấu hiệu tích cực. Việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển đã mở
rộng quy mô, làm tăng năng suất lao động và lợi nhuận cho công ty.
a, Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Hanopro (Việt Nam).
b, Giá trị tài sản cố định huy động
c, Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm
d, Hệ số huy động tài sản cố định.

2.3.1.2. Hiệu quả đầu tư
a, Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Thứ nhất, chỉ tiêu doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư:
Thứ hai, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
b, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội
Thứ nhất, Công ty đã góp phần việc thay thế hàng nhập khẩu trong ngành công
nghiệp hỗ trợ.
Thứ hai, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước tăng thêm so với vốn đầu tư
Thứ ba, nhóm chỉ tiêu về số lao động tăng thêm.
SV: Nguyễn Thị Dung 17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển tại công
ty TNHH Hanopro (Việt Nam).
2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro
(Việt Nam).
Thứ nhất, việc sử dụng vốn đầu tư phát triển còn chưa hiệu quả, một số nội
dung đầu tư phát triển của Công ty vẫn chưa quan tâm và đầu tư đúng mức.
Thứ hai, quy trình đầu tư còn đơn giản chưa hoàn thiện. Công tác quản lý đầu
tư chưa mang tính chuyên môn cao và còn thiếu hiệu quả.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Do quy mô và cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý nên hoạt động đầu tư phát triển
của Công ty chưa đạt hiệu quả cao.
Nguồn nhân lực của Công ty vẫn còn yếu và thiếu.
Công tác kế hoạch hóa đầu tư của Công ty còn yếu, chưa có một quy trình
chuẩn mực, thường phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư.
b . Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong thời gian qua
Giá cả nguyên vật liệu thời gian qua biến động
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH HANOPRO
(VIỆT NAM)
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Hanopro (Việt Nam)
đến năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty đến năm 2020
Về định hướng phát triển, công ty tiếp tục phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh các sản phẩm băng keo, trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu
trong lĩnh vực sản xuất băng keo.
SV: Nguyễn Thị Dung 18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Hanopro
(Việt Nam) đến năm 2020.
Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển gắn với thay đổi cơ cấu đầu tư hợp lý
theo hướng phát triển chung của công ty.
Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kết hợp chặt chẽ với việc huy động vốn
hợp lý cho hoạt động đầu tư phát triển.
Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển dựa trên quy luật cung – cầu trong nền
kinh tế thị trường. Chủ động sáng tạo trong khuôn khổ pháp luật, tuân thủ sự
quản lý của nhà nước.
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong đầu tư phát triển của công ty TNHH
Hanopro (Việt Nam).
3.2.1. Thuận lợi
Sự hòa nhập của nền kinh tế trong nước mở ra một thị trường tiêu thụ rộng
lớn, giá cả nguyên liệu phục vụ cho sản xuất có xu hướng giảm làm giảm chi phí
đầu tư.
Bên cạnh đó, sự dịch chuyển tự do của lực lượng lao động tạo cơ hội để Công
ty phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận được với nguồn nhân lực chất lượng cao
từ các nước trong khu vực.
Công ty có sẵn đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ cao
Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn, là nhà cung cấp cho nhiều khách

hàng tên tuổi, do đó tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường
3.2.2. Khó khăn
Khi thực hiện cam kết Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các doanh nghiệp của
ASEAN và ASEAN+ năng động hơn, cạnh tranh hơn cũng sẽ vào Việt Nam và có
thể sẽ chiếm mất thị phần của doanh nghiệp trong nước
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi Công ty phải có sự đổi
mới đồng bộ
Công ty phải học hỏi, hiểu các quy định của WTO, các cam kết khu vực và luật
lệ của nước bạn hàng, phải thận trọng trong việc lựa chọn bạn hàng, phương
thức thanh toán, kí kết hợp đồng
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Hanopro (Việt Nam)
SV: Nguyễn Thị Dung 19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
3.3.1. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn
3.3.1.1. Tạo lập và tăng vốn chủ sở hữu
3.3.1.2. Đa dạng hóa kênh huy động vốn đầu tư
3.3.1.3. Duy trì và phát triển tốt các mối quan hệ của công ty
3.3.2. Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả
3.3.2.1. Lựa chọn đầu tư trọng điểm vào những dự án mang lại hiệu quả chắc
chắn, tạo lợi thế so sánh với doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.
3.3.2.2. Tăng cường đầu tư phát triển máy móc, thiết bị
3.3.2.3. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực
3.3.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư vào hoạt động marketing
3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư
3.3.3.1. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư
3.3.3.2. Hoàn thiện nghiệp vụ lập dự án đầu tư
3.3.3.3. Hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định dự án
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước

3.4.2. Kiến nghị với địa phương sở tại
SV: Nguyễn Thị Dung 20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) dự kiến được thành lập vào cuối năm 2015 là
một bước ngoặt đánh dấu sự hòa nhập toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam
Á. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam để tồn
tại trên chính thị trường trong nước và phát triển mở rộng ra thị trường Quốc tế.
Quá trình hội nhập sẽ khiến cho sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp trong nước
gặp phải trở nên gay gắt hơn, thị trường được mở rộng hơn, thay đổi nhanh hơn
và đời sống sản phẩm trở nên ngắn hơn. Trong khi đó, ngành công nghiệp hỗ trợ
của Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao, nhiều doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam vẫn phải nhập các sản phẩm này từ nước ngoài để phục
vụ cho quá trình sản xuất. Sự hòa nhập của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015
đặt ra một yêu cầu cấp thiết về sự đầu tư đổi mới của các ngành công nghiệp này
để có thể tồn tại trên chính sân nhà và phát triển.
Đề tài nghiên cứu: “Đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) –
Thực trạng và giải pháp” được lựa chọn phân tích dựa trên ý nghĩa đó. Công ty
NHH Hanopro (Việt Nam) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
băng keo. Có thể nói, nội dung của đề tài là một vấn đề mang tính thời sự và cấp
thiết đối với ngành công nghiệp hỗ trợ nói chung và lĩnh vực sản xuất băng keo
của công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) nói riêng.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Hanopro (Việt Nam), những kết quả và tồn tại xung quanh hoạt động đầu
tư phát triển, từ đó đưa ra giải pháp đầy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của
công ty.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài đặt ra 3 vấn đề chính:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro
(Việt Nam) giai đoạn 2012 – 2014.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động đâu tư phát triển tại công ty
TNHH Hanopro (Việt Nam)
SV: Nguyễn Thị Dung 21
Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Hanopro (Việt Nam)
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài “Đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) – Thực trạng
và giải pháp” là một đề tài nghiên cứu có mục tiêu sát thực với hoạt động đầu tư
phát triển của công ty TNHH Hanopro (Việt Nam) cũng như đã rút ra được
những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động đầu tư phát triển giai đoạn 2012 –
2014. Từ đó, đề tài đã nêu ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát
triển phù hợp với định hướng phát triển của công ty và bối cảnh hội nhập của đất
nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thống kê kinh tế thông qua việc thu
thập các tài liệu về tình hình đầu tư phát triển, thực hiện xử lý thông tin để cho
thấy sự biến động về số liệu. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp luận
và phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo ý kiến của các lãnh đạo
công ty và thầy cô giáo, phân tích tình hình trên cơ sở lý thuyết đã được học để
rút ra những đánh giá bước đầu về tình hình đầu tư phát triển của công ty.
7. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Hanopro
(Việt Nam) giai đoạn 2012 – 2014.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Hanopro (Việt Nam).
SV: Nguyễn Thị Dung 22
Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài
sản mới cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao đời sống các thành viên trong đơn vị.
Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Đầu tư phát triển góp phần xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm lắp đặt
máy móc thiết bị và đổi mới khoa học công nghệ.
1.1.1. Ý nghĩa hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư là một phần không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Ý nghĩa của đầu tư phát triển được thể hiện:
Thứ nhất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đổi
mới công nghệ và khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các
doanh nghiêp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các tập đoàn xuyên quốc
gia. Vì thế các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ muốn tồn tại, phát triển phải
không ngừng đầu tư, cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang
phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các
sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Do vậy doanh nghiệp cần
liên tục cập nhật, trang bị cho mình máy móc, trang thiết bị cần thiết để tăng
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.

Thứ hai, đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận.
Sự cải tiến của công nghệ, khoa học sản xuất không những giúp còn người tạo
ra các sản phẩm chất lượng, ưu việt hơn mà chi phí để tạo ra sản phẩm cũng
thấp hơn. Do đó đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng xuất là yếu tố tất yếu
để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và phát triển.
Thứ ba, đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
SV: Nguyễn Thị Dung 23
Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Để toàn bộ hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả, ăn khớp thì cần có sự đầu tư
đồng bộ và toàn diện. Thật khó để nâng cao năng suất lao động khi mà máy móc
hiện đại còn công nhân thì không đủ trình độ để vận hành, làm việc với máy móc.
Hơn thế nữa, con người còn là chủ thể tác động lên máy móc, thiết bị để tạo ra
các sản phẩm. Bởi vậy, bất cứ quá trình đầu tư nào trong doanh nghiệp đều diễn
ra cùng với quá trình đầu tư phát triển nhân lực. Đầu tư phát triển nhân lực là
yếu tố tiên quyết không thể thiếu để doanh nghiệp nâng cao năng suất, lao động
và mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.2. Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung: đầu tư xây
dựng cơ bản (đầu tư tái tạo tài sản cố định), đầu tư hàng tồn trữ, đầu tư nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư
cho hoạt động marketing và đầu tư tài sản vô hình khác.
1.1.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
Đây là công việc quan trọng nhất, cơ bản nhất mà mỗi doanh nghiệp khi bắt
đầu thành lập đều phải thực hiện. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây dựng nhà xưởng,
mua sắm máy móc thiết bị. Hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Đây là hoạt động tạo tiền đề
và cơ sở đầu tư vào hàng tồn trữ, đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học công

nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cho hoạt động marketing…
Ngược lại, cùng với sự phát triển, đầu tư mới vào các nội dung này cũng đặt ra
yêu cầu về mở rộng, nâng cấp nhà xưởng để tạo ra sự phù hợp, ăn khớp giữa các
yếu tố sản xuất.
Xét theo nội dung, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung:
- Đầu tư xây dựng nhà xưởng, các công trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi, phương
tiện vận tải, truyền dẫn. Các yếu tố này tạo nên địa điểm để tiến hành sản xuất,
chứa các máy móc thiết bị, hàng hóa và để tiến hành vận chuyển, giao dịch.
- Đầu tư vào máy móc thiết bị: sau khi đã có nhà xưởng, doanh nghiệp cần có máy
móc, thiết bị là các yếu tố trực tiếp tạo nên sản phẩm.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản hư hỏng, lỗi thời: sau một thời gian hoạt động,
máy móc thiết bị sẽ bị hao mòn, một số máy móc cũ lỗi thời không còn phù hợp.
Để hoạt động kinh doanh tiếp tục, hiệu quả doanh nghiệp cần sửa chữa hoặc thay
thế các máy móc thiết bị này.
SV: Nguyễn Thị Dung 24
Lớp: Đầu tư CLC K53
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Đầu tư vào tài sản cố định khác: bên cạnh nhà xưởng, máy móc phục vụ hoạt
động sản xuất trực tiếp, doanh nghiệp cũng cần mua sắm các trang thiết bị văn
phòng, các thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý…
1.1.2.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
chi tiết, phụ tùng, sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu là cần thiết
khách quan. Hoạt động này nhằm mục đích:
- Đảm bào sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản
xuất. Khi cung và cầu về nguyên vật liệu, hàng hàng hóa không đều đặn giữa các
thời kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng dự trữ nhằm tích lũy cho thời kỳ
cao điểm là hết sức cần thiết. Nhờ duy trì dự trữ, quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục, tránh được sự thiếu hụt đứt quãng.

- Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong bất cứ thời điểm nào.
Đây cũng là cách doanh nghiệp làm hài lòng khách hàng, thể hiện năng lực sản
xuất, quản trị tốt của của mình, duy trì và làm tăng số lượng khách hàng.
- Dự trữ hàng hóa là một yêu cầu khách quan bởi có những mặt hàng mà sản xuất
và tiêu thụ không diễn ra cùng lúc, hoặc địa điểm sản xuất và tiêu dùng khác
nhau vì vậy cần có thời gian và chi phí đầu tư cho việc dự trữ và bảo quản hàng
hóa.
• Đặc điểm của đầu tư hàng tồn trữ:
- Tùy vào loại hình doanh nghiệp mà hàng tồn trữ tồn tại với quy mô và tỷ lệ khác
nhau. Ở doanh nghiệp công nghiệp, hàng tồn trữ có: nguyên liệu thô, thành phẩm
và bán thành phẩm. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn trữ gồm có hàng đã
mua nhưng chưa bán. Ở lĩnh vực dịch vụ, hàng tồn trữ chủ yếu là phụ tùng,
phương tiện thay thế
- Thời gian giữa các lần đặt hàng càng dài thì dự trữ chu kỳ càng lớn. Chi phí dự
trữ tỷ lệ nghịch với quy mô đặt hàng.
1.1.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Một trong những nhận thức rõ ràng về lý luận cũng như từ thực tế rằng nguồn
nhân lực là tài sản quý báu nhất, quan trọng nhất trong quá trình phát triển của
các doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định sự thành bại trong
cạnh tranh. Điều này càng trở nên bức bách trong bối cảnh Việt nam đã gia nhập
WTO và chủ động trong quá trình hội nhập quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Dung 25
Lớp: Đầu tư CLC K53

×