Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
  





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM





Giáo viên hướng dẫn: THS. VŨ THỊ HẠNH
Sinhviên thực hiện: LẠI HUYỀN TRANG
Lớp: ANH 19 - K42 KTNT





Hà Nội - 2007


Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC 7
CẠNH TRANH 7
I. Về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng 7
1. Khái niệm và phân loại về cạnh tranh 7
1.1.Khái niệm về cạnh tranh 7
1.2. Vai trò của cạnh tranh 8
1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 8
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với họat động của doanh nghiệp 8
1.3. Phân loại cạnh tranh 10
2. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh
tranh 12
2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 12
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 13
2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia 13
2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa 15
II. Những vấn đề lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15
1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15
2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16
2.1. Doanh số 16
2.2. Thị phần của doanh nghiệp 16
2.3. Lợi nhuận 17
2.4. Tỷ suất lợi nhuận 18
2.5. Tỷ suất doanh thu trên vốn 18
2.6. Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu 18

2.7. Năng suất lao động 18
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 19
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 20
3.1.1.Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 20
3.1.2 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vi mô 22
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 25
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
2
3.2.1. Nguồn nhân lực 25
3.2.2. Trình độ công nghệ 26
3.2.3. Sản phẩm 27
3.2.4. Qui mô, khả năng tài chính, kinh nghiệm quản lí 28
4. Các hình thức cạnh tranh giữa doanh nghiệp 29
4.1. Cạnh tranh về sản phẩm 29
4.2. Cạnh tranh về giá cả 30
4.3. Cạnh tranh trong thiết lập mạng lưới kênh phân phối 31
4. 4. Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo 31
4.5. Cạnh tranh bằng hoạt động dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng 32
5. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 35
I. Đánh giá sơ bộ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thông
qua một số chỉ tiêu cơ bản 35
1. Về qui mô và số lƣợng doanh nghiệp 35
2. Về mô hình tổ chức và quản lí 36
3. Về nguồn nhân lực 36
4. Về sản phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu 37
5. Chiến lƣợc phân phối 39

6. Về vấn đề thƣơng hiệu 41
7. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu 41
8. Trình độ công nghệ 44
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong
một số ngành xuất khẩu chủ chốt 44
1.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam
44
1.1.1. Về số lượng và qui mô doanh nghiệp 44
1.1.2. Thực trạng nguồn vốn đầu tư: 45
1.1.3. Thực trạng thiết bị, công nghệ 46
1.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực 47
1.1.5. Thực trạng cung ứng nguyên liệu 49
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
3
1.2. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
xuất khẩu Việt Nam trong thời gian qua 50
1.2.1. Cơ cấu sản phẩm 50
1.2.2. Kim ngạch xuất khẩu 51
1.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt
Nam 54
1.3.1. Chất lượng sản phẩm 54
1.3.2. Cơ cấu sản phẩm 55
1.3.3. Giá sản phẩm 56
1.3.4. Nguồn nhân lực 57
1.3.5. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu 57
1.3.6. Trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ 58
1.3.7. Về xuất khẩu sản phẩm 60
1.3.8. Thương hiệu 60
2. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè 61

2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam 61
2.1.1. Về số lượng và qui mô doanh nghiệp: 61
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực: 62
2.1.3. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh 63
2.1.4. Thực trạng các đối thủ cạnh tranh 63
2.1.5. Thực trạng sản phẩm và chất lượng sản phẩm 64
2.1.6. Thực trạng giá 67
2.1.7. Thực trạng thị trường, thị phần xuất khẩu: 67
2.1.8. Thực trạng nguồn cung cấp nguyên liệu 71
2.1.9. Thực trạng công nghệ và ứng dụng công nghệ 72
2.1.10. Về bộ máy tổ chức quản lí 73
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam 73
2.2.1. Về qui mô và số lượng doanh nghiệp 73
2.2.2. Về nguồn nhân lực 74
2.2.3. Về sản phẩm và chất lượng sản phẩm 75
2.2.4. Về trình độ công nghệ 75
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH MỚI 77
I. Bài học kinh nghiệm từ một số nƣớc trên thế giới 77
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
4
1. Bài học từ phía Trung Quốc 77
2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia khác 79
II. Những cơ hội và thách thức chủ yếu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khi Việt
Nam gia nhập WTO và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam trong tình hình mới 81
1. Cơ hội 81
2. Thách thức 81
3. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập 82
III. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập 83
1. Nhóm các giải pháp ở tầm vĩ mô 83
1.1 Hoàn thiện chính sách 83
1.2 Hõ trợ doanh nghiệp về tài chính 86
1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và thông tin 88
1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp 88
1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu 89
2.1. Phát triển qui mô doanh nghiệp 90
2.2. Tiết kiệm chi phí 91
2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động và tăng năng suất lao động 92
2.4. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp 94
2.5. Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu dài
hạn 95
2.6. Xây dựng thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
5
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày 07/11/2006 vừa qua, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO sau hơn 11 năm đàm phán, mở rộng hơn
nữa cho thƣơng mại và đầu tƣ nƣớc ngoài, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế Có thể nói
việc Việt Nam gia nhập WTO là một bƣớc ngoặt lớn trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Từ đây,
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có cơ hội lớn thu hút đầu tƣ và công nghệ

tiên tiến, có khu vực thị trƣờng tự do, bình đẳng để phát triển các hoạt động kinh
doanh Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích trên, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam cũng phải đƣơng đầu với một thử thách lớn; đó là môi trƣờng cạnh tranh tự do
không có sự bảo hộ của Nhà nƣớc, môi trƣờng khốc liệt với qui luật đào thải gay
gắt, doanh nghiệp buộc phải có những nỗ lực mạnh mẽ để có thể tồn tại. Trƣớc bối
cảnh đó, vấn đề nâng cao năng lực năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, đã và đang trở nên hết sức cấp thiết cả về lí luận
và thực tiễn. Với hi vọng đóng góp một phần nào vào việc giải quyết vấn đề này, tôi
đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cua doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Làm rõ thêm về mặt lí luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam để đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này trong giai đoạn hội nhập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về mặt lí luận, luận văn cần phải trả lời các câu hỏi sau:
+ Thế nào là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
+ Có những tiêu chí nào để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
+ Có những nhân tố nào có thể ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của
doanh nghiệp?
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
6
+ Tại sao phải nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay?
- Về mặt thực tiễn, nhiệm vụ của luận văn là:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, do đây là một đề tài tƣơng đối rộng; nên trong khuôn
khổ của khoá luận này, tôi xin đƣợc đánh giá một cách sơ bộ thực trạng năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung, sau đó sẽ đi vào
đánh giá chi tiết hơn khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu hai ngành
hàng chính của cơ cấu xuất khẩu Việt Nam: xuất khẩu chè và xuất khẩu hàng dệt
may.
+ Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Vũ Thị Hạnh đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi thực hiện khoá luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, cám ơn trƣờng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khoá luận. TÁC GIẢ















Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
7
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH


I. Về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng
1. Khái niệm và phân loại về cạnh tranh
1.1.Khái niệm về cạnh tranh
Một đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh khốc liệt diễn ra
từng phút từng giây. Cạnh tranh tồn tại cùng với sự tồn tại của kinh tế thị trƣờng, ở
đâu có sản xuất trao đổi hàng hoá thì ở đó có cạnh tranh. Và cạnh tranh trở thành
động lực phát triển cho nên sản xuất xã hội.
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, tồn tại trong mọi lĩnh vực xã hội chứ
không chỉ riêng trong kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh:
- Theo Marx thì "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
đầu tƣ nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch".
- Theo từ điển kinh doanh xuất bản năm 1993 ở Anh thì "Cạnh tranh trong cơ
chế thị trƣờng là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình ".
Một cách tổng hợp nhất có thể đƣa ra khái niệm về cạnh tranh nhƣ sau: “Cạnh
tranh là một quá trình tranh đấu mà trong đó, các chủ thể kinh tế ganh đua nhau,
tìm mọi biện pháp để đạt được mục đích chủ yếu của mình như: chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng, cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất, nhằm nâng
cao vị thế của mình trên thương trường”.
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh“, một số nhà khoa học cho rằng, cạnh
tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hóa, dich vụ và đó là phƣơng thức để có
đƣợc lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích trực tiếp của hoạt
động cạnh tranh trên thị trƣờng của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp
giá các yếu tố “đầu vào” sao cho mức chi phí là thấp nhất. Nhƣ vậy, trên quy mô
toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu và do
đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT

8
với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là quá trình
thúc đẩy tích lũy và tập trung tƣ bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó,
cạnh tranh còn là môi trƣờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích
nghi đƣợc với các điều kiện thị trƣờng, dẫn đến quá trình tập trung hóa trong từng
ngành, vùng quốc gia
1.2. Vai trò của cạnh tranh
1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Theo quan điểm cổ điển thì thị trƣờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua
bán hàng hóa, theo nhu cách hiểu này thị trƣờng đƣợc thu hẹp lại ở “cái chợ”.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển các hình thức mua bán ngày càng đa dạng,
phong phú thì khái niệm thị trƣờng có nhiều thay đổi. Theo nghĩa hiện đại, thị
trƣờng là quá trình mà ngƣời mua, ngƣời bán tác động qua lại nhau để xác định giá
cả và lƣợng hàng hóa mua bán. Nhƣ vậy, theo cách hiểu này thị trƣờng đƣợc mở
rộng hơn cả về không gian, thời gian, cá nhân và dung lƣợng.
Nền kinh tế thị trƣờng là một nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi các quy
luật của thị trƣờng nhƣ quy luật cung cầu, giá cả, quy luật tiền tệ, quy luật cạnh
tranh Trong số các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là một trong số
nhƣng quy luật có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết, thúc đẩy sự phát triển của thị
trƣờng. Sự tồn tại của cạnh tranh là tất yếu trong mỗi nền kinh tế.
Cạnh tranh kinh tế là một sự ganh đua giữa các cá nhân, tổ chức, đơn vị
trong các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Ở đâu có lợi ích kinh
tế thì ở đó sẽ có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị
trƣờng là nơi gặp gỡ các đối thủ đối thủ cạnh tranh mà kết quả là sẽ có doanh
nghiệp bị lật ra khỏi thị trƣờng, có nguy cơ phá sản song cũng có những doanh
nghiệp trụ lại đƣợc và ngày càng phát triển.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật sản xuất hàng hóa cũng ngày
càng phát triển với quy mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở một quốc gia nào
đó mà đã mở rộng ra phạm vi thế giới. Chính điều này đã làm cho cạnh tranh ngày
càng sâu rộng và gat gắt hơn, nó đƣợc xem nhƣ một yếu tố tồn tại khách quan của nền

kinh tế. Mỗi doanh nghiệp dù muốn hay không vẫn phải chấp nhận sự cạnh tranh.
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với họat động của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
9
Cạnh tranh có vài trò rất lớn và quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và bản thân mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần
phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức
mà Nhà nƣớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngƣời tiêu dùng có thể lựa
chọn đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng tốt, giá rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh
tranh là nhằm bảo vệ lợi ích ngƣời tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh
trannh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình
trên thị trƣờng, tự hoàn thiện bản thân để vƣơn lên dành ƣu thế so với các đối thủ
cạnh tranh khác.
Trên thị trƣờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh khốc
liệt nhất nhằm giành giật ngƣời mua, chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ, tạo ƣu thế về
mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu đƣợc lợi nhuận lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những hàng
hóa và dịch vụ mà thị trƣờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong
phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích, là
quá trình các doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp kinh tế tích cực và sáng tạo nhằm
đứng vững trên thƣơng trƣờng và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ƣu thế và sản
phẩm, giá bán và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tạo ra ƣu thế về
sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lƣợng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn
vậy, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải
tối ƣu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để giảm thiểu chi phí sản xuất. Trong cơ
chế thị trƣờng, doanh nghiệp nào cung cấp hàng hóa dich vụ với chất lƣợng tốt mà
giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp có chi phí thấp vƣơn lên.
Để tham gia vào thị trƣờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào thải
chọn lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lƣợng của mình,
nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện rất tốt để
đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ƣu nhất
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
10
lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích xã hội. Trƣớc
đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cạnh tranh đƣợc coi là “cá lớn nuốt cá
bé”, do đó không đƣợc khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã đƣợc nhìn nhận
theo xu hƣớng tích cực, tác dụng của nó thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vƣợt bậc của những doanh
nghiệp khác biệt sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình kinh doanh.
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của
từng doanh nghiệp nói riêng, là công cụ hữu hiệu đề điều tiết hoạt dộng kinh doanh
trên thƣơng trƣờng.
1.3. Phân loại cạnh tranh
Các loại hình cạnh tranh chủ yếu bao gồm:
- Xét theo chủ thể cạnh tranh
Xét theo chủ thể cạnh tranh sẽ có các loại hình: Cạnh tranh giữa những ngƣời
sản xuất hay ngƣời bán, cạnh tranh giữa những ngƣời mua, canh tranh giữa ngƣời
bán và ngƣời mua.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành
và cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành 2 hình thức là :
”cạnh tranh dọc” và “cạnh tranh ngang“:
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán và doanh nghiệp

sẽ có “điểm dừng”. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trƣờng
thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các
doanh nghiệp có chi phí bình quân thấp sẽ thu đƣợc lợi nhuận và phát triển.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất nhƣ nhau. Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp nào bị
loại ra khỏi thị trƣờng song giá cả thấp ở mức tối đa, chỉ có ngƣời mua hƣởng lợi
nhiều nhất còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ
xuất hiện khuynh hƣớng: Hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lƣợng
bán tiến tới độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực
quản lý, tổ chức và hiện đại hóa công nghệ , tức là chuyển sang cạnh tranh dọc,
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
11
nhƣ trên.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh
Các thành phần kinh tế đều nằm trong tổng thể nền kinh tết quốc dân, có mối
liên hệ thông nhất và mâu thuẫn với nhau. Chính từ sự thông nhất và mâu thuẫn này
làm nảy sinh cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế với nhau.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh
Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các phƣơng phá, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn, để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh
tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh. Ngƣợc lại, có những thủ đoạn phi pháp,
nhằm tiêu diệt đối phƣơng chứ không phải bằng nỗ lực vƣơn lên của mình, gọi là
cạnh tranh bất hợp pháp hay là cạnh tranh không lành mạnh.
- Xét theo hình thái cạnh tranh
+ Cạnh tranh hoàn hảo gay gọi là cạnh tranh thuần túy là tình trạng cạnh tranh
mà giá cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trƣờng
do có nhiều ngƣời bán và ngƣời mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị
trƣờng. Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh trạnh hoàn hảo này.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thái chiêm ƣu thế trong các ngành sản

xuất kinh doanh. Ở đó các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các
sản phẩm của mình trên thị trƣờng hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh
tranh không hoàn hảo lại phân ra 2 loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính
chất độc quyền. Một độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít ngƣời sản xuất
và họ đều nhận thức đƣợc giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lƣợng của
mình mà còn phụ thuộc vào họat động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng
trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều ngƣời bán,
sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh
hƣởng tới giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định
- Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa
Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa, ta có các công
đoạn: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng, trong khi bán hàng và sau khi bán hàng.
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, ngƣời ta còn xét theo một số tiêu
chí khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên nhân lực, đặc điểm tập quán
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
12
sản xuất, tiêu dùng, văn hóa ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà
phân loại thành cạnh tranh giữa các nƣớc và khu vực trên thế giớil cạnh tranh trong
và ngoài nƣớc, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán
sản xuất tiêu dùng khác nhau.
2. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ
của năng lực cạnh tranh
2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
- Về sức cạnh tranh
Sức cạnh tranh là khái niệm đƣợc dùng cho phạm vi doanh nghiệp trong lý
thuyết tổ chức các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đƣợc coi là có sức cạnh tranh
(hay năng lực cạnh tranh) và đƣợc đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản
xuất khác. Khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tƣơng tự đƣợc đƣa ra với
mức thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại: hoặc cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với

các đặc tính về chất lƣợng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác
định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm
năng sản xuất kinh doanh một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay
thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp,
ngành, quốc gia nhƣ sau: ”sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành,
quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa này theo chúng tôi là phù hợp và phản ánh đƣợc
khái niệm cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ gắn kết với hoạt động cạnh tranh
của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống cho nhân dân.
- Về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh) là khả năng giành đƣợc thị
phần lớn trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, kể cả khả năng giành lại một
phần hay toần bộ thị phần của đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2000,
NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, trang 349)
Theo định nghĩa này, có thể thống nhất bốn thuật ngữ hiện đang đƣợc sử dụng;
năng lực cạnh tranh, sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và tính cạnh tranh đều có
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
13
nội dung tƣơng tự nhau và hiểu tên của chúng một cách nhất quán trong khoá luận
này là “năng lực cạnh tranh”.
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt thành bốn cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ phân biệt trên đây có tƣơng quan mật thiết

với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải đặt nó
trong mối tƣơng quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên.
Một mặt, tổng số năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nƣớc tạo
thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm
doanh nghiệp đó đều thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi
trƣờng kinh doanh, cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế (đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế). Trong đó, các cam kết về hợp tác kinh tế quốc tế, các chính
sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và của ngành, của sản phẩm hàng hóa trong quốc gia đó. Vì
vậy, trƣớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xin sơ lƣợc về
năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp
ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hƣởng hƣởng của năng lực cạnh tranh cấp quốc
gia và của sản phẩm tƣơng tự nhƣ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên không
đề cập đến.
2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
[
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của
nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác”.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể đƣợc hiểu là việc xây dựng
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
14
môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực,
để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững. Môi trƣờng cạnh tranh kinh tế
chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình đầu tƣ, tự điều chỉnh, lựa
chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo tín hiệu thị trƣờng đƣợc thông

tin đầy đủ. Mặt khác, môi trƣờng cạnh tranh thuận lợi sẽ tạo khả năng cho chính
phủ hoạch định chính sách phát triển, cải thiện đầu tƣ, tăng cƣờng hợp tác quốc tế
và hội nhập ngày càng có hiệu quả, sẽ ảnh hƣởng quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý kinh tế các yếu tố
chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia, bao gồm:
- Độ mở cửa kinh tế.
- Vai trò của chính phủ: vai trò và mức độ can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt
động cạnh tranh.
- Công nghệ: Là mức độ đầu tƣ cho nghiên cứu triển khai, trình độ công nghệ
và tích lũy kiến thức công nghệ
- Cơ sở hạ tầng.
- Hệ thống quản lý, chất lƣợng quản lý nói chung.
- Tài chính ngân hàng.
- Lao động là số lƣợng và chất lƣợng lao động, hiệu lực và tính linh hoạt của
thị trƣờng lao động.
- Thể chế, hiệu lực của pháp luật và thể chế của xã hội đặt nền móng cho nền
kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của luật pháp và quyền sở
hữu.
Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp lại thành ba nhóm
lớn để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là: sáng tạo kinh tế, khoa học công
nghệ, tài chính, quốc tế hóa. Trong đó, trọng số của sáng tạo kinh tế, khoa học công
nghệ đã tăng mạnh từ 1/9 đến 1/3.
Theo phân tích và đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì sức vƣơn
lên trong hội nhập, cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta chƣa mạnh, trong khi xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra yêu cầu rất cao tới năng lực cạnh tranh của các
quốc gia và năng lực cạnh tranh của cấp quốc gia ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
15

cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Một sản phẩm hàng hóa đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh thì nó đáp ứng
đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc
đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại.
Nhƣng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại đƣợc định đọat bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có những năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản
phẩm đó thấp.
Ta cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhƣng có quan hệ hữu
cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có đƣợc do năng lực cạnh tranh của
chủ thể (doanh nghiệp) tạo ra, nhƣng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không
chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa mà có, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa có ảnh hƣởng lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
II. Những vấn đề lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, bảo
đảm thực hiện một tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp .
Nhƣ chúng ta đã biết, thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trƣờng
phổ biến trong thực tế. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trƣờng cạnh tranh đều có
một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng mà
không có năng lực cạnh tranh hay nặng lực cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại.
Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu
không muốn vĩnh viễn nhƣ quá trình duy trì sự sống.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh cũng phải nhận thức đƣợc hiện tại mình có năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng

hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán đƣợc không và rằng lâu dài việc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
16
bán hàng có mang lại nhiều lợi nhuận cho mình hay không. Doanh nghiệp phải
thƣờng xuyên xem xét đánh giá những mặt mà doanh nghiệp có thể làm đƣợc tốt
hơn so với các đối thủ. Rõ ràng là để doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị
trƣờng, cần phải có ý chí lâu dài để duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh, nhằm
nâng cao năng suất và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Một mặt, doanh nghiệp
phải đảm bảo tính lâu dài, mặt khác phải lấy chỉ số tổng hợp về thị phần chiếm đƣợc
bao nhiêu làm tiêu biểu. Từ đó doanh nghiệp có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao và có
thể lấy đó làm mục tiêu cần đạt đƣợc.
2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Trong
đó, điển hình nhất là một số chỉ tiêu sau:
2.1. Doanh số
Là số tiền bán hàng thu đƣợc trong một thời gian nhất định.
Doanh số = giá bán x số sản phẩm bán ra
Trên thực tế, ngƣời ta không chỉ xem xét thuần tuý về giá trị mà còn chú trọng
về mặt hiện vật của số sản phẩm bán ra đó, kể cả số lƣợng và chất lƣợng. Trong khi
lợi nhuận chỉ rõ khả năng sinh lời thì doanh số lại cho biết quy mô hay tầm cỡ của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ ở mức nào. Tuy nhiên, không phải khi nào doanh số của
hãng này lớn hơn hãng kia, thì cũng có nghĩa là lợi nhuận của nó cũng sẽ lớn hơn
một cách tƣơng ứng. Điều này do sự tác động của nhiều yếu tố chi phối nhƣ việc
lựa chọn loại hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chất lƣợng kinh doanh
2.2. Thị phần của doanh nghiệp
Là phần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Đây là một
chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Số sản phẩm bán ra của Doanh Nghiệp
Thị Phần =

Tổng số sản phẩm tiêu thụ của thị trường
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: đó là tỷ lệ % giữa giá
trị sản phẩm của doanh nghiệp bán ra so với giá trị của toàn ngành.
- Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó chính là tỷ
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
17
lệ % giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, chỉ tiêu này cho biết vị thế sản phẩm của doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ thế nào.
Số sản phẩm bán ra của Doanh Nghiệp
Thị Phần =
Tổng số sản phẩm bán ra của đối thủ
Nếu hệ số trên của thị phần lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh
nghiệp và ngƣợc lại.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp sẽ biết mình
đang đứng ở vị trí nào, và có thể vạch ra một chiến lƣợc hành động phù hợp. Chỉ
tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trƣờng và vai trò vị trí của doanh nghiệp. Nó cho
biết mức độ hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả. Khi tiềm
lực của thị trƣờng đang lên mà phần thị trƣờng của doanh nghiệp không thay đổi tức
là thị trƣờng đã ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp hay một phần của thị
trƣờng đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại
chiến lƣợc kinh doanh của mình để mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tăng khối lƣợng sản phẩm trên thị trƣờng hiện tại, có giải pháp thích
hợp lôi kéo các đối tƣợng tiêu dùng tƣơng đối, đối tƣợng không thƣờng xuyên, lôi
kéo khách hàng từ thị trƣờng của đối thủ cạnh tranh với mình
Mục tiêu doanh số và thị phần có liên quan mật thiết với nhau. Doanh số cho
biết kết quả của doanh nghiệp ở thị trƣờng đang hoạt động, còn thị phần thì chỉ rõ
doanh nghiệp chiếm đƣợc bao nhiêu trong cả "chiếc bánh thị trƣờng" đó. Hai mục

tiêu này còn gọi là những mục tiêu tạo lợi thế cạnh tranh hay mục tiêu thế lực. Khi
doanh số và thị phần càng vƣợt xa đối thủ, doanh nghiệp càng có nhiều lợi thế trong
cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng và thao túng giá cả. Mức lợi thế áp đảo tuyệt
đối sẽ dẫn tới sự lũng đoạn và độc quyền thị trƣờng, hình thành giá cả lũng đoạn và
lợi nhuận lũng đoạn.
2.3. Lợi nhuận
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
18
Lợi nhuận đƣợc định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Chỉ tiêu lợi nhuận là thƣớc đo hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trƣờng các nhà sản xuất phải bỏ
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong muốn cho chi phí đầu vào ít
nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số dƣ dôi để
không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ
phát triển sản xuất, cũng cố và tăng cƣờng vị trí của mình trên thị trƣờng để nâng
cao khả năng của doanh nghiệp.
2.4. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng trong kinh
doanh. Tỷ suất này thể hiện sự bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Thông
thƣờng đồng vốn đƣợc coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên cao hơn mức
sinh lời khi đầu tƣ vào các cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn mức lãi suất tín
dụng ngân hàng.
Doanh thu – Giá thành
Tỉ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng
của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp ấy. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng là rất gay gắt. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này cao thì
chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi và có hiệu quả.
2.5. Tỷ suất doanh thu trên vốn: cho biết mức doanh thu tạo ra trên một đồng
vốn, ngoài ra nó còn cho biết mức độ quay vòng của vốn. Tỷ suất này phụ thuộc
vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.6. Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: Đây cũng là một chỉ tiêu
đƣợc dùng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh cũng nhƣ hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp.
2.7. Năng suất lao động: Năng suất lao động là một trong những tiêu chí quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
19
trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này là sự thể hiện
tập trung nhất nhiều tiêu chí khác nhƣ trình độ công nghệ, trình độ tay nghề của lao
động, khả năng tổ chức và quản lí sản xuất
Năng suất lao động đƣợc tính bằng số thời gian hao phí để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm. Sản phẩm ở đây có thể là hàng hoá hoặc dịch vụ, vì vậy việc tính
toán năng suất lao động có thể đƣợc áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp sản
xuất hay doanh nghiệp dịch vụ.
Năng suất lao động là chỉ tiêu hoàn toàn có thể tính toán đƣợc với doanh
nghiệp vì số liệu là tƣơng đối rõ ràng và kĩ thuật tính toán không phức tạp. Ngoài ra,
đây là một chỉ tiêu định lƣợng, vì vậy dựa vào đây có thể đƣa ra kết luận chính xác
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xét trên tiêu chí này là cao hay thấp so với
các đối thủ cùng ngành.
3. Các yếu tố ảnh hƣờng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, hay của một ngành liên quan trực
tiếp đến năng lực cạnh tranh của hàng hoá mà doanh nghiệp, ngành đó cung cấp.
Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng hoá cũng chính là nhƣng yếu
tố tạo ra năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành. Qua năng lực cạnh

tranh của hàng hoá ta có thể thấy đƣợc năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Vì thế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tổng thể, bao gồm nhiều nhân
tố.
Chất Lượng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh. Khi
chất lƣợng cuộc sống ngày càng tăng thì ngƣời ta càng có xu hƣớng lựa chọn hàng
hoá đẹp, tốt, có chất lƣợng cao hơn là chọn hàng hoá có giá rẻ. Tuỳ theo mặt hàng
mà tiêu chí chất lƣợng có thể thay đổi. Đối với hàng tiêu dùng, thì những hàng hoá
có kiểu dáng hiện đại, màu sắc phù hợp với thị hiếu, chất lƣợng tốt sẽ thu hút
khách hàng và đƣợc lựa chọn. Đối với mặt hàng thiết bị máy móc, tiêu dùng dài
ngày thì sự ƣu việt của các tính năng, độ tin cậy cao, tiện nghi sử dụng là những yếu
tố quyết định.
Giá Cả: Giá cả cũng là một yếu tố có sức lôi cuốn ngƣời mua, và đƣợc ngƣời
mua cân nhắc khi mua một sản phẩm nào đó. Tuy nhiên giá thấp chƣa chắc đã là lợi
thế, cái quyết định là tƣơng quan hợp lý của giá và chất lƣợng. Trong trƣờng hợp,
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
20
khi hàng hoá có giá trị tƣơng đƣơng nhau, thì hàng hoá của doanh nghiệp nào có giá
thấp hơn thì hàng hoá đó dễ bán hơn, và có năng lực canh tranh cao hơn.
Chi Phí Sử Dụng: Đối với những hàng hoá sử dụng dài ngày thì chi phí sử
dụng là yếu tố quan trọng. Chi phí sử dụng thấp sẽ làm cho hiệu quả sử dụng cao.
Ngƣời mua hàng rất quan tâm đến yếu tố này, bởi vì, nhiều khi chi phí sử dụng có
thể vƣợt xa chi phí mua hàng. Hàng giá thấp nhƣng chi phí sử dụng cao có thể làm
cho tổng chi phí vẫn cao và sử dụng không kinh tế.
Chi phí sử dụng thƣờng là chi phí cho việc tiêu tốn năng lƣợng, nhiên liệu, vật
liệu kỹ thuật, chi phí cho ngƣời vận hành, chi phí bảo dƣỡng, duy tu Để chi phí
sử dụng thấp thì sản phẩm phải đƣợc chế tạo hoàn hảo, trình độ kĩ thuật cao.
Phục Vụ Kĩ Thuật Khi Bán và Sau Bán (Hậu Mãi): Để tạo thuận lợi và lôi
cuốn ngƣời mua, các doanh nghiệp thƣờng cung cấp những dịch vụ miễn phí nhƣ
chở hàng đển tận nơi, lắp đặt, hƣớng dẫn bảo hành Đó là những phục vụ kỹ thuật

khi bán.
Phục vụ kỹ thuật sau khi bán là bảo hành, cung cấp phụ tùng, tổ chức sửa
chữa Đây cũng là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp, ngành nâng cao sức
cạnh tranh cho hàng hoá của mình, và cho bản thân doanh nghiệp. Thực tế cho thấy
rằng, hàng hoá của hai doanh nghiệp có chất lƣợng, giá cả tƣơng đƣơng nhau thì
khách hàng sẽ chọn hàng đƣợc doanh nghiệp phục vụ kỹ thuật hoàn hảo khi bán và
sau bán (hậu mãi). Điều này sẽ khiến khách hàng yên tâm, thoải mái hơn, tạo một
ấn tƣợng đẹp nơi khách hàng, đồng thời giúp doanh nghiệp mau chóng phát hiện ra
những thiếu sót, nhƣợc điểm của sản phẩm và đòi hỏi mong muốn của khách hàng
Từ đó, sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều nhân tố, có
những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát (các nhân tố bên trong doanh
nghiệp), và có những nhân tố phức tạp, không lệ thuộc và không bị nhà doanh
nghiệp chi phối (môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng ngành). Những nhân tố này tác động
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo những chiều hƣớng khác nhau, và
đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp thích hợp để ứng phó.
3.1.1.Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
21
a. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất đối với
việc hình thành và hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này
cũng có vai trò ảnh hƣởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng với tốc độ cao làm
cho thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ tăng lên kéo theo sự gia tăng nhu cầu và sức
mua. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất,
mở rộng danh mục sản phẩm.
Bên cạnh đó, do nền kinh tế nƣớc ta tƣơng đối ổn định, ít chịu ảnh hƣởng của

sự suy thoái kinh tế thế giới và khu vực, nên tỷ lệ lạm phát luôn đƣợc giữ ở mức
thấp nhất các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tƣ sản xuất, mua thêm máy móc
trang thiết bị.
Tuy nhiên, chính sách mở cửa và định hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và Nhà nƣớc ta sẽ tác động tới sức cạnh tranh của hàng hoá trong nƣớc so với
hàng hoá của nƣớc ngoài. Sức cạnh tranh này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
quan trọng nhất là chất lƣợng, chủng loại, mẫu mã và giá cả. Đặc biệt khi tham gia
vào WTO, giá cả hàng hoá sẽ hạ thấp vì thuế quan đƣợc cắt giảm và thủ tục hành
chính đƣợc đơn giản hoá. Chất lƣợng, mẫu mã hàng hoá cũng sẽ đƣợc thay đổi do
sức ép cạnh tranh trong nội bộ WTO.
b. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp
Một thể chế thống trị, một hệ thống luật pháp rõ ràng và ổn định sẽ là cơ sở
bảo đảm sự thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, cạnh tranh
lành mạnh và có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến điều
kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các
loại thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của Nhà nƣớc về xuất
nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu, nhập khẩu cũng sẽ ảnh hƣởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc so với các doanh nghiệp sản
xuất ở nƣớc ngoài.
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm các nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh. Nó tác động một cách quyết định đến hai
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
22
yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trƣờng, đó là chất
lƣợng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các doanh
nghiệp, qua đó tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá nói riêng và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với các nƣớc chậm và đang phát triển,
giá cả và chất lƣợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế

giới hiện nay, công cụ cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ là hàm lƣợng khoa
học và công nghệ cao.
d. Các nhân tố về văn hoá xã hội
Phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngƣỡng tôn
giáo, ảnh hƣởng đến cơ cấu của nhu cầu thị trƣờng và do đó nó sẽ ảnh hƣởng đến
điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau thì thị hiếu,
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách sản
phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Sự phù hợp của các điều kiện kinh doanh
của các doanh nghiệp với các yếu tố và văn hoá xã hội của một thị trƣờng nào đó sẽ
góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.2 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó có thể làm giảm lợi
nhuận của ngành nào đó bằng việc yêu cầu chất lƣợng sản phẩm cao hơn hoặc dịch
vụ sau bán hàng nhiều hơn hoặc có thể cùng doanh nghiệp này chống lại doanh
nghiệp kia. Nhƣ vậy, khách hàng cũng tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
b. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những
yếu tố phản ánh bản chất của môi trƣờng này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh
chính trên thị trƣờng và tình hình hoạt động của chúng là lực lƣợng tác động trực
tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Một ngành bao
gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, nhƣng thƣờng trong đó chỉ có một số đóng vai
trò chủ chốt nhƣ những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối, khống chế
thị trƣờng. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
23
giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho

mình chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp với môi trƣờng chung của ngành.
Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trƣờng
Những doanh nghiệp mới tham gia thị trƣờng trực tiếp làm tăng tính chất quy
mô cạnh tranh trên thị trƣờng ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lƣợng sản
xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lƣợng thị trƣờng, trong từng
giai đoạn, thƣờng có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trƣờng và những đối
thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trƣờng. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các
doanh nghiệp thƣờng thực hiện các chiến lƣợc nhƣ phân biệt sản phẩm, nâng cao
chất lƣợng, bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt
hoặc nổi trội hơn trên thị trƣờng, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trƣờng ngành phụ thuộc
chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị
trƣờng đó.
Sức ép của khách hàng
Sức mạnh khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải
giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất
lƣợng sản phẩm cao hơn.
c. Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn nếu xuất hiện
thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp cũ
trong ngành có lợi thế hơn các doanh nghiệp tiềm ẩn về các mặt sau: uy tín, sản
phẩm, các kênh phân phối Tuy nhiên, các đối thủ tiềm ẩn lại có lợi thế về công
nghệ sản xuất, có đƣợc kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đang tồn tại. Đồng thời họ
có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để gây sự chú ý của khách hàng, tạo dựng
uy tín và giành thị phần tiêu thụ. Các hàng rào gia nhập ngành càng thấp thì nguy cơ
gia nhập mới của các đối thủ tiềm ẩn càng cao. Khi đó, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ yếu đi nếu doanh nghiệp không áp dụng vào các biện pháp, các chính
sách nhằm sử dụng một cách hữu hiệu nhất các công cụ cạnh tranh.
d. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Sinh viên Lại Huyền Trang Lớp A19K42 KTNT
24
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong trƣờng hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm trong đầu vào đƣợc cung cấp. Các nhà cung cấp có thể
gây ra những khó khăn cho cạnh tranh của doanh nghiệp trong các trƣờng hợp sau
đây :
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty độc
quyền có khả năng đáp ứng
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung cấp nào khác thì doanh nghiệp sẽ
yếu thế hơn trong mối tƣơng quan thế và lực với nhà cung ứng hiện có.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, có
nghĩa là nếu nhà cung ứng đó không bán đƣợc hàng hoá cho doanh nghiệp thì tổn
thất của họ là không đáng kể.
- Loại vật tƣ mà nhà cung ứng bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
của doanh nghiệp, đặc biệt khi loại vật tƣ đó có tính quyết định đến quá trình sản
xuất hoặc quyết định đến chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đó nhà cung
cấp có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp.
Với các trƣờng hợp trên thì nhà cung cấp buộc các doanh nghiệp mua các yếu
tố đầu vào với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị tăng, lợi
nhuận giảm hoặc doanh nghiệp không thể mua đƣợc nguyên vật liệu để sản xuất,
không có sản phẩm bán ra làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm đi đáng kể.
Để giảm bớt các ảnh hƣởng xấu từ các nhà cung ứng, các doanh nghiệp cần
có mối quan hệ tốt với họ, hoặc doanh nghiệp mua vật liệu từ nhiều nguồn cung cấp
trong đó chọn ra một nguồn cung cấp chính, nghiên cứu tìm ra nguyên vật liệu thay
thế, dự trữ nguyên vật liệu.
e. Sức ép sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự phát triển
của nhu cầu thị trƣờng theo hƣớng ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp hơn.

Sản phẩm thay thế làm giảm đi tính cần thiết, mức độ quan trọng của các sản phẩm
bị thay thế.
Sản phẩm thay thế hầu hết đƣợc sản xuất theo những dây chuyền máy móc
tiên tiến hơn, do đó nó có sức cạnh tranh cao hơn. Mặc dù các sản phẩm thay thế

×