Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tại huyện yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
 




NGUYỄN VĂN HƯNG






ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
TẠI HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG





Hµ Néi - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hưng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng, người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ
môn Kinh tế tài nguyên và môi trường học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Yên Phong, Phòng lao

động thương binh và xã hội huyện Yên Phong, phòng tài nguyên môi trường,
trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình huyên Yên Phong đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu
của đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi của các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hưng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2 Khái quát chung về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn 12
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. 19
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo nghề ở các nước 21
2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam 24
Phần 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 32
3.2. Phương pháp tiếp cận 42
3.3. Phương pháp nghiên cứu 42
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 42
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 43
3.3.3 Phương pháp phân tích 45

3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Khái quát đề án đào tạo nghề và kết quả công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Yên phong 47
4.1.1 Khái quát đề án 47
4.1.2 Kết quả thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Yên Phong 51
4.2 Đánh giá tình hình thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở huyện Yên phong 56
4.2.1 Đánh giá hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao
động nông thôn 56
4.2.2 Đánh giá công tác điều tra khảo sát, dự báo nhu cầu dạy nghề - việc
làm. 60
4.2.3 Đánh giá hoạt động thí điểm mô hình dạy nghề 62
4.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy
nghề 62
4.2.5 Đánh giá hoạt động phát triển chương trình, giáo trình 64
4.2.6 Phát triển đội ngũ giáo viên, đội ngũ quản lý 67
4.2.7 Kiểm tra,giám sát tình hình thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện 72
4.2.8 Hoạt động hỗ trợ lao động học nghề - việc làm 73
4.3 Đánh giá chung tình hình thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao đông
nông thôn tại huyện Yên phong 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.1 Ưu điểm 76
4.3.2 Tồn tại 77
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở huyện Yên Phong. 79

4.5 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Yên Phong trong thời
gian tới 91
4.5.1. Phương hướng triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Yên Phong trong những năm tới. 91
4.5.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường triển khai thực hiện đề án 1956 91
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1. Kết luận 100
5.2. Kiến nghị 102
5.2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Yên Phong 102
5.2.2 Đối với cơ sở đào tạo nghề 102
5.2.3 Đối với người lao động tham gia học nghề 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ đất đai tại huyện yên phong trong ba năm 32
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số và lao động huyện Yên Phong 33
Bảng 3.3.Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Phong năm 2011-
2013 37
Bảng 4.1 tổng hợp kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao

động nông thôn (các lớp sơ cấp) 52
Bảng 4.2 tổng hợp kinh phí thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao
động nông thôn 53
Bảng 4.3 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng lao động, người
quản lý về chất lượng lao động đã qua đào tạo 54
Bảng 4.4 Công tác tổ chức hoạt động tuyên truyền 56
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả hoạt động tuyên truyền tư vấn, giới thiệu việc làm 57
Bảng 4.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác truyên truyền dạy nghề
và tư vấn giới thiệu việc làm 59
Bảng 4.7 tổng hợp ý kiến về sự cần thiết của hoạt động điều tra khảo sát
nhu cầu học nghề - việc làm. 61
Bảng 4.8 tổng hợp ý kiến về sự cần thiết của hoạt động thí điểm mô hình. 62
Bảng 4.9 thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề tại huyện
huyện Yên Phong 63
Bảng 4.10 tổng hợp ý kiến đánh giá tình hình trang thiết bị, cơ sở vật
chất của các đơn vị đào tạo nghề. 64
Bảng 4.11 kết quả thực hiện hoạt động phát triển chương trình, giáo trình. 65
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến đánh giá về chương trình, giáo trình của cơ
sở đào tạo 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.13 tổng hợp số lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản
lý tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện 67

Bảng 4.14 tình hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 69

Bảng 4.15 tổng hợp trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên năm 2013 69


Bảng 4.16 tổng hợp ý kiến về đội ngũ giáo viên 70

Bảng 4.17 tổng hợp trình độ chuyên môn đội ngũ quản lý năm 2013 71

Bảng 4.18 Kết quả hỗ trợ lao động học nghề 74
Bảng 4.19 tổng hợp ý kiến đánh giá về các hoạt động hỗ trợ 75
Bảng 4.20 kết quả đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo nghề đối với đối
tượng đã tham gia học nghề (đối tượng thuộc diện điều tra) 80

Bảng 4.21 tổng hợp kết quả đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo nghề
đối với đối tượng đã tham gia học nghề (đối tượng thuộc diện
điều tra) 81

Bảng 4.22 tổng hợp kết quả đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo nghề
đối với đối tượng đã tham gia học nghề (đối tượng thuộc diện
điều tra) 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn dải nội dung
CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
KCN-KCX Khu công nghiệp-khu chế xuất
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND Uỷ ban nhân dân
GTSX Giá trị sản xuất

NN Nông nghiệp
TM-DV Thương mại – dịch vụ
LĐ-TB&XH Lao động thương binh và xã hội
TC-KH Tài chính kế hoạch
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo
GDNHCSXH Giao dịch ngân hàng chính sách xã hội
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
KH Kế hoạch
TH Thực hiện
ĐVT Đơn vị tính
N Số người
S.Lượng Số lượng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất
đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp
nên rất cần được đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở nông thôn
nước ta còn quá thấp, làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng
nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn

ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt
Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
Để giải quyết tình trạng đó, Chính phủ đã có quyết định 1956/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là đề
án). Trong quyết định này Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã
hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.
(Nguồn: Quyết định số 1956/QĐ-TTg, năm 2009)
Yên Phong là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Bắc Ninh, thu nhập
bình quân đầu người thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Trong những
năm qua, tiến trình CNH - HĐH trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ, nhiều
khu đô thị, đặc biệt khu công nghiệp 730 ha được đầu tư xây dựng. Do vậy,
vấn đề đào tạo nghề cho người lao động là vấn đề cấp bách hiện nay. Để góp
phần giải quyết công ăn việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động ngành nghề và phi nông nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước huyện Yên phong đã triển khai thực
hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông. Cho đến nay việc triển khai Đề án đã
mang lại những kết quả tích cực nhất định như công tác đào tạo, giải quyết việc
làm đã và đang phát huy được tác dụng góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Để đánh giá những kết quả đã đạt được trong triển khai thực hiện Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện

đề án, từ đó đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả Đề án hơn nữa trong thời
gian tới chúng tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tại huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020 tại huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong thời gian tới.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
-Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo đề án.
-Phân tích và đánh giá tình hình triển khai thực hiện đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
-Phân tích yếu tố ảnh hưởng tình hình triển khai thực hiện đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
-Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt Đề án đào tạo
nghề có hiệu quả trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình thình thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thông đến năm 2020 với các chủ thể nghiên cứu: Các cơ sở dạy nghề, những
người đã học nghề và chưa học nghề tại điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện
Yên Phong. Các cơ sở sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề trên địa bàn
huyện Yên Phong.Một số chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến

đào tạo nghề ở huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a)Về nội dung:
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Yên Phong. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực
hiện chương trình đào tạo nghề cho nông dân trên địa bàn huyện Yên phong.
Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở huyện Yên Phong.
b) Về không gian:
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
c)Phạm vi về thời gian:
- Đề tài được nghiên cứu từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
- Số liệu, dữ liệu phục vụ cho đề tài được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Yên
Phong hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện Yên Phong?
- Cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Lao động, lao động nông thôn

a) Khái niệm lao động:
Có nhiều quan điểm khác nhau về lao động:
- Theo C.Mac “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên”.
- Ph.Ăng ghen viết: “ Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động
đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng
lớn lao hơn nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống
loài người và như thế đến một mức trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải
nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người”.
Như vậy có thể nói lao động là hoạt động có mục đích của con người,
thông quan hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng
thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Hoạt
động lao động có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất: Xét về tính chất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý
thức) của con người. Đặc trưng này chỉ ra sự khác biệt giữa hoạt động lao
động của con người và hoạt động có tính năng của con vật. Con vật duy trì sự
tồn tại của mình dựa vào những sản vật có sẵn trong tự nhiên, còn con người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

dùng sức lao động của bản thân để tạo ra những sản phẩm cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của mình cũng như của cộng đồng xã hội.
Thứ hai: Xét về mục đích, hoạt động đó phải tạo ra sản phẩm nhằm
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Đề cập đến điều này là nhằm phân
biệt với những hoạt động có mục đích không nhằm thoả mãn nhu cầu chính
đáng của con người, không nhằm phục vụ cho con người, cho sự tiến bộ của
xã hội. Những hoạt động đó không thể gọi là hoạt động lao động.

Thứ ba: Xét về mặt nội dung, hoạt động của con người phải là sự tác
động vào tự nhiên làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ lợi ích của con người. Đề cập đến điều này là để phân
biệt với các hoạt động không tạo ra sản phẩm (vật chất và tinh thần), các hoạt
động mang tính chất phá hoại tự nhiên. Những hoạt động đó không thể gọi là
hoạt động lao động. Ngày nay, hoạt động lao động được quan niệm không chỉ
là khai thác tự nhiên mà còn song song với nó là sự bồi đắp, bảo tồn tự nhiên.
Như vậy lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người,
là cơ sở của sự tiến bộ về kỹ thuật, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết
định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Do đó có thể nói động lực của quá
trình phát triển kinh tế xã hội quy tụ là ở con người. Con người với lao động
sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến
thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động
đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói
riêng là rất quan trọng.
- Lao động gồm hai yếu tố:
+ Nguồn lao động: Theo giáo trình phát triền kinh tế của trường Đại Học
kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm: Nguồn lao động là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ
tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”.
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác
nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nước ta theo quy định của bộ luật lao động,
độ tuổi lao động đối với Nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi.

+ Lực lượng lao động: Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao
động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm trong nền
kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Những người không được tính vào lực lượng lao động là những sinh viên,
người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những người trong tù, những người
không có ý định tìm kiếm việc làm.
b).Khái niệm lao động nông thôn:
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 15 – 60
tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi).
Ở nước ta hiện nay lao động nông thôn chiếm ¾ lao động của cả nước.
tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và duyên hải, trong khi đó vùng Núi và
Trung Du đất đai nhiều nhưng dân cư thưa thớt, lao động lại quá ít. Tuy nhiên
nguồn nhân lực này chưa phát huy hết tiềm năng. Nguyên nhân chính do trình
độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động còn thấp kém gây nhiều khó khăn
trong việc thực hiện chủ trương đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào quá
trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp – nông thôn. Thực trạng này
cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề trong
nông nghiệp, nông thôn chậm được giải quyết. Đó là sự mất cân đối giữa các
ngành nghề sản xuất.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.1.2. Đào tạo nghề
a) Khái niệm nghề: Ở các nước khác nhau có những khái niệm khác nhau
về nghề.
Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực hoạt động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình

độ nào đó”. Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ
biến gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
văn minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên
cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “ Là công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghề thuật”;
Tuy nhiên ở Việt Nam ta hiểu nghề theo một khái niệm chung nhất: Nghề
là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có
được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.(Nguồn: Vũ thị Yến –
luận văn, năm 2012).
b) Khái niệm đào tạo nghề (Dạy nghề):
-Luật Dạy nghề Số 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2006 trình bày định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: Trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
-Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình dạy nghề và học nghề có quan hệ
hữu cơ với nhau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào

tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động
để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
- Cơ sở dạy nghề: Là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy
nghề theo Luật dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
c) Phân loại đào tạo nghề:
Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là rất
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp
dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật Dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
+Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại
các trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn,
chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
+Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80%
nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

môn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
+Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo

tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
+Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào
tạo tương đối dài, đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học
viên là rất lớn.
- Đào tạo nghề thường xuyên:
+ Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):Đào tạo nghề tại
nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện
công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ
cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất
và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; thời
gian đào tạo ngắn không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên
trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí đào tạo.

Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào quá trình
lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt trước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách, còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp
dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương
đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các
phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở
những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp
được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam
trong những năm gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu
“đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp là hình thức

đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng
của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp có thể
được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở
từng vùng, lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp
xuất hiện ở Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của
việc kết hợp đào tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như: Đào tạo theo đơn
đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các trung tâm dạy nghề đào tạo);
một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng; nhà trường có xưởng
sản xuất; một số trung tâm dạy nghề kết hợp đưa học viên đi thực tập ở các
doanh nghiệp. (Nguồn:Luật dạy nghề số 76/2006/QH11, năm 2006)
d) Vai trò đào tạo nghề:
Qua đào tạo nghề lao động nông thôn được trang bị kiến thức về nghề
nghiệp giúp người lao động thực hiện có hiệu quả công việc như: nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí không đáng có cho cá nhân người lao động
cũng như nền kinh tế đất nước, người lao động có nhiều cơ hội tìm kiếm việc
làm nâng cao thu nhập góp phầm xoá đói giảm nghèo.
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn thu hút lao động nhàn
rỗi trong nông thôn tham gia học nghề tránh xã các tệ nạn xã hội góp phần
đảm bảo an ninh trật tự xã hội, tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông
nghịêp nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Như vậy đào tạo nghề cho lao động thôn có vai trò to lớn đối với sự
nghiệp công nghiệp, hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Do đó Đảng và
nhà nước cần đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo đề án.
2.1.1.3 Đề án

Trong tài liệu hướng dẫn ban hành và quản lý văn bản của doanh nghiệp
do nhà xuất bản thống kê phát hành năm 2002 định nghĩa như sau: “ Đề án, kế
hoạch, chương trình công tác (sau đây gọi tạm chung là loại văn bản) là loại
văn bản trình bày những kế hoạch dự kiến về một nhiệm vụ công tác được cơ
quan, tổ chức giao trong một thời gian nhất định”.
2.1.2 Khái quát chung về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.2.1Mục tiêu của đề án đào tạo nghề:
Trong Luật dạy nghề Số 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2006 cũng xác định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Theo quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 mục tiêu của đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn là: Bình quân hàng năm đào tạo nghề
cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000
lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề,
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.2.2.Đối tượng của đề án:
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, trong đó ưu tiên cho các
đối tượng là người hưởng chính sách ưu đãi: Người có công với cách mạng,
hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác. Cán bộ chuyên trách
đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã,

cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công
tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến
năm 2015 và đến năm 2020.
2.1.2.3.Các hoạt động triển khai thực hiện đề án:
a) Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm đến người lao động
Công tác tuyên truyền là một trong những hoạt động nhằm phổ biến
chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn, bồi
dưỡng kiến thức cho đội ngũ tuyên truyền viên, tư vấn học nghề và giới thiệu
việc làm cho lao động, có chính sách khen thưởng đối với những người có
nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Để tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với người lao động
các Bộ, ngành, địa phương cần tổ chức các buổi tập huấn về công tác tư vấn
học nghề, tư vấn việc làm cho cán bộ Phòng Lao động thương binh và xã hội
các tỉnh, huyện.Tổ chức Hội nghị giao ban giữa các cơ quan, ban ngành có
liên quan để thống nhất kế hoạch tuyên truyền, triển khai việc cung cấp thông
tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp, thị trường lao động cho người lao động đến cấp xã.
b) Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề
Hoạt động điều tra khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động là cơ
sở để triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho người lao động có hiệu quả.
Điều tra khảo sát để xác định nhu cầu học nghề, dự báo nhu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo nghề của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

xác định danh mục các nghề cần đào tạo và xác định năng lực đào tạo của các
cơ sở dạy nghề cho người lao động là hoạt động hết sức quan trọng trong việc
xây dựng kế hoạch dạy nghề hàng năm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Đề án.
Vì vậy, Tổng cục dạy nghề đến nay đã thiết kế biểu mẫu, xây dựng
phương án điều tra khảo sát, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, khảo sát

nhu cầu dạy nghề cho người lao động kết hợp quán triệt, hướng dẫn xây dựng
Đề án cho tất cả các địa phương trong cả nước. Đồng thời thiết kế phần mềm
nhập tin cho các địa phương, xây dựng hệ thống biểu mẫu đầu ra và mô hình
dự báo nhu cầu dạy nghề cho người lao động.
c)Triển khai thí điểm các mô hình dạy nghề
Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho lao động nông thôn gồm 4
nhóm: Lao động làm nông nghiệp; nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng
đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ và nhóm
đánh bắt xa bờ ở các tỉnh duyên hải miền Trung.
Triển khai thí điểm mô hình trong công tác đào tạo nghề là việc tổ chức
dạy nghề thực hiện theo cơ chế cộng đồng trách nhiệm giữa các bên có liên
quan: Cơ quan quản lý nhà nước cấp kinh phí đào tạo từ nguồn kinh phí đào
tạo nghề cho người lao động được phân bổ, doanh nghiệp nhận học sinh vào
thực tập, tham gia xây dựng chương trình và đánh giá kết quả đào tạo, tiếp
nhận lao động sau khi đào tạo vào làm vào làm việc, cơ sở dạy nghề tổ chức
đào tạo theo nhu cầu sử dụng. Nói cách khác dạy nghề phải gắn với phát triển
làng nghề mới; kết hợp vùng nguyên liệu, tổ chức việc làm và bao tiêu sản
phẩm, duy trì, phát triển làng nghề truyền thống, phối hợp với các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và một số trường đào tạo về lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ để triển khai đặt hàng dạy nghề cho người lao động chuyển
sang làm công nghiệp, dịch vụ hoặc làm việc trong các KCN - KCX và các
doanh nghiệp của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

d) Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo nghề.
Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình bao gồm:
+ Huy động các giáo viên có trình độ, các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật,
kỹ sư, người lao động có tay nghề tham gia xây dựng chương trình, giáo trình

dạy nghề cho người lao động.
+ Hỗ trợ đầu tư, đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
đối với các nghề mới, các nghề phải thường xuyên cập nhật kỹ thuật công
nghệ mới, đổi mới phương pháp dạy và học nghề theo hướng dễ học, dễ hiểu
phù hợp với trình độ lao động học nghề.
e) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý bao gồm:
+ Thường xuyên tiến hành đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng nghề để nâng cao trình độ giáo viên. Huy động các nhà khoa học,
nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông – lâm - ngư,
nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho người lao động.
+Bồi duỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề cho lao động nông thôn.
f).Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
Bên cạnh việc huy động sự tham gia của các cơ sở có đủ điều kiện dạy
nghề Bộ Lao động thương binh xã hội có văn bản yêu cầu các địa phương rà
soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh, chỉ đạo
các huyện chưa có TTDN khẩn trương thành lập TTDN cấp huyện và bổ sung
nhiệm vụ dạy nghề. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho
các cơ sở dạy nghề công lập. Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho
trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề,
các trung tâm dạy nghề công lập được đầu tư ở mức thấp trong những năm
trước để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

g) Hỗ trợ lao động học nghề
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) cho lao động nông thôn trong độ tuổi lao động tham gia học nghề. Đặc

biệt ưu tiên các đối tượng chính sách và người bị thu hồi đất có khó khăn về
kinh tế.
+Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề mức tối đa 3 triệu
đồng/người/khóa học, hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực
học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa
không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên;
+Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề mức tối đa 2,5 triệu
đồng/người/khóa học.
+Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề mức tối đa 02
triệu đồng/người/khóa học.
- Đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề:
+Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện
hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn
định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối
với khoản vay để học nghề;
+Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập
tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp
nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân
tộc thiểu số nội trú;

×