Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.04 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ KHỞI

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA
AUSTRALIA CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ KHỞI

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA
AUSTRALIA CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯ NG


N KH A HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM
CHI

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT

7

NAM
1.1.

Tổng quan về ODA


7

1.1.1. Nguồn gốc lịch sử của ODA

7

1.1.2. Khái niệm về ODA

8

1.1.3. Các hình thức ODA

10

1.1.4. Một số đặc điểm của ODA

13

1.1.5. Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới

16

1.1.6. Xu hướng và triển vọng của nguồn vốn ODA

19

1.2.

21


ODA của Australia cho Việt Nam

1.2.1. Thể chế chính trị và kinh tế của Australia

22

1.2.2. Vị thế của Australia trong Thương mại Quốc tế

23

1.2.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam

23

1.2.4. Đặc điểm nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam

28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993 – 31
2010
2.1.

Tổng quan về nguồn vốn ODA của Australia cho Việt Nam

2.1.1. Tổng quan về tình hình thu hút nguồn vốn ODA của

31
31



Australia cho Việt Nam
2.1.2. Tổng quan về tình hình sử dụng và giải ngân nguồn vốn
ODA của Australia cho Việt Nam
2.2.

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của
Australia cho Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010

35
38

2.2.1. Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng

40

2.2.2. Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực

41

2.2.3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nơng thơn và xóa
đói giảm nghèo
2.2.4. Trong lĩnh vực cấp nước và cải thiện điều kiện vệ sinh
2.2.5. Trong lĩnh vực tăng cường năng lực và thể chế của nền
kinh tế

46
49
52


2.2.6. Trong lĩnh vực môi trường và chống biến đổi khí hậu

56

2.2.7. Trong một số lĩnh vực khác

61

2.3.

So sánh ODA của Australia cho Việt Nam với một số nhà tài
trợ khác

69

2.3.1. New Zealand

69

2.3.2. Nhật Bản

70

2.4.

Đánh giá chung về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của
Australia tại Việt Nam

72


2.3.1. Những thành tựu đạt được

72

2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục

76

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

78

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA

82

AUSTRALIA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.

Bối cảnh trong nước và quốc tế

82


3.1.1. Bối cảnh trong nước

82


3.1.2. Bối cảnh quốc tế

86

3.2.

Kế hoạch viện trợ của Australia cho Việt Nam trong thời
gian tới

3.2.1. Năm điểm chính trong định hướng viện trợ của Australia
cho Việt Nam
3.2.2. Các mục tiêu và kế hoạch viện trợ cụ thể
3.3.

Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử
dụng ODA của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới

90
90
92
94

3.3.1. Những giải pháp đối với chính phủ Australia

94

3.3.2. Những giải pháp đối với chính phủ Việt Nam

97


KẾT LUẬN

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15

Chữ viết
tắt

ACIAR

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Australian Centre for
International
Agricultural Research

Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp Quốc tế
Australia
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu
Asian Development Bank
Á
Australian Development Chương trình Học bổng
ADS
Scholarships
Phát triển Australia
Asia - Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
APEC
Cooperation
châu Á – Thái Bình Dương
Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông
ASEAN
Asian Nations
Nam Á
AUD

Australian Dollar
Đô la Úc
AusAID
Australia Agency for
Cơ quan Phát triển Quốc tế
International
Australia
Development
BKH&ĐT Ministry of Planning and Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Investment
Collaboration for
Dự án Nông nghiệp và Phát
CARD
Agriculture and Rural
triển Nông thôn
Development
Quỹ Xây dựng Năng lực
CEG
Quản lý Quốc gia có Hiệu
Quả
CNHCơng nghiệp hóa – hiện đại
HĐH
hóa
Country Programmable
CPA
Aid
Development Assistance Ủy ban Viện trợ Phát triển
DAC
Committee
GNI

Gross National Income
Tổng thu nhập quốc gia
GNP
Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia
ii


16

ISP

17

JICA

18

KT-XH
MDGs

19
20

NGOs

21

NTP

22


NZD

23

ODA

24

OECD

25

RUDEP

26

SEDP

27

UNDP

28

USD

29

VDF


30

WB

31

WTO

Chương trình Hỗ trợ thực
hiện để thúc đẩy triển khai
chương trình 135
Japan International
Tổ chức Hợp tác Quốc tế
Cooperation Agency
Nhật Bản
Kinh tế - xã hội
Millennium Development Mục tiêu chương trình
Goals
Phát triển Thiên niên kỷ
Các tổ chức phi chính phủ
Non-governmental
Organizations
Chương trình Mục tiêu
National Target Program
Quốc gia
New Zealand Dollar
Đô la New Zealand
Hỗ trợ phát triển chính
Official Development

thức/ Viện trợ phát triển
Assistance
chính thức
Organization for
Tổ chức Hợp tác và Phát
Economic Cooperation triển Kinh tế
and Development
Rural Development
Chương trình Phát triển
Program
Nơng thơn
Socio – Economic
Kế hoạch Phát triển Kinh
Development Plan
tế - Xã hội
United Nations
Chương trình Phát triển
Development Program
của Liên Hiệp Quốc
United States Dollar
Đô la Mỹ
Vietnam Development
Diễn đàn Phát triển Việt
Forum
Nam
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Trade
Tổ chức Thương mại Thế
Organization

giới


DANH MỤC BẢNG

STT

SỐ
HIỆU

NỘI DUNG

Trang

1

Bảng
2.1

Lượng vốn của Australia cho Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2013

33

2

Bảng
2.2

Lượng ODA của một số nước cho Việt Nam

năm 2010

37 + 38

3

Bảng
2.3

Viện trợ của Australia cho Việt Nam trong
lĩnh vực cấp nước và cải thiện điều kiện vệ
sinh giai đoạn 1995 – 2012

51

4

Bảng
2.4

Tiến trình thực hiện các Mục tiêu Thiên niên
kỷ của Việt Nam

76

5

Bảng
3.1


Nguồn vốn ODA của một số nước thành viên
DAC năm 2000, 2010, 2011

87 + 88

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

SỐ
HIỆU

NỘI DUNG

Trang

1

Biểu đồ
2.1

Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của
Australia cho Việt Nam theo các năm tài
khóa (từ 2002-2003 đến 2012-2013)

32


2

Biểu đồ
2.2

ODA của Australia cho các nước trong khu
vực Đơng Nam Á năm tài khóa 2011 - 2012

34

3

Biểu đồ
2.3

Lượng ODA cam kết, ký kết, giải ngân của
Việt Nam từ 1993 - 2008

36

4

Biểu đồ
2.4

Cơ cấu nguồn vốn ODA của Australia cho
Việt Nam theo lĩnh vực năm 2011 – 2012

39


5

Biểu đồ
2.5

Tỷ lệ giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993 –
2008

49

6

Biểu đồ
2.6

Cơ cấu nguồn vốn ODA Nhật Bản cung cấp
cho Việt Nam giai đoạn 1991 – 2007

71

7

Biểu đồ
3.1

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2011

83


8

Biểu đồ
3.2

Lượng vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân
giai đoạn 2006 – 2011

86

9

Biểu đồ
3.3

Tổng nguồn vốn ODA trên thế giới giai đoạn
2000 – 2011

88


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp có cơ sớ vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng

chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm đạt trên 6%, đời sống của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Việt Nam không những đạt được những thành tựu về mặt kinh tế mà
các mặt của đời sống văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, mơi trường, xóa đói
giảm nghèo cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh
quốc phịng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được
mở rộng.
Để đạt được những thành cơng đó, bên cạnh việc khai thác hiệu quả các
nguồn lực trong nước như vốn huy động trong dân thì sự hỗ trợ từ bên ngoài
bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức cũng đóng một vai trị quan trọng. Trong số đó, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) với những ưu thế của mình là một nguồn vốn tập
trung lớn chủ yếu dành cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho tăng trưởng
và phát triển triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Việt Nam như cơ sở hạ tầng
kinh tế (giao thông, năng lượng...), cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, xố
đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực... và có đóng góp khơng nhỏ
vào sự phát triển bền vững của đất nước. Việt Nam đã đạt được khá nhiều
10


thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA qua từng năm,
đặc biệt trong những năm gần đây và ngay cả khi tình hình thế giới có nhiều
biến đổi khơng có lợi cho việc gia tăng nguồn vốn viện trợ thì Australia cùng
với một số nhà tài trợ khác vẫn thể hiện sự cam kết cao và sự ủng hộ mạnh mẽ
trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT-XH của Việt Nam, điều này được
thể hiện ở số vốn ODA cam kết cho Việt Nam của các nhà tài trợ vẫn không
ngừng tăng lên so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thời gian qua Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ quỹ báu từ nguồn
ODA của các nhà tài trợ trong đó nguồn ODA của Australiađã có nhiều đóng
góp tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song

phương giữa hai nước. Đặc biệt, thời gian gần đây Australia có nhiều chương
trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn trung bình mỗi
năm khoảng 70 triệu đơ la Australia (AUD). Số lượng ODA này đã và đang
đóng góp một phần khơng nhỏ trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội
quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết quả khả quan mà chúng ta có thể
thấy được. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ ODA, cả nước viện trợ là
Australia và nước nhận viện trợ là Việt Nam cũng khơng tránh khỏi những
khó khăn và trở ngại. Vậy làm thế nào để thu hút và sử dụng nguồn vốn này
phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển KT-XH Việt Nam trong những năm
tới? Đó là câu hỏi cần có lời giải.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, đề tài “Thu hút và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam” được tác
giả lựa chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. Đây thực sự là một vấn đề
cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với nước ta hiện nay khi mà quan hệ
Việt Nam - Australia đã và đang có những bước tiến đáng kể.
2. Tình hình nghiên cứu


Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là đề tài
nhận được sự chú ý và quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan
quản lý, các tổ chức trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà hiện nay có rất
nhiều cơng trình, sách báo, đề tài nghiên cứu về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của các đối tác khác nhau, tập trung theo hai hướng chính
như sau:
Hướng thứ nhất tập trung vào lĩnh vực thu hút và sử dụng ODA nói
chung với một số nghiên cứu nổi bật như: Trần Đình Tuấn và Đặng Văn
Nhiên (1993), Những điều cần biết về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
NXB Xây dựng, Hà Nội; Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu
nhằm sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam; Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) – Những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt

Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội; Tạp chí kinh tế và dự báo (2006), Định hướng
thu hút và sử dụng nguồn ODA trong thời kỳ 2006 – 2010; Lê Quốc Hội
(2007), Định hướng sử dụng ODA, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF); Vũ
Ngọc Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam; Cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (2008), Việt Nam sử dụng
minh bạch và hiệu quả vốn ODA; Nguyễn Thị Huyền (2008), Khai thác và sử
dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam;…
Hướng thứ hai tập trung nghiên cứu về ODA trong các ngành, lĩnh vực
hoặc ODA của một số nước cụ thể nào đó với một số cơng trình nổi bật như:
AusAID (2001), Vietnam – 10 years of Australia Aid; Bùi Nguyên Khánh
(2002), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng
của ngành GTVT ở Việt Nam; Phùng Tuệ Phương (2002), Tài trợ phát triển
chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam; Phạm Thị Túy (2006), Một số
kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng, Tạp
chí Kinh tế và dự báo; Phạm Thị Túy (2006), Phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt


Nam - Vai trị khơng thể phủ nhận của ODA, Tạp chí Kinh tế và dự báo;
Phạm Thị Túy (2008), Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ
tầng ở Việt Nam; Bộ Tài chính (2008), Báo cáo đánh giá các chương trình dự
án ODA của Bộ Tài chính giai đoạn 2000 – 2007; Nguyễn Hữu Dũng (2008),
Thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra một số kiến thức nền tảng
phong phú về ODA nói chung và ODA của một số nước nói riêng. Tuy nhiên
các bài viết tập trung nghiên cứu về ODA của Australia cho Việt Nam chưa
nhiều và chưa hệ thống hóa được tồn bộ các hoạt động thu hút và sử dụng
vốn ODA của Australia đối với sự phát triển KT-XH của Việt Nam trong giai
đoạn dài từ 1993 - 2010. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu tiên
nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối đầy đủ và cập nhật về thực trạng
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn

ODA của Australia đối với sự phát triển KT-XH Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích

Tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn ODA
của Australia nói riêng, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam, qua đó, đánh giá
những thành tựu đã đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại, và nguyên nhân
của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia
tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.

Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau:


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA nói chung và thực
tiễn nguồn vốn ODA của Australia nói riêng.
- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại
Việt Nam cùng những đánh giá về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của
nguồn vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn đi sâu nghiên cứu về nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam
trong một số lĩnh vực viện trợ nổi bật như: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cung cấp nước sạch
và hệ thống vệ sinh, quản lý nhà nước và tăng cường năng lực thể chế, mơi
trường và chống biến đổi khí hậu với các đặc thù trong hoạt động ODA của
Australia dành cho Việt Nam.
- Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu vào các lĩnh vực trên trong giai đoạn
1993 - 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phương pháp so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp… để giải quyết các
nội dung nghiên cứu. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau


dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử
dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu chủ yếu được lấy từ
các báo cáo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đại sứ quán Australia, các
Tạp chí thương mại, Niên giám thống kê, Báo kinh tế Việt Nam và thông tin
từ mạng Internet…
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn ODA nói

chung và nguồn vốn ODA của Australia nói riêng.
- Làm rõ những đặc điểm và vai trò của nguồn vốn ODA của Australia cho
Việt Nam thời gian qua.
- Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia tại
Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010, và chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA của Australia tại Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của
Australia cho Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và
sử dụng nguồn vốn ODA của Australia ở Việt Nam trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT NAM

1.1.

Tổng quan về ODA

1.1.1. Nguồn gốc lịch sử của ODA
Chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một
cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã
hội chủ nghĩa (XHCN) và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa

Kỳ. Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để
củng cố hệ thống đồng minh của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày
càng giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD,
bằng 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Nhưng ở thái cực khác, các nước đồng
minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh, và chính sự
yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng
của phe XHCN. Để ngăn chặn sự phát triển đó giải pháp quan trọng lúc bấy
giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển
khai kế hoạch Marshall, viện trợ ồ ạt cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến
1951 Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương
đương 2,2% GDP của thế giới và 5,6% GDP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ). Về
phía mình, Liên Xơ cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia
tăng số lượng các nước gia nhập phe XHCN. Với tinh thần “quốc tế vô sản”
Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu,
châu Á, đến châu Phi và Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số


tiền các nước cịn nợ Liên Xơ lên đến con số khổng lồ, quy đổi ra đôla Mỹ là
120 tỷ.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các
nước XHCN được coi là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù mục tiêu chính của
các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng nhất
định giúp các nước tiếp nhận phát triển KTXH. Đến năm 1960, trước sự đấu
tranh mạnh mẽ của các nước đang và kém phát triển, cộng với nhận thức thay
đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các nước nghèo, Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (DAC).
Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các
nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Kể từ khi bản báo cáo đầu
tiên của DAC ra đời vào năm 1961, thuật ngữ ODA được chính thức sử dụng,

với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về mặt tài chính của các nước giàu, các
1

tổ chức quốc tế cho các nước nghèo. Từ sự thỏa thuận của các nước phát triển
sau Chiến tranh Thế giới thứ II về viện trợ cho các nước đang phát triển, sự
hỗ trợ của các nước phát triển cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo khơng
cịn mang tính tự giác nữa mà đã mang tính chất bắt buộc. Năm 1970, Đại hội
đồng Liên Hiệp Quốc đã đề nghị các nước tài trợ dành khoản 0,7% GNP của
nước mình để tạo nguồn viện trợ cho các nước nghèo.
1.1.2. Khái niệm về ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi
tắt là ODA bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Oficial Development Assistance.
Mặc dù ODA được sử dụng phổ biến và mang tính tồn cầu, hiện nay vẫn
chưa có một định nghĩa hồn chỉnh về Hỗ trợ phát triển chính thức. Mỗi chính
1

Nguồn: Nguyễn Hữu Hiểu (2009), Tìm hiểu nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA, lấy từ
trang web />

phủ, mỗi tổ chức có thể đưa ra khái niệm về ODA theo cách riêng của mình.
Tuy nhiên có một số định nghĩa về ODA tương đối giống nhau và sát thực
tiễn nhất, ví dụ như:
Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC) của OECD đã đưa ra khái niệm
ODA như sau: "ODA là nguồn vốn dành cho các nước đang phát triển và các
tổ chức đa phương, được các cơ quan chính thức của các chính phủ trung
ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức
liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Khoản vay này phải thỏa
mãn các điều kiện sau: (i) Mục đích chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và
phúc lợi của các nước đang phát triển ; (ii) Vốn khơng hồn lại chiếm ít nhất
25%."

Ủy ban Viện trợ Phát triển đưa ra khái niệm về ODA dưới góc độ của
nhà tài trợ cho các nước đang và kém phát triển nhằm giúp các nước này phát
triển kinh tế - xã hội thông qua các Hiệp định quốc tế. Tuy nhiên, khái niệm
này của Ủy ban viện trợ phát triển quá chú trọng đến nguồn tài trợ song
phương, phù hợp với thực tế là Ủy ban này là cơ quan chủ trì về viện trợ song
phương của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD).Còn Ngân hàng Thế giới (WB) lại định nghĩa: "Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA là một bộ phận của Quỹ Hỗ trợ Phát triển trong đó có yếu tố
viện trợ khơng hồn lại cộng với cho vay ưu đãi và viện trợ khơng hồn lại
phải chiếm ít nhất 25% trong tổng số viện trợ."
Ngân hàng Thế giới đưa ra khái niệm về ODA bao gồm cả viện trợ
song phương và đa phương, tuy nhiên khái niệm này nhấn mạnh đến khía
cạnh tài chính của ODA (ODA là tập hợp con của Quỹ Hỗ trợ Phát triển
Chính thức) mà không đề cập đến mục tiêu của ODA).Theo quy chế Quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định


số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam, ODA được
định nghĩa như sau: "Hỗ trợ phát triển chính thức gọi tắt là ODA được hiểu là
hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngồi, các tổ
chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ."
Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
- ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ;
- ODA vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố
khơng hồn lại” (cịn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản

vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại,
nhưng tính chung lại có “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Mặc dù thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng nói
chung những quan điểm ấy đều có chung bản chất: Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là hoạt động viện trợ đầu tư bao gồm các khoản viện trợ khơng
hồn lại, viện trợ có hồn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống
Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế cho chính
phủ một nước khác giúp chính phủ nước đó giải quyết các vấn đề về phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Các hình thức ODA


Dựa vào các phương pháp phân loại khác nhau mà ta có các hình thức
ODA khác nhau, sau đây là một số phương pháp phân loại phổ biến:
1.1.3.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả: ODA gồm ba loại:
- Viện trợ khơng hồn lại: Là dạng viện trợ mà bên nhận khơng phải hồn
trả dưới bất kỳ hình thức nào, loại viện trợ này thường chiếm 25% tổng số
vốn ODA. Tỷ lệ viện trợ phụ thuộc vào hoàn cảnh của nước nhận viện trợ
và thường được thực hiện dưới các dạng cơ bản như: hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ
bằng hiện vật.
- Viện trợ có hồn lại: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tùy
theo quy mơ và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ
thích hợp. Khoản vay này được cân đối sao cho “yếu tố khơng hồn lại” ít
nhất đạt 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
vay không ràng buộc và phải được hoàn trả lãi và gốc theo hiệp định ký kết
giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ.
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA bằng tiền mặt hoặc hiện vật kết
hợp một phần ODA khơng hồn lại và một phần ODA vay ưu đãi theo các

điều kiện của nhà tài trợ.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn cung cấp: ODA bao gồm hai loại:
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này tới nước
kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. Ưu điểm của ODA
song phương là thủ tục cung cấp và tiếp nhận đơn giản và nhanh chóng hơn
so với ODA đa phương. Tuy nhiên, các nước cung cấp yêu cầu nội dung của
các khoản viện trợ phải rất chi tiết và cụ thể, kèm theo các ràng buộc về
kinh tế và chính trị.


- ODA đa phương: là viện trợ của các nước giàu thông qua các tổ chức quốc
tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), các tổ chức
khu vực như Liên minh Châu Âu (EU), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) hay các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên
Hiệp Quốc)… ODA đa phương thường chỉ chiếm 20% tổng số ODA trên thế
giới và hình thành từ sự đóng góp của các thành viên.
1.1.3.3. Phân loại theo mục đích sử dụng: ODA gồm bốn loại:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA để hỗ trợ ngân sách của
chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng:
+ Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận.
+ Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): Chính phủ nước nhận ODA
tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá trị tương đương với các khoản cam kết,
bán trên thị trường nội địa và thu về nội tệ. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển
vào trong nước theo hình thức này có thể được chuyển hóa thành hỗ trợ ngân
sách.
- Tín dụng thương mại: Tương tự như viện trợ hàng hóa nhưng có kèm theo
điều kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận
viện trợ ký kết hiệp định cho một mục đích tổng quát mà khơng cần xác định
tính chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.

- Viện trợ dự án: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Trong đó, nước nhận viện trợ phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục
sẽ sử dụng ODA.
1.1.3.4. Phân loại theo điều kiện: ODA gồm 3 loại:


- ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung
cấp dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho
một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song
phương), hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ
được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này
cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
- ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của
nước cung cấp ODA), phần cịn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
1.1.4. Một số đặc điểm của ODA
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ khơng hồn
lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc
điểm chủ yếu sau:
1.1.4.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi của vốn ODA được thể hiện như sau:
- Vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn,
vốn ODA của WB, ADB, JBIC (Japan Bank for International Cooperation
– Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản) có thời gian hồn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.



- Thơng thường, trong ODA có thành tố viện trợ khơng hồn lại (cho
khơng), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự
ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
- Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang
và chậm phát triển, và vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất
để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+ Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình qn đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ
viện trợ khơng hồn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất
thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
+ Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù
hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thơng thường các nước cung cấp ODA
đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số
lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời,
đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo
từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng
của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hồn lại hoặc khơng hồn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế
của nhân dân hai phía (nước cung cấp ODA và nước tiếp nhận ODA), một
khi nhà tài trợ phát hiện nguồn vốn ODA được sử dụng sai mục đích là họ


ngừng cấp ngay. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều
chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp

nhận ODA.
1.1.4.2. Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng
buộc) nước nhận về đặc điểm chi tiêu. Ngồi ra mỗi nước cung cấp viện trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều
được thực hiện bằng đồng Yên Nhật (vay và trả bằng Yên Nhật). Tính ràng
buộc này được thể hiện cụ thể như sau:
- ODA gắn liền với yếu tố chính trị: ODA được sử dụng như một cơng cụ
chính trị xác định vị trí ảnh hưởng của mình tại nước hoặc khu vực tiếp
nhận ODA. Một số nước, tiêu biểu là Mỹ đã dùng ODA làm công cụ thực
hiện ý đồ “Gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”. Các nước này một
mặt dùng viện trợ để bày tỏ sự gần gũi tiến đến thân thiết về mặt chính trị,
mặt khác tiếp cận với các quan chức cao cấp của các nước đang phát triển mở
đường cho hoạt động ngoại giao trong tương lai. Qua đó, họ “lái” các nước
này chấp nhận một lập trường nào đó trong ngoại giao, đồng thời can thiệp
vào sự phát triển chính trị của nước đang phát triển. Viện trợ kinh tế cũng là
thủ đoạn chính trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá, tư tưởng đối với nước
nhận viện trợ.
- ODA gắn với điều kiện kinh tế: Bên cạnh yếu tố chính trị, các nhà tài trợ còn
sử dụng ODA để mưu cầu kinh tế. Bỉ và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%
viện trợ phải mua hàng hóa dịch vụ của mình, Canada u cầu cao nhất tới
65%; còn Thụy Sỹ là 1,7% và Hà Lan là 2,2%. Nhìn chung 22% viện trợ


của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá của các quốc gia viện trợ. Bản
thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị
trường đầu tư.
Như vậy viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ

giúp vơ tư, mà cịn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài
chính cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải
thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi
nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện của các nhà tài
trợ, khơng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ
hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi và chung sống hồ bình.
1.1.4.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên
gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu
quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian
lại lâm vào vòng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ
nguồn vốn ODA khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó,
trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải phối hợp với
các nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất
khẩu.
1.1.5. Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới
ODA trên thế giới được cung cấp chủ yếu theo hai dạng song phương
và đa phương.


×