Lời nói đầu
Toàn cầu hoá (TCH) là một quá trình chung đang diễn ra với qui mô toàn cầu, nó
đợc coi là một tiến trình lịch sử. Đặc biệt, từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, với
những biến động của hệ thống kinh tế - Chính trị - Xã hội quốc tế và việc xảy ra
hàng loạt loại biến cố mang tầm lịch sử, càng ngày ngời ta càng cảm nhận đầy đủ
hơn, ảnh hởng của những xu thế khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau. Do tầm quan
trọng và tính bao trùm của nó, xu hớng TCH đợc coi là một vấn đề trung tâm cả về
mặt lý luận lẫn thực tiễn trên toàn thế giới.
TCH trên thực tế, là xu hớng đợc khởi xớng từ các nớc phát triển. Nhng cho đến
nay nó đã và đang kéo các nớc, kể cả các nớc chậm phát triển vào quỹ đạo của mình
nh một tất yếu lịch sử. Nó đang định ra những nguyên tắc mới cho cuộc chơi trên
bàn cờ thế giới, chung cho tất cả các nớc mà không phân biệt lớn hay nhỏ, phát triển
hay kém phát triển. Đặc biệt với những nớc chậm phát triển thì có thể khó khăn hơn
khi giải quyết các vấn đề nhập vào xu hớng TCH, nhng cũng không thể lảng tránh
nó. Vấn đề đặt ra là chỉ có thể đối mặt với nó nh thế nào để mỗi dân tộc giảm thiểu
đợc những tiêu cực phát sinh từ đó, thu đợc hiệu quả phát triển tối đa trong khi vẫn
bảo vệ đợc con đờng phát triển đã lựa chọn.
Đối với Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới đã gặt hái đợc nhiều thành công rực rỡ.
Nền kinh tế vận hành theo kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xu h-
ớng này cũng tác động rất mạnh có ảnh hởng to lớn và toàn diện đến tất cả các khía
cạnh của đời sống Kinh tế - Chính trị - Xã hội. Hiện nay, càng tiến sâu vào quá trình
hội nhập Quốc tế, chúng ta càng cảm nhận rõ hơn những mặt tích cực của tác động
này, đồng thời là những tác động tiêu cực đó do chính xu hớng này tạo ra, cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông á (1997) cho thấy rõ điều đó. Thế kỷ XXI mở
ra thời kỳ mới với những vận hội mới và thách thức mới, nớc ra đang từng bớc
chuyển chất lợng của tiến trình phát triển, bao gồm các bớc hội nhập quốc tế về thực
chất nh thực hiện các quy chế AFTA, APEC, WTO, thiết lập quan hệ thơng mại
Việt- Mỹ. Việc khảo cứu xu hớng TCH càng cần đợc coi là một trong những cơ sở
quan trọng để thiết kế đờng lối và hoạch định chiến lợc phát triển đất nớc trên
những chặng đờng phía trớc.
1
Với mong muốn hiểu rõ hơn và đầy đủ hơn bản chất của TCH đặc biệt ngoài
những mặt tích cực dễ nhận thấy là những tác động tiêu cực. Vì vậy, đề tài: Những
mảng tối của TCH và giải pháp của Việt Nam trong tiến trình hội nhập đợc tác
giả chọn nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khoá luận đợc trình bày
trong 3 chơng:
Chơng 1: Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Chơng 2: Những mảng tối của TCH
Chơng 3: Giải pháp của Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
Chơng 1
toàn cầu hoá
2
và hội nhập quốc tế của việt nam
1.1. khái quát chung về Toàn cầu hoá (TCH).
TCH và hội nhập quốc tế trong những năm gần đây trở thành đề tài đợc đông
đảo các nhà chính trị, các học giả, các nhà kinh doanh và dân chúng quan tâm đặc
biệt. Vậy TCH là gì? Biểu hiện của nó ra sao? và tác động của nó nh thế nào?
1.1.1. TCH là gì ?
TCH là một xu thế, một quá trình lịch sử, nhng trong giai đoạn hiện nay vẫn
đang tiếp diễn, đang vận động phát triển rất nhanh và phức tạp. Do thế giới quan,
nhân sinh quan chính trị - t tởng khác nhau hoặc do phơng pháp tiếp cận, góc độ
tiếp cận vấn đề khác nhau mà hiện có nhiều cách lý giải khác nhau, nhiều định
nghĩa khác nhau về TCH. Cho đến nay, giữa các nhà nghiên cứu và hoạt động thực
tiễn của Việt Nam cũng nh trên thế giới cha có sự thống nhất về khái niệm TCH
(Globalization hay Mondialisation). Có thể nêu ra một số định nghĩa về TCH nh
sau:
- TCH là quá trình chuyên môn hoá các yếu tố riêng của mỗi quốc gia dân tộc
thành các yếu tố chung mà mọi quốc gia đều chấp nhận. Đó là quá trình tăng dần
những mối quan hệ, sự ảnh hởng, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa tất cả
những sản phẩm, những thành quả riêng có tính đặc thù của từng đơn vị xã hội trên
toàn cầu theo hớng ngày càng xích lại gần nhau, tìm tới nhau, tạo thành những giá
trị chung nhất, giá trị phổ quát có ý nghĩa toàn nhân loại. Toàn cầu hoá nh vậy cũng
có thể gọi là xã hội hoá, cộng đồng hoá, quốc tế hoá (GS.TS. Nguyễn Văn Huyên).
- TCH là những quá trình mà thông qua đó thị trờng và sản xuất ở nhiều nớc
khác nhau đang ngày càng trở nên phục thuộc lẫn nhau do có sự năng động của việc
buôn bán hàng hoá và dịch vụ cũng nh có sự lu thông vốn t bản và công nghệ. Đây
không phải là một hiện tợng mới mà là sự tiếp tục của một tiến trình đã đợc khơi
mào từ lâu (Uỷ ban châu Âu).
- TCH là quá trình hoạt động bành trớng của các công ty xuyên quốc gia, là một
thứ thiết chế và liên kết kinh tế của giới xuyên quốc gia trong quá trình tích tụ lực l-
ợng nhằm đạt tới những tăng trởng vững chắc (S.Herman).
3
- TCH là một xu hớng chính trị, là xu hớng bành trớng quyền lực của Mỹ ra toàn
thế giới nhằm mục đích thống trị thế giới. TCH hiện nay thực chất là Mỹ hoá các
mặt đời sống xã hội loài ngời, từ chính trị, kinh tế đến văn hoá, hệ giá trị ( GS Jean
Marie Guihenno).
- TCH là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh
tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá, kinh tế, v.v trên quy mô toàn cầu. Đặc
biệt trong phạm vi kinh tế, TCH hầu nh đợc dùng chỉ các tác động của thơng mại
nói chung và tự do hoá thơng mại hay Tự do thơng mại nói riêng. Cũng ở góc độ
kinh tế, ngời ta chỉ thấy các dòng chảy t bản là quy mô toàn cầu kéo theo các dòng
chảy thơng mại, kỹ thuật, công nghệ thông tin, văn hoá.
Từ các quan điểm, quan niệm các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề TCH có thế
rút ra một quan điểm chung: TCH là kết quả của sự phát triển cao của lực lợng sản
xuất và sự gia tăng của mối liên hệ, liên kết, sự tuỳ thuộc và chế ớc lẫn nhau giữa tất
cả các nớc trong cộng đồng quốc tế. Có thể định nghĩa TCH là quá trình phổ biến
hoá trên phạm vi toàn cầu những giá trị, hoạt động, mô hình. (Kinh tế, xã hội, văn
hoá, chính trị, khoa học - kỹ thuật, công nghệ ) nhất định
(1)
. Một cách khách
quan nhất TCH là sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và các cá
nhân sự phụ thuộc này có thể xảy ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, môi
trờng văn hoá hay xã hội rõ ràng cần phân biệt TCH kinh tế với khái niệm rộng
hơn là TCH nói chung.
TCH bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế kéo theo các lĩnh vực khác của đời sống xã hội,
và cho đến nay vẫn chủ yếu là TCH kinh tế. TCH là sự gia tăng hoạt động
(1)
PGS.TS.Trình Mu - Nguyễn Hoàng Giáp, Quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb lý
luận chính trị, HN- 2006. Tr63.
kinh tế xuyên quốc gia để vơn tới quy mô toàn cầu, là sự nhất thể hoá về thị trờng,
vốn, sức lao động, dịch vụ, công nghệ và các quy mô pháp chế kinh tế giữa các nớc
trên thế giới trên cơ sở hợp tác và phân công lao động quốc tế sâu rộng.
1.1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của toàn cầu hoá.
1.1.2.1. Cơ sở lý luận
4
- Cơ sở lý luận quan trọng của toàn cầu hoá là lý thuyết về lợi thế so sánh do
Adam Smith nêu ra năm 1776 và sau này David Ricado (1987) đã bổ xung thêm
trong lý thuyết so sánh này có bốn điểm quan trọng:
Thứ 1: Thơng mại tự do làm cho sản xuất có hiệu quả cao hơn.
Thứ 2: Thơng mại tự do làm cho tiêu dùng có hiệu quả cao hơn.
Thứ 3: Thơng mại tự do làm cho cạnh tranh mạnh mẽ hơn, làm tăng trởng kinh
tế.
Thứ 4: Thơng mại tự do thúc đẩy quá trình đổi mới.
Mọi quốc gia và công ty tham gia vào TCH đều chịu tác động theo 4 hớng trên.
- Cơ sở lý luận thực tiễn đó là lý thuyết về kinh tế thị trờng. Trớc hết là những
quy tắc của kinh tế thị trờng bao gồm : sự đối xử về kinh doanh về quyền kinh
doanh đối với công ty trong và ngoài nớc, một đồng tiền quốc gia chuyển đổi tiêu
dùng, tác dụng giá cả, lãi suất, tác dụng thơng mại ... Đây chính là một nguồn lực
phát triển cho mọi quốc gia .
- Cơ sở lý luận đó là lý thuyết thế, chế trong điều kiện kinh tế thị trờng hội nhập
quốc tế những thể chế này có 5 hình thức : thể hiện tiền tệ, quan hệ lao động, quan
hệ cạnh tranh, phơng thức hội nhập quốc tế, bản chất và hình thức nhà nớc.
Có thể còn những cơ sở lý luận khác nữa, nhng ba lý luận trên đã và sẽ là cơ sở
quan trọng cho quá trình TCH và hội nhập kinh tế quốc tế và đại biểu cho quá trình
này đi theo hớng tiến bộ phù hợp với lợi ích của các quốc gia.
1.1.2.2. Những cơ sở thực tiễn
- Công nghệ toàn cầu là cơ sở quan trọng đầu tiên đặt nền tảng cho sự đẩy
mạnh mẽ quá trình TCH. Trong những thập kỷ gần đây công nghệ thông tin và vận
tải có những tiến bộ vợt bậc, đã làm giảm rất nhiều chi phí vận tải quốc tế và liên lạc
viễn thông quốc tế. Tiến bộ công nghệ này đã có tác động cực kỳ quan trọng đến
toàn bộ quan hệ kinh tế quốc tế, nó đã biến các công nghệ quốc gia thành công nghệ
toàn cầu. Nhờ đó sự hợp tác giữa các quốc gia có thể mở rộng trên phạm vi toàn
cầu.
- Các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển.
5
- Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều và trở nên bức
xúc, ngày càng đòi hỏi phải có sự phối hợp toàn cầu của các quốc gia. Các vấn đề
kinh tế toàn cầu nh : thơng mại, điện tử, tiền tệ, dân số, lơng thực, năng lợng, môi tr-
ờng ...
1.1.3. Biểu hiện của toàn cầu hoá.
Những tiến bộ vợt bậc của công nghệ gần đây đã tạo ra cơ hội cực kỳ lớn đối
với quá trình phát triển của con ngời. Tuy nhiên, những thành tựu đó có mang lại lợi
ích thiết thực cho nhân loại, cho cộng đồng quốc tế hay không còn tuỳ thuộc vào
cách sử dụng và mục đích sử dụng của mỗi con ngời và mỗi quốc gia. Nền kinh tế
tri thức phát triển nhanh chóng từ công nghệ mới, hiện tại nó đang giữ vị trí hàng
đầu trong quá trình tơng tác toàn cầu. Do đó gần đây nhiều quốc gia công nghiệp
đang tập chung chú ý vào công nghệ. Công nghệ có tác dụng đột phá trong kinh tế
tri thức là công nghệ thông tin kết hợp với truyền thông và sinh học.Các công nghệ
đó đều có bớc nhảy vọt căn bản trong quá trình đổi mới thể hiện ở hai mặt. Thứ
nhất, thực hiện các cách thức và công việc cũ một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Thứ hai, tạo ra cách thức nghề nghiệp hoàn toàn mới mà trớc đây loài ngời cha thể
hình dung ra đợc. Sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra
Internet. Chính hệ thống này đã loại bỏ các yếu tố mà trớc đây con ngời khó vợt qua
nh yếu tố chi phí, không gian, thời gian và đang mở ra kỷ nguyên mạng thông tin
toàn cầu lấy thị trờng toàn cầu là mục tiêu và động lực phát triển. Công nghệ thông
tin đã làm thay đổi phơng thức sản xuất, hình thức kinh doanh, và đổi mới môi trờng
cạnh tranh kinh tế. Công nghệ sinh học tạo ra các khả năng nhận biết và chuyển
dịch giữa các loại vật liệu và các loài sinh vật. Do đó, nó đã phá vỡ giới hạn tự
nhiên, tạo ra những cơ thể mới, tạo ra mối liên kết giữa các nhà sản xuất và những
ngời nông dân bản địa tại những quốc gia giàu tài nguyên và mối liên hệ giữa ngành
nông nghiệp với các ngành công nghiệp nh hoá dợc, chế biến thực phẩm Kinh tế
tri thức phát triển nhanh trên cơ sở công nghệ mới,do đó tri thức trở thành tài sản
quý giá.
Trong giai đoạn hiện nay, với tiền đề về vật chất, thể chế, pháp lý, kinh
nghiệm , do quá trình quốc tế hoá, khu vực hoá tạo ra, đồng thời với sự tác động
6
của các yếu tố kinh tế, khoa học công nghệ, chính trị đã đẩy mạnh xu thế TCH
với những biểu hiện cụ thể.
1.1.3.1. Nền sản xuất dựa trên sự phân công lao động quốc tế rộng rãi.
Ngày nay đa số các sản phẩm hàng hóa dù giản đơn hay phức tạp đều không phải
do một ngời sản xuất ra, mà thờng do nhiều ngời, nhiều xí nghiệp thậm chí nhiều
quốc gia cùng hợp tác sản xuất. Ví dụ nh : về mặt kỹ thuật chiếc xe Toyota gồm
khoảng 20.000 chi tiết cấu thành và do hơn 105 công ty khác nhau cùng tham gia
sản xuất, hay một máy bay Boeing gồm hàng chục vạn chi tiết và nó là sản phẩm
của trên 600 công ty đợc đặt ở 29 quốc gia khác nhau cùng hợp tác sản xuất. Điều
này do quy luật phân công hợp tác lao động ngày càng phát triển, nó không chỉ diễn
ra trong phạm vi từng ngành, từng quốc gia mà đã mang tầm quốc tế, tính toàn cầu.
Do lợi thế tự nhiên về tài nguyên và trình độ kỹ thuật cũng nh dân trí của mỗi n-
ớc là khác nhau do đó chuyên môn hoá sản xuất là tất yếu đã tạo tiền đề và cơ sở
cho trao đổi thơng mại quốc tế, hình thành các mạng sản xuất và phân phối toàn
cầu. Giờ đây mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia trở thành một mắt xích trong dây
chuyền giá trị hàng hóa. Quá trình này phản ánh tính hai mặt của hội nhập : Một
mặt tạo lợi thế cho các nớc phát huy đầy đủ u thế của sản xuất nh tiết kiệm lao
động, giảm chi phí đầu vào, phân bổ và hình thành cơ cấu sản xuất tối u để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh; mặt khác, tạo ra sự liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nớc ngày chặt chẽ, nớc nào có quy mô sở hữu vốn, kỹ thuật và trí tuệ ở trình độ
cao sẽ có u thế, các nớc nghèo dân trí thấp, kỹ thuật lạc hậu, sở hữu vốn nhỏ bé sẽ
phải tiếp tục đơng đầu với những khó khăn và sự thách đố ngày càng gay gắt của sự
cạnh tranh quốc tế.
1.1.3.2. Sự lu chuyển nhanh chóng và khổng lồ về hàng hoá, dịch vụ, đầu t, tài
chính - tiền tệ, công nghệ trên phạm vi toàn cầu.
Thơng mại quốc tế ngày càng đợc mở rộng và gia tăng với tốc độ cao hơn tốc
độ tăng trởng kinh tế. Chỉ tính khoảng thời gian 50 năm trở lại đây, GDP tăng lên
khoảng 4 lần thì tăng trởng thơng mại khoảng 16 lần. Thập niên 90 vừa qua, thơng
mại quốc tế tăng bình quân 6% trong khi đó tổng sản phẩm quốc nội chỉ tăng khoảng
2%. Thơng mại quốc tế phát triển nhanh chóng trở thành sợi dây liên kết quan trọng
7
gắn bó nền kinh tế của các nớc trên thế giới, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ thế giới tăng không ngừng: Năm 1950 là 61 tỷ USD; năm 1970 là 315 tỷ
USD; năm 1990 là 3447 tỷ USD; năm 2005 con số đó là 10.160 tỷ USD
(2)
. Sự phát
triển vợt bậc của công nghệ thông tin đã tạo tiền đề hiện thực cho một cuộc cách
mạng mới trong quản lý mà trớc hết là một cuộc cách mạng về các quan niệm. Từ sự
xuất hiện của Internet dẫn đến sự ra đời của thơng mại điện tử và do đó quy mô th-
ơng mại điện tử đang tăng lên chóng mặt, đã đạt tới hàng ngàn tỷ USD ở thời điểm
hiện nay.
Đầu t nớc ngoài tăng lên nhanh chóng: Năm 1960 tổng FDI quốc tế là 80 tỷ USD;
Năm 1980 là 502 tỷ USD; Năm 2000 là 1410 tỷ USD; năm 2005 con số đó là trên
900 tỷ USD
(3)
.
Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế của FDI, quá trình quốc tế hoá tiền
tệ cũng tăng nhanh, hàng loạt các vụ sáp nhập các ngân hàng lớn diễn ra,chỉ trong
vòng hơn một thập kỷ qua ít nhấp có 25 lần sáp nhập các ngân hàng lớn từ hạng 200
trở lên, do đó thị trờng tiền tệ mở rộng nhanh chóng, mức giao dịch ngoại hối toàn
cầu thậm chí cao gấp vài chục lần mức mậu dịch toàn cầu. Công nghệ thông tin phát
triển đã góp phần hiện đại hoá sự giao dịch trên thị trờng ngoại hối và dung lợng
ngoại hối hiện nay đã đạt tới hàng ngàn tỷ USD mỗi ngày.
1.1.3.3. Sự phát triển của các TNCs.
Các công ty xuyên quốc gia ( TNCs) phát triển nhanh chóng cả quy mô và số l-
ợng thúc đẩy quá trình TCH diễn ra nhanh hơn. Cuối năm 1997 giá trị sản lợng
(2)
Websites:
(3)
Websites: ticliu
của TNCs chiếm 20% tổng giá trị sản lợng toàn thế giới, chiếm 60% mậu dịch toàn
cầu; 70% kỹ thuật cao của thế giới và 80% chuyển giao kỹ thuật của thế giới.
Ngày nay, với khoảng 50.000 TNCs mà chủ yếu (80%) là các nớc phát triển đã
can thiệp và khống chế phần lớn FDI, kỹ thuật cao và mậu dịch. Đứng trớc sức ép
cạnh tranh và làn sóng tự do hoá giữa chúng đã có sự xích lại để hình thành lên các
liên minh chiến lợc kiểu mới nhằm bảo vệ và tăng cờng năng lực cạnh tranh của
mình.
1.1.3.4. Hình thành hệ thống các thiết chế quốc tế đầy quyền lực.
8
Sự ra đời của WTO đánh dấu một bớc phát triển mới của thơng mại quốc tế trớc
hết là một chế ớc có tính pháp lệnh nghiêm ngặt ISO 9000 đã trở thành tiêu chuẩn
chung của mậu dịch quốc tế.
Cơ chế điều hoà hoạt động mậu dịch quốc tế hoá kinh tế thế giới ngày càng hoàn
thiện. Quyền lực và vai trò của các tổ chức quốc tế nh: IMF, WB, WTO với t cách
điều hoà và giám sát các hoạt động kinh tế thế giới ngày càng đợc thể hiện rõ hơn.
1.1.3.5. Đời sống văn hoá - xã hội thế giới có nhiều nét chung.
Quá trình TCH đem lại sự kết nối hàng loạt lĩnh vực khoa học, công nghệ, truyền
thông, sản xuất và lu thông hàng hoá Văn hoá, với tính cách là nền tảng tinh thần
của xã hội không nằm ngoài tác động của xu hớng TCH, xu hớng mà sự liên thông
ngày càng tăng giữa các xã hội và các yếu tố của nó do sự xuyên văn hoá; sự gia
tăng bùng nổ giao thông và công nghệ truyền thông góp phần thúc đẩy giao lu văn
hoá, gia tăng trao đổi văn hoá quốc tế nh việc xuất khẩu các văn hoá sản phẩm
(phim ảnh hay sách báo ). Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá nhân
ngày càng có xu hớng đến đa dạng văn hoá làm mờ đi những nét riêng trong văn
hoá quốc gia thông qua sự đồng hoá, lai tạp của văn hoá.
Đó chính là những biểu hiện cụ thể của TCH. Ngời ta đã xác định rằng hiện nay
đang hình thành một thế giới nhất thể hoá trên cơ sở 5 mạng lới liên kết bao gồm:
làng thông tin toàn cầu (global information village), chợ văn hoá toàn cầu (global
cultural bazaar), đại siêu thị toàn cầu (global shopping mall), trụ sở lao
động toàn cầu (global work place) và mạng lới tài chính toàn cầu (global financial
network)
(4)
1.1.4. Tác động của TCH đến đời sống nhân loại.
TCH có bản chất kép. Một mặt, nó là một xu thế khách quan nh kết quả của sự
phát triển cao của lực lợng sản xuất và các yếu tố vật chất khác. Mặt khác nó cũng
là một quá trình kinh tế - xã hội, chính trị và văn hóa bị một số thế lực t bản quốc tế
chi phối. Sự đan xen giữa cái khách quan và cái chủ quan đã làm cho TCH, về bản
chất, trở thành quá trình đầy mâu thuẫn, chứa đựng mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực đối
với từng quốc gia cũng nh toàn thể nhân loại.
9
1.1.4.1. Trên lĩnh vực kinh tế
TCH thúc đẩy phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất đa lại tăng trởng cao
cho nền kinh tế thế giới nói chung cũng nh từng nớc nói riêng, thúc đẩy mọi nớc kể
cả các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển nhất, phải cải tổ và bắt nhịp vào quá
trình hình thành một thị trờng thế giới thống nhất nh một chỉnh thể. TCH truyền bá
và chuyển giao trên quy mô lớn những thành quả mới mẻ, những đột phá sáng tạo
về khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý, về sản xuất kinh doanh, đa kiến thức và
kinh nghệm quốc tế đến mọi quốc gia dân tộc, đến từng gia đình, từng con ngời và
đặc biệt, tạo tiền đề và điều kịên cho các quốc gia đi sau thực hiện các bớc phát
triển rút ngắn. TCH thúc đẩy sự cải cách sâu rộng các nền kinh tế quốc gia cũng nh
gia tăng tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế để các chủ thể này có thể nâng cao
thế thơng lợng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thế giới.
ý niệm về chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia mờ đi thông qua các hiệp
ớc quốc tế dẫn đến việc thành các tổ chức nh: WTO, OPEC các tổ chức quốc gia
sẽ mất dần quyền lực, quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phơng nh
WTO, WIPO, IMF các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch
thơng mại, và thông qua các hiệp ớc đa phơng hạ thấp hoặc nâng cao các hàng rào
thuế quan để điều chỉnh thơng mại quốc tế.
Thúc đẩy thơng mại quốc tế:
- Về hàng hoá: giảm hoặc bỏ hẳn các loại thuế quan; xây dựng các khu mậu
(4) Một số vấn đề cần biết về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb lao động, HN- 2004. Tr12.
dịch t do với thuế quan thấp hoặc không có.
- Về t bản: giảm hoặc bỏ hẳn các hình thức kiểm soát t bản.
- Giảm hoặc bỏ hẳn hay điều hoà việc trợ cấp cho các doanh nghiệp địa phơng.
Thắt chặt vấn đề sở hữu trí tuệ:
- Hoà hợp luật sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia.
- Công nhận sở hữu trí tuệ ở quy mô giữa các nớc. Ví dụ: Bằng sáng chế do Việt
Nam cấp có thế đợc Mỹ thừa nhận.
TCH cũng làm cho hiện tợng chảy máu chất xám diễn ra nhiều và dễ dàng
hơn, kéo theo biến tớng là nạn săn đầu ngời. Hai hiện tợng này đã góp phần làm
10
gia tăng khoảng cách giầu nghèo các quốc gia phát triển và đang phát triển, giữa
từng khu vực riêng biệt.
1.1.4.2. Trên lĩnh vực văn hoá, xã hội.
Toàn cầu hoá sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngợc ở mức độ cá nhân và dân tộc.
- Một sự đa dạng cho các cá nhân do họ đợc tiếp xúc với các nền văn hoá và văn
minh khác nhau. TCH giúp con ngời hiểu hơn về thế giới và những thách thức ở quy
mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông tin, việc phổ thông hoá hoạt động du
lịch, qua việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục và văn hoá.
- Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hởng của các dòng chảy thơng
mại và văn hoá mạnh. Trên thực tế thông tin tạo ra chính kiến và vì thế một vài tập
đoàn truyền thông lớn, chủ yếu là ở phơng Tây có thể tạo ra và làm giả thông tin đa
đến dân chúng.
Việc gia tăng các luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công
nghệ nh Internet, các vệ tinh liên lạc, điện thoại đồng thời làm gia tăng trao đổi
văn hoá quốc tế. Việc tiếp cận dễ dàng với các luông thông tin và văn hoá có thể
dẫn đến sự đồng hoá, lai tạp văn hóa, Tây hoá, Mỹ hoá hay Hán hoá của văn hoá.
Do đó, giữ gìn bản sắc văn hoá riêng của dân tộc là một trong những vấn đề đặt ra
của mỗi quốc gia trong thời đại TCH.
ở góc độ ngôn ngữ, chúng ta thấy rõ ràng khuynh hớng, hớng tới đồng nhất hoá
việc dùng tiếng Anh toàn cầu (globish viết tắt của global English).
Xu thế TCH thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động giao lu văn hoá và trí thức quốc tế,
tăng cờng sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Văn hoá
chỉ thực sự trở thành động lực, mục tiêu và hệ điều tiết sự phát triển khi nó đợc th-
ờng xuyên bồi bổ thông qua giao lu rộng mở sâu sắc giữa các nền văn hoá khác
nhau. Lần đầu tiên trong lịch sử cơ hội giao lu này đợc mở rộng ra nhờ xu hớng
TCH làm cho phơng Đông và phơng Tây, dân tộc này và dân tộc khác xích lại gần
nhau. Đồng thời xu thế TCH làm cho tri thức loài ngời kết tinh khá cô đọng vào các
phát minh; sáng chế khoa học, công nghệ, kỹ thuật đ ợc phổ biến rộng rãi toàn thế
giới, tạo động lực cho sự bùng nổ trí tuệ nhân loại.
1.1.4.3. Trên lĩnh vực chính trị.
11
Xu thế TCH tạo điều kiện cho tất cả các nớc tham gia vào đời sống quốc tế, bày
tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích tập hợp lực lợng nhằm thực hiện mục tiêu chiến l ợc
của mình. Các nớc đang phát triển đã khẳng định vị thế ngày càng cao của mình
trong bối cảnh TCH hiện nay thông qua các diễn đàn quốc tế nh Liên Hợp Quốc,
Phong trào không liên kết, nhóm G77 (gồm 77 quốc gia đang phát triển, chủ trơng
đoàn kết trao đổi ý kiến, phối hợp hoạt động trong diễn đàn liên hợp quốc chống lại
sự áp đặt của các cờng quốc t bản phát triển).
Xu thế TCH cũng làm cho các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.
Đây là cơ hội tích cực để loại bỏ mọi biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một
chiều chứa đựng sự áp đặt, chi phối, thống trị của các siêu cờng đối với đông đảo
các quốc gia dân tộc khác trên thế giới. Đây cũng là cơ hội cho sự hình thành một
trật tự thế giới đa cực, đa trung tâm nh khuôn khổ quyền lực cho cơ chế sinh hoạt
quốc tế dân chủ, công bằng, bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc. Do tác động chủ
quan hay khách quan, TCH trong giai đoạn hiện nay là một quá trình đầy mâu thuẫn
và mang tính chất hai mặt : vừa tích cực, vừa tiêu cực. Với t cách là một xu thế tất
yếu, khách quan, là hệ quả của sự phát triển cao của lực lợng sản xuất và các yếu tố
vật chất khác, TCH là một xu thế tiến bộ, tích cực trong đời sống nhân loại. Loài ng-
ời tồn tại và phát triển trớc hết dựa trên sản xuất. Vì vậy TCH bắt nguần từ sự phát
triển của lực lợng sản xuất và xã hội hoá sản xuất những thành quả của sản xuất ; từ
việc mở rộng quan hệ xã hội, chính trị, công nghệ, văn hoá...
Những thành quả kinh tế - chính trị, khoa học - công nghệ, các hệ thống quản lý
xã hội, các định chế pháp lý quốc tế, thậm chí cả lối t duy và lối sống thông qua
giao lu ngày càng sâu rộng, đặc biệt qua điện tử viễn thông, qua Internet đã trở
thành tài sản chung, thành những khái quát chung của cộng đồng quốc tế. TCH đã
tạo cơ hội cho mọi ngời, mọi quốc gia, dân tộc có thể rút ngắn khoảng cách. Thông
qua giao lu trao đổi hợp tác TCH còn làm tăng cờng sự hiểu biết tình hữu nghị, sự
tôn trọng lẫn nhau trong khu vực, các nền văn hoá, văn minh các tôn giáo khác nhau
. Xem xét từ tất cả các mặt trên rõ ràng TCH là bớc phát triển tích cực của đời sống
nhân loại.
TCH trong giai đoạn hiện nay không đơn giản là quá trình tiến hoá lịch sử tự
nhiên của loài ngới cũng không phải là đơn thuần là quốc tế kinh tế - kỹ thuật mà
12
chủ yếu là phạm trù kinh tế - xã hội đang chứa đựng những bất công và nghịch lý
lớn. Hiện nay các nớc t bản chủ nghĩa giàu có nhất và các công ty t bản xuyên quốc
gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và phơng tiện hùng mạnh nhất
(vốn kỹ thuật, công nghệ, tổ chức kinh tế, thơng mại quốc tế) để tác động lên toàn
thế giới. Họ cũng nắm cả những phơng tiện hùng mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất,
tinh thần, văn hoá, văn minh cũng nh các nguồn lực quan trọng về chất xám từ đó có
thể thấy rằng TCH kinh tế trong điều kiện hiện nay là một quá trình đang diễn ra với
u thế dẫn đầu, chi phối của chủ nghĩa t bản, là xu hớng bành trớng quan hệ sản xuất
t bản chủ nghĩa ra toàn thế giới, là quá trình TCH giá trị của các nớc t bản chủ nghĩa
phát triển phơng tây. Xét từ khía cạnh này TCH là xu thế tiêu cực phản văn hoá. Vì
thế TCH trong điều kiện hiện nay là một quá trình đầy mâu thuẫn, trong sâu xa là cả
một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay gắt cho một TCH bình đẳng giữa
các quốc gia, dân tộc, vì một xã hội quốc tế công bằng ngày càng thoát khỏi sự
khống chế, áp đặt, bá quyền, lũng đoạn của các thế lực t bản quốc tế.
1.2. quá trình hội nhập quốc tế của việt nam.
Sự tham gia quá trình TCH đợc gọi là hội nhập. Hội nhập có nhiều nội dung và
cấp độ khác nhau nh : Hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế, hội nhập văn hoá, hội
nhập kinh tế TCH và hội nhập có thể nhiều mặt : an ninh; chính trị; kinh tế; văn
hoá nh ng cho đến nay,TCH và hội nhập tiến triển mạnh nhất và rõ nét nhất là
TCH và hội nhập về kinh tế.
1.2.1. Sự cần thiết hội nhập quốc tế của Việt Nam.
TCH và hội nhập quốc tế là một xu thế, một quá trình, không phải ngẫu nhiên
mà nó đã và đang lôi kéo ngày càng nhiều quốc gia tham gia vào. Mỗi quốc gia đều
có lý do riêng của mình nhng đều có nhận định rằng tất cả các quốc gia cũng nh
Việt Nam đều nhận thấy những lợi ích mà quá trình này mang lại.
Thứ nhất: Hội nhập quốc tế làm gia tăng các mối quan hệ, giao lu giữa các
quốc gia với nhau, từ đó có cơ hội mở rộng thị trờng ra bên ngoài, phát triển sản
xuất.
13
Thứ hai: TCH và hội nhập giúp tiếp cận các nguồn vốn, khoa học công nghệ
mới có hiệu quả hơn, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các nớc giàu với các nớc
nghèo, giúp các nớc đang phát triển tiến kịp các nớc phát triển.
Thứ ba: TCH giúp khai thông giao lu các nguồn lực của các quốc gia trên thế
giới, làm cho việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn, đẩy mạnh quá trình phân
công lao động quốc tế.
Thứ t: Tham gia TCH, trở thành thành viên các tổ chức khu vực và thế giới
giúp nâng cao vị thế quốc tế và tạo thế đứng vững chắc hơn trong quan hệ quốc tế,
tránh bị phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế đối với tất cả các quốc gia, đặc
biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển.
Thứ năm: Đối với Việt Nam tham gia TCH và hội nhập quốc tế còn là cơ hội
để đẩy nhanh quá trình cải cách đất nớc củng cố và hoàn thiện hệ thống luật pháp.
TCH và hội nhập quốc tế giống nh một con tàu đang chạy, nếu nh một quốc
gia không nhanh chóng nhảy lên tàu thì khoảng cách giữa họ và con tàu sẽ ngày
càng xa, hay nói cách khác, nếu một quốc gia đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá thì
họ sẽ bị tụt hậu. TCH và hội nhập quốc tế là cơ hội phát triển cho tất cả các quốc
gia. Tham gia hội nhập quốc tế, tất cả các quốc gia cũng nh Việt Nam sẽ nhận đợc
những cơ hội và lợi ích từ quá trình này mang lại. Điều này phản ánh sự cần thiết
phải hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.2.2. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Xu thế TCH có nhiều tác động tích cực tạo ra cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các quốc gia dân tộc. Trớc sự gia tăng cả về bề rộng lẫn chiều
sâu của xu thế TCH, Việt Nam không thể đứng ngoài, không tham gia quá trình
TCH (hay hội nhập quốc tế). Chính sách hội nhập quốc tế từng bớc đợc hình thành
trong quá trình triển khai đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phơng hoá và đa
dạng hoá của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
III, Ban chấp hành trung ơng (khoá VIII)(29-6-1992) về chính sách đối ngoại và
kinh tế đối ngoại nêu rõ nhiệm vụ cố gắng khai thông quan hệ với các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế IMF, WB, ADB... mở rộng quan hệ với các tổ chức hợp tác
khu vực trớc hết ở Châu á - Thái Bình Dơng. Cũng nh với các nớc đang phát triển
14
khác, TCH tạo nhiều cơ hội để phát triển, nhng cũng đặt ra không ít thách thức cho
Viêt Nam. Đảng ta nhận định: TCH là xu thế khách quan, lôi cuốn các nớc, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Đảng ta chủ trơng: Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng.
1.2.2.1. Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế và lần lợt trở thành thành viên của
nhiều tổ chức quốc tế và khu vực .
Quá trình tham gia hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam là một quá trình
mang tính chủ động, xuất phát từ việc thừa nhận các lợi ích to lớn do hội nhập kinh
tế - thơng mại khu vực và quốc tế mang lại và những thách thức gay gắt của xu hớng
hội nhập trên toàn thế giới đặt ra.
Sự kiện đánh dấu quá trình chuyển đổi, chủ động hội nhập của nớc ta bắt đầu từ
Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, năm 1986 quyết định thi hành chính sách
đổi mới. Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 169 quốc gia trên thế
giới, ký các hiệp định thơng mại đa phơng và song phơng với trên 80 quốc gia thực
hiện chế độ tối huệ quốc với trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các dấu mốc đặc
biệt quan trọng đáng chú ý trong tiến trình mở cửa hội nhập là: năm 1992 ký các
hiệp định hợp tác kinh tế thơng mại với EU; năm 1995 gia nhập ASEAN; năm 1998
gia nhập APEC; năm 2001 ký hiệp định thơng mại song phơng Việt- Mỹ; năm 2003
tham gia AFTA của ASEAN và ngày 7-11-2006, trở thành thành viên chính thức và
đầy đủ thứ 150 của WTO đánh dấu sự mở cửa hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế
toàn cầu của Việt Nam. Gần đây nhất, ngày 16-10-2007 vừa qua Việt Nam đã đợc
Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc bầu làm thành viên không thờng trực nhiệm kỳ
2008-2009 của Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc. Từ năm 1992 đến nay đã khai
thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nh IMF, WB, ADB. Ngay sau
khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Việt Nam đã tham gia vào một loạt
các chơng trình hợp tác đầu t trong khu vực:
- Ngày 15/12/1995, tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 5, Việt Nam đã ký
nghị định th về thực hiện CEPT nhằm hoàn thành AFTA. Theo nghị định th, Việt
15
Nam cam kết sẽ cắt giảm thuế quan nhập khẩu hàng hoá trong nội bộ các nớc
ASEAN xuống còn 0.5% trong vòng 10 năm từ ngày 1/1/1996 đến 1/1/2006, đồng
thời dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan nhằm thực hiện tự do hoá thơng mại trong
khu vực.
- Ngày 15/12/1998, Việt Nam công bố danh sách hàng hóa thực hiện CEPT.
Doanh mục này đợc xây dựng dựa vào các nguyên tắc riêng của Việt Nam mà:
không gây ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách, bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong
nớc tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật đổi mới công nghệ cho
nền sản xuất trong nớc và cùng hợp tác với ASEAN để thực hiện CEPT nhằm mở
rộng thị trờng cho xuất khẩu và thu hút đầu t nớc ngoài.
Việt Nam đã thực hiện cam kết ban đầu cho nghị định th số 1 (ký ngày
15/12/1997 tại Kualalampua- Malaysia) và nghị định th số 2 (ký ngày 16/2/1998 tại
Hà Nội) về vấn đề tự do hoá một số ngành dịch vụ trong ASEAN.
- Tại chơng trình hành động Hà Nội (tháng 12 năm 1998), Việt Nam đã cam kết
giảm thuế quan và loại bỏ các rào cản thơng mại trong lĩnh vực hải quan với các nội
dung chính là : Tiếp tục loại bỏ các hạn chế trong thơng mại, hài hoà hệ thống hải
quan tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự hợp chuẩn của sản phẩm trong danh mục quản
lý vào năm 2005, thực hiện hiệp định khung ASEAN về những thoả thuận công
nhận lẫn nhau (MRAs)
- Việt Nam đã ký hiệp định khung về khu vực đầu t ASEAN (AIA) vào tháng 10
năm 1998. trớc mắt Việt Nam đa ra danh sách loại trừ tạm thời cha mở cửa thực
hiện đầu t đối với một số ngành nghề và danh mục nhạy cảm không giành u đãi
quốc gia (NT) và không mở cửa tự do đầu t đối với các nhà đầu t ASEAN.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cam kết tham gia kế hoạch hành động phát triển thị tr-
ờng vốn (trong chơng trình hành động Hà Nội năm 1998), các chơng trình hợp tác
về công nghiệp, năng lợng, viễn thông, du lịch, giao thông vận tải
Nhờ chính sách đổi mới, mở cửa, hoạt động xuất nhập khẩu đạt đợc những kết
quả trớc nay cha từng có tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu đã tăng từ mức 2,9 tỷ USD
năm 1986 lên 84,7 năm 2006. trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng 57 lần sau 20 năm,
từ 789 triệu USD năm 1986 lên 44,9 tỷ năm 2006, bình quân tăng trởng 20%/ năm.
16
hàng hoá Việt Nam đã có mặt ở hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó các thị trờng
chủ yếu là Hoa Kỳ (18%), EU (17%) và ASEAN (16,8%)
(5)
.
Lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cũng đạt những thành tựu to lớn, vợt
ra khỏi khuôn khổ của lợng vốn đợc các công ty nớc ngoài đem đến Việt Nam đầu
t kinh doanh. Lợng vốn FDI chiếm khoảng 20% tổng lợng vốn đầu t xã hội hằng
năm, góp phần nâng cao tổng lợng vốn đầu t xã hội so với GDP lên tới 40% trong
những năm gần đây, là một trong những nền kinh tế có tỷ lệ đầu t / GDP cao nhất
thế giới. Đặc biệt là ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, xu hớng vốn FDI vào
Việt Nam có dấu hiệu gia tăng rõ rệt trong năm 2007. Tổng FDI còn hiệu lực cộng
dồn giai đoạn 1998- 2007 là 77.8 tỷ USD. Nguồn vốn FDI năm 2005 là 4.2 tỷ USD,
thì năm 2006 là 10.2 tỷ USD
(6)
. Hơn nữa, hiện nay, bớc đầu các doanh nghiệp Việt
Nam đã có một số dự án đầu t ra nớc ngoài.
Với những thành quả trên, một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh dấu bớc chuyển
quan trọng của kinh tế Việt Nam là cán cân thanh toán quốc tế có thặng d khá,
(5)
Bùi Tất Thắng, Kinh tế Việt Nam đến năm 2020: tầm nhìn và triển vọng - Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
Số 356, tháng 1/2008. Tr4.
(6)
Bùi Tất Thắng, Kinh tế Việt Nam đến năm 2020: tầm nhìn và triển vọng - Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
Số 356, tháng 1/2008. Tr5.
dự trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2006 lên gần 20 tuần
nhập khẩu vào cuối năm 2007, đáp ứng đợc nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trờng
ngoại hối. Nợ của chính phủ và nợ nớc ngoài của quốc gia vẫn duy trì ở mức kiểm
soát đợc.
Sau hơn 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, mở cửa nền kinh tế chủ
động tham gia hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng
mang tính lịch sử. Từ tình trạng trì trệ và khủng hoảng của nền kinh tế, kế hoạch
hoá tập trung, Việt Nam đã chuyển mình để trở thành một trong những nền kinh tế
có tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm thuộc loại cao trên thế giới (khoảng
7.5 %/năm) trong suốt hai thập niên qua. Năm 2007, GDP tăng 8.48%, cao nhất
trong 10 năm trở lại gần đây. Quy mô GDP của Việt Nam năm 2006 là 60.8tỷ USD,
đứng thứ 57 trong số 183 nền kinh tế. Mặc dù vậy, do điểm xuất phát thấp và dân số
đông (84 triệu ngời - là nớc đông dân đứng thứ 13 trên thế giới và thứ nhì ở Đông
Nam á), nên Việt Nam vẫn thuộc nhóm những nớc nghèo tính theo chỉ tiêu GDP
17
bình quân đầu ngời. Theo Ngân hàng Thế giới, nớc có thu nhập thấp là nớc có mức
trung bình bình quân GDP đầu ngời thấp hơn 765 USD (năm 2003). Nếu theo thời
giá hiện nay, con số này khoảng 875 USD/ ngời. Năm 2007, gdp/ ngời tính theo
giá thực tế của Việt Nam ớc đạt khoảng 835 USD
(7)
, tức là cha ra khỏi tình trạng n-
ớc nghèo.
1.2.2.2.Mở rộng quan hệ thơng mại song phơng với nhiều nớc.
Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại song phơng với nhiều nớc.Năm
2001, đã ký kết hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam- Hoa Kỳ, bao gồm nhiều
nội dung thơng mại hàng hoá: Sở hữu trí tuệ, thơng mại dịch vụ và phát triển quan
hệ đầu t. Vấn đề tạo thuận lợi cho kinh doanh tính minh bạch, công khai và quyền
khiếu kiện cũng là những nội dung trong kỳ thoả thuận trong hiệp định phù hợp với
nguyên tắc của WTO.
Đại hội Đảng VII, năm 1991 đã đề ra cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2000, đề ra đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa
(7)
Bùi Tất Thắng, Kinh tế Việt Nam đến năm 2020: tầm nhìn và triển vọng - Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
Số 356, tháng 1/2008. Tr3.
phơnghoá theo chủ trơng Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển nhằm tham gia tích
cực vào đời sống kinh tế quốc tế. Đại hội cũng nhấn mạnh Gắn thị trờng trong nớc
với thị trờng thế giới, giải quyết mối quan hệ giữa tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu,
có chính sách bảo vệ sản xuất nội địa.
Tháng 6, năm 1996, Đại hội lần thứ 8 của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng
định chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở, đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những
hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế;
mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt, song phơng, đa phơng với các nớc, các
tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau bình đẳng và
cùng có lợi.
Tháng 6, năm 1996, Việt Nam tham gia thành lập ASEM.
18
Tháng 11, năm 1998,Việt Nam trở thành thành viên của APEC. Đaị hội lần
thứ 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam ( tháng 4/2001 ) đã khẳng định phát huy cao
độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
Ngày 03/02/2004, Ban chấp hành Trung ơng Đảng đã ra nghị quyết số 34-
NQ/TW về một số chủ trơng, chính sách giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi
nghị quyết Đai hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng, toàn dân ta hiện nay là chủ động
và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế đa phơng, song phơng nớc ta đã ký kết và chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm
gia nhập WTO; tạo môi trờng đầu t kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định,
thông thoáng, có tính cạnh tranh cao so với khu vực; tăng nhanh xuất khẩu và thu
hút mạnh đầu t nớc ngoài
1.2.2.3. Việt Nam trở thành quan sát viên của GATT từ năm 1994 và nộp đơn xin
gia nhập WTO năm 1995 và chính thức là thành viên thứ 150 của WTO kể từ
7/11/2006.
Việt Nam trở thành quan sát viên của GATT năm 1994 và đầu năm 1995 Việt
Nam đã chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO. Từ đó đến nay, Việt Nam đã trao
cho ban th ký WTO Bị vong lục về chế độ ngoại thơng Việt Nam và đã giải đáp
gần 2000 câu hỏi của các nớc thành viên WTO về các vấn đề có liên quan đến chế
độ, chính sách ngoại thơng Việt Nam. Việt Nam phải trải qua nhiều cuộc đàm phán
song phơng và đa phơng với nhiều nớc thành viên, khó khăn nhất là cuộc đàm phán
với Mỹ. Nhng với sự quyết tâm cao, Việt Nam đã vợt qua mọi trở ngại khó khăn để
dành đợc sự tán thành của các nớc thành viên. WTO đã thành lập nhóm công tác về
việc gia nhập của Việt Nam và đã tổ chức 3 kỳ họp trao đổi làm sáng tỏ chính sách
thơng mại hiện hành của Việt Nam và kết quả là, trong 11 năm 2006 vừa qua Việt
Nam đã chứng tỏ cho các nớc thành viên WTO nhận thấy đợc Việt Nam đủ điều
kiện là thành viên chính thức thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006 và bên phía
Hoa kỳ cũng đã chính thức trao PNTR ( quy chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn )
cho Việt Nam đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ giữa 2 nớc Việt- Mỹ.
19
Chơng 2
Những mảng tối của toàn cầu hoá
Thực chất mảng tối của toàn cầu hoá chính là những mặt tác động tiêu cực
của quá trình toàn cầu hoá. TCH về mặt bản chất có tính chất hai mặt. Một mặt, nó
là xu thế khách quan nh kết quả của sự phát triển cao của lực lợng sản xuất và các
yếu tố vật chất khác. Mặt khác, nó cũng là một quá trình kinh tế- xã hội- chính trị
và văn hoá bị một số thế lực t bản quốc tế chi phối. Sự đan xen giữa các khách quan
và chủ quan đã làm cho TCH, về bản chất, trở thành quá trình đầy mâu thuẫn, chứa
cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực đối với từng quốc gia, cũng nh toàn nhân loại.
Bản chất khách quan của xu thế TCH đợc quy định bởi 4 yếu tố chủ yếu là:
Sự phát triển cao của lực lợng sản xuất trong thời đại cách mạng khoa học- công
nghệ; sự gia tăng phân công lao động quốc tế; sự phát triển sâu rộng của kinh tế thị
trờng trên phạm vi toàn thế giới và sự hiện diện nóng bỏng của những vấn đề toàn
cầu. Nói cách khác, TCH là một xu thế lịch sử xuất hiện trong những điều kiện của
20
một thời đại cụ thể và đợc định trớc hết bởi các nhân tố vật chất khách quan của
chính thời đại ấy.
Cách mạng khoa học- công nghệ tác động mạnh mẽ đến tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất theo hớng hiện đại hoá và xã hội hoá quốc tế cao độ. Những
công cụ thông tin, những phơng tiện giao thông vận tải, những thiết bị lao động nối
mạng đã rút ngắn khoảng cách đáng kể về không gian và thời gian, làm cho mối
quan hệ quốc gia có phạm vi vô cùng rộng mở. Đây là yếu tố vật chất có tính quyết
định sâu xa nhất đối với sự ra đời và phát triển của xu thế TCH.
Sự phân công lao động quốc tế, tuy đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, nhng chỉ phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu từ một, hai thập kỷ gần đây
trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh, từng chủ thể sản xuất - kinh doanh đã chủ
động tìm kiếm, xác lập cho mình một chỗ đứng trong quan hệ sản xuất kinh doanh
toàn cầu. Các mối quan hệ kinh tế, quốc tế đa tầng, đa dạng, tồn tại đan xen, chằng
chéo và phụ thuộc lẫn nhau hiện nay là bức tranh phản ánh sinh động của trình độ
của phân công lao động quốc tế nh yếu tố quan trọng quyết định bản chất khách
quan của xu thế TCH.
Sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến của kinh tế thị trờng từ hơn thập kỷ nay
trên toàn thế giới cũng là một yếu tố thúc đẩy TCH nh một xu thế khách quan.
Không những nó chấm dứt cục diện khu biệt, co cụm của nền kinh tế thế giới trong
những thập kỷ Chiến tranh lạnh (1947 1989), mà còn làm cho sản xuất, kinh
doanh có quy mô toàn cầu và tạo ra cơ chế quản lý thống nhất: Cơ chế thị trờng.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã đợc nhất thế hoá về mặt thị trờng và cơ chế vận
hành. Giá rẻ của sản phẩm là trọng pháo bắn thủng Vạn Lý Trờng Thành của các
quốc gia. ý kiến này của C.Mác và Ph.Ăngen đến nay đã và đang đợc thực tiễn lịch
sử khảo nghiệm sinh động. Sự hiện diện của những vấn đề toàn cầu là yếu tố khách
quan thứ t thúc đẩy ra xu thế TCH hiện nay. Các vấn đề toàn cầu đó là chống chiến
tranh, bảo vệ hoà bình thế giới, bảo vệ môi trờng sinh thái, ngăn chặn nguy cơ bùng
nổ dân số; phòng chống các bệnh tật hiểm nghèo Đây là những vấn đề thuộc lợi
ích toàn nhân loại, liên quan đến tất cả các quốc gia dân tộc, cần có sự phối hợp trí
tụê, nguồn lực và hành động của toàn thể cộng đồng quốc tế vì nếu không đợc gải
21
quyết kịp thời, thì hậu quả cuối cùng sẽ xảy ra nh nhau đối với toàn bộ loài ngời: sự
huỷ diệt. Tuy còn nhiều bất đồng, mâu thuẫn nhng các nớc, các lực lợng chính trị,
các chủ thể quyền lực trên thế giới đã phối hợp với nhau, có sự nỗ lực chung để
cùng nhau giữ gìn trái đất nh một ngôi nhà chung. Động lực đợc tạo gia từ sự cộng
hởng lợi ích, sức mạnh và lực lợng này đã và sẽ tiếp tục góp phần thúc đẩy xu thế
TCH.
Bên cạnh bản chất khách quan, TCH còn có bản chất là hệ quả của các nhân
tố chủ quan. Với u thế về vốn, công nghệ, thông tin, thị trờng, , các tập đoàn t bản
độc quyền, các nớc t bản phát triển, các trung tâm kinh tế, tài chính - tiền tệ và th-
ơng mại quốc tế, chủ động chi phối và áp đặt xu thế TCH vào khuôn khổ của quá
trình tự do hoá t bản chủ nghĩa. Các nhân tố chủ quan chủ yếu đang tác động một
cách phức tạp đến sự vận động của xu thế TCH hiện nay là: Hệ thống các công ty
xuyên quốc gia; các tổ chức tài chính, tiền tệ, thơng mại quốc tế và chiến l ợc,
chính sách của các nớc lớn.
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đợc tổ chức thành một cơ cấu chặt chẽ
bao gồm trên 60.000 công ty mẹ và trên 500.000 công ty con bao quát hầu khắp thị
trờng thế giới. Đây là những thực thể sản xuất - kinh doanh phi lãnh thổ quốc gia, nối
kết các tiểu không gian kinh tế thành siêu không gian nhất thể hoá trên nhiều mặt
khâu kinh tế - công nghệ. Với thế lực chiếm 30% GDP thế giới hàng năm, 65% kim
ngạch mậu dịch, 70% tổng đầu t trực tiếp nớc ngoài, 90% công nghệ cao và 70%
hoạt động chuyển giao công nghệ, các TNC là lực lợng xung kích lợi hại triển khai
quá trình TCH t bản chủ nghĩa
(8)
. Các tổ chức quốc tế hiện nay khá đông đảo và đa
dạng về quy mô (toàn cầu và khu vực ), về nội dung (kinh tế, thơng mại, và tài chính;
quân sự, chính trị và an ninh; văn hoá, tôn giáo và khoa học- kỹ thuật ). Các tổ chức
quốc tế lớn nhất và quan trọng nhất hiện đang do các cờng quốc t bản chi phối (Liên
Hợp Quốc, IMF, WB, ADB, G7, WTO, EU, NATO, NAFTA .). Ch ơng trình
nghị sự của của chức này bao gồm nhiều lĩnh vực trọng yếu của đời sống của thế
giới, đặt tất cả các thành viên trong cộng đồng quốc tế vào sự liên đới chung, phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng phức tạp.
Chính sách , chiến lợc của các nớc lớn, trong đó chủ yếu là của các nớc t bản
phát triển hàng đầu (Mỹ, EU, Nhật Bản ) cũng là nhân tố quan trọng khác góp
22
phần thúc đẩy xu thế TCH vận động thao hớng tự do hoá t bản hiện nay. ý đồ chiến
lựợc và các thủ đoạn tinh vi của họ đã từng bớc đợc thể hiện công khai tại các diễn
đàn quốc tế quan trọng, nh tại Hội nghị WTO tại Xiatơn (Mỹ) tháng 11 năm 1999;
Hội nghị UNCTAD-10 tại Băng- cốc (Thái Lan) tháng 2 năm 2000; Diễn đàn Đa-
vốt (Thụy Sĩ ) tháng 2 năm 2001, tại Giê-noa (Italia); tháng 7 năm 2001, tại Bác-xê-
lô-na (Tây Ban Nha) tháng 3 năm 2002
Bản chất kép và sự tác động thuận - nghịch giữa các yếu tố đan xen với các
nhân tố chủ quan nêu trên làm xuất hiện diện mạo đa dạng, phức tạp của xu
thế TCH . Vơí tính cách một tiến trình lịch sử khách quan, TCH có nhu cầu tự thân
về dân chủ, công bằng, bình đẳng. Nhng sự tác động, chi phối, lũng đọan của các
thế lực t bản chủ nghĩa, TCH bị vận động một cách méo mó, biến dạng thành quá
trình phơng tây hoá, t bản, Mỹ hoá trên toàn thế giới. Trên thực tế,
(8)
Một số vấn đề cần biết về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb lao động, HN- 2004. Tr17.
TCH không chỉ là một quá trình kinh tế - kỹ thuật, chủ yếu là một quá trình kinh tế
- xã hội chứa đựng những bất công và nghịch lý lớn. Bởi vậy TCH chính là một cuộc
đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay gắt vì những mục tiêu vừa cấp bách trớc
mắt vừa cơ bản lâu dài
(9)
Mặc dù TCH làm tăng tiến quan hệ giữa các quốc gia về
kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và quản lý, nhng nó cũng có thể chia cắt quá trình sản
xuất, thị trờng lao động, thực thể chính trị xã hội. Do vậy, hậu quả tiền tàng của
TCH có tính hai mặt tích cực và tiêu cực. Kết quả tiềm tàng tích cực của TCH biểu
hiện nh: nâng cao năng xuất lao động lên nhiều lần; giảm chi phí, hạ giá thành; triệt
để lợi dụng đợc tài nguyên thông tin; giảm sự chia cắt địa lý liên ngành; nâng cao tố
chất con ngời; thúc đẩy loài ngời tiến bộ . Bên cạnh đó là những hậu quả tiêu cực
tiềm tàng nh: làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng (sự bất bình đẳng nói ở đây chủ
yếu là sự chênh lệch giàu nghèo giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển
và giữa các tầng lớp, các nhóm ngời trong các nớc). Đây là tác động tiêu cực nhất
của TCH ; tác động của khủng hoảng kinh tế tiền tệ đối với nền kinh tế các nớc ;
Đe dọa môi trờng; Đe dọa quan niệm giá trị văn hoá trong nớc và khu vực; vấn đề
tội phạm quốc tế; truyền nhiễm bệnh tật Điều đáng chú ý là TCH nói ở đây không
23
chỉ là TCH theo ý nghĩa kinh tế và tiền tệ, mà còn là TCH theo ý nghĩa xuyên quốc
gia về kỹ thuật, văn hoá và quản lý. Để quản lý thị trờng toàn cầu và đối phó với
những ảnh hởng tiêu cực mà TCH gay ra đối với con ngời cần phải áp dụng những
biện pháp cần thiết. Nhng, tới nay, công việc mở rộng hệ thống quản lý toàn cầu hầu
nh tập trung toàn bộ ở mặt kinh tế, bỏ qua với mức độ rất lớn sự quan tâm về mặt
nhân văn. Do đó, khi đặt ra hệ thống quản lý toàn cầu, cần phải đặt gia sự quan tâm
về mặt nhân văn trung tâm của công tác này. Mọi quốc gia phải nắm lấy cơ hội do
toàn cầu hoá tạo ra, tìm cách tránh rủi ro và phải trả giá về mặt nhân văn.
Hiện nay đang có một luồng d luận ái ngại đối với tiến trình TCH . Đó là d
luận cho rằng tiến trình nhất thể hoá kinh tế càng đợc đẩy mạnh thì vấn đề lợi ích
kinh tế dân tộc càng thành vấn đề. Trong quá trình TCH kinh tế các nớc đang phát
triển thu hút đầu t nớc ngoài, nhập kỹ thuật tiên tiến, đổi mới kết cấu
(9)Tạp chí thông tin- Những vấn đề lý luận, số 6 năm 2000. Tr7-8.
ngành, nhờ đó đã thúc đẩy nền kinh tế nớc mình phát triển. Còn các nớc phát triển
thì mở mang thị trờng mới tại các nớc đang phát triển, sử dụng nguồn nhân lực giá
rẻ và nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú để hạ chi phí sản xuất, làm dịu mâu
thuẫn đang đặt ra trớc mắt họ là sản xuất thừa tơng đối nhng nhu cầu trong nớc đã
bão hòa tơng đối. Giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển tuy có bổ trợ
cho nhau và cùng có lợi, nhng cũng có xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế. Hiện t-
ợng đợc lợi không ngang bằng nhau trong quá trình TCH kinh tế giữa nớc mạnh và
nớc yếu diễn ra rất nghiêm trọng.
TCH kinh tế quá trình hội nhập trong đa dạng. TCH kinh tế không có nghĩa là
nền kinh tế toàn cầu sẽ trở thành một hệ thống ngang bằng nhau, mà là một hệ
thống trong đó các nớc tự chủ phát triển theo quy tắc nhất thể hoá kinh tế toàn cầu.
TCH có nghĩa là sự nơng tựa, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nớc
trên thế giới tăng lên, nhng nó có hai mặt, nó không đặt ngang hàng các nớc phát
triển. Khi các nớc phát triển dựa vào lợi thế của họ về vốn, kỹ thuật, quản lý và thực
lực kinh tế giàu mạnh để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thế giới thì đồng thời
họ cũng giữ vai trò chi phối trong tiến trình TCH. Về cơ bản các luật chơi trong
quan hệ kinh tế thế giới đều do các nớc phát triển đặt ra, hoặc chủ yếu thể hiện ý chí
của các nớc phát triển. Do vậy, đối với các nớc phát triển,TCH cũng là phơng tiện
24
quan trọng nhất để chi phối kinh tế toàn cầu. Nhng đối với các nớc đang phát triển,
do ở vào vị trí yếu thế trong cạnh tranh quốc tế nên không thể giao nộp ngày càng
nhiều cống vật cho các nớc phát triển. Từ những năm 80 trở đi, điều kiện thơng
mại của các nớc đang phát triển xấu đi rất nhiều, tới sau những năm 90, tình trạng
này vẫn không tốt hơn, tính chất không công bằng, không bình đẳng này thể hiện
chủ yếu ở những mặt sau :
- Tiền vốn chảy theo hớng không ngay thẳng, không công bằng. Hớng chảy của
tiền vốn chịu tác động của đòn bẩy lãi suất và hối xuất bị ràng buộc bởi đẳng cấp tín
dụng. Do các nớc phát triển có thực lực kinh tế mạnh, họ thao túng đòn bảy lãi suất
và hối suất; do các tổ chức tín dụng có quyền uy của các nớc phát triển cho việc
định cấp tín dụng dựa vào thị hiếu của họ để tuỳ tiện định cấp các tổ chức tài
chính tiền tệ của các nớc đang phát triển, khiến các nớc đang phát triển ở vào thế bất
lợi ngay trong việc gọi vốn quốc tế, tiền vốn chảy theo hớng không ngay thẳng
không công bằng
(10)
Chuyển nhợng kỹ thuật không ngay thẳng, không công bằng.
Một số nớc phát triển chuyển nhợng cho những nớc đang phát triển các thiết bị kỹ
thuật lỗi thời, lạc hậu, khiến họ mãi ở vào thế lạc hậu.
- Buôn bán không ngay thẳng không công bằng ngoài về giá cả, các nớc phát
triển còn đòi các nớc đang phát triển tiêu thụ sản phẩm d thừa của họ, còn
các nớc đang phát tiển thì cung cấp cho họ sản phẩm sơ chế và hàng tiêu
dùng hàng ngày. Điều đó cho thấy, chủ yếu là các nớc đang phát triển cung
cấp cho các nớc phát triển nguyên liệu và dịch vụ đời sống, nhng không có đ-
ợc kỹ thuật tiên tiến của các nớc đang phát triển.
- Không công bằng về bảo vệ môi trờng. Để bảo vệ môi trờng của mình, các nớc
phát triển có nguồn tài nguyên năng lợng phong phú nhng không khai thác mà nhập
từ nớc khác, nhằm bảo vệ môi trờng của họ, không bị phá hoại không bị ô nhiễm.
Có thể nói gán đổ nguy cơ về môi trờng cho nớc khác. Nguyên nhân chủ yếu của sự
không bình đẳng là do sự lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia và không có
quy chuẩn chung để làm theo. Thực tế thì TCH kinh tế có nghĩa là TCH sự lũng
đoạn của các công ty xuyên quốc gia
(11)
. Những mâu thuẫn những vấn đề nảy sinh
trong tiến trình TCH không đợc giải quyết theo một tiêu chuẩn đạo đức thống nhất,
không có toà án phán xét một cách công bằng.
25