Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập phân tích nước sinh hoạt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.15 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Báo cáo thực tập
Phân tích nước sinh hoạt

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

LỜI CẢM ƠN!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy Trần Văn Thắm, giảng
viên khoa Cơng Nghệ Hóa , trường Cao Đẳng Cơng nghiệp Tuy Hịa ,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành đề tài báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo khoa Cơng Nghệ Hóa, trường
Cao Đẳng Cơng Nghiệp Tuy Hịa và các cơ ,chú ,anh chị ở phịng hóa
nghiệm của Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình làm báo cáo.
Xin cảm ơn tất cả người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, động
viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.

Tuy Hòa, tháng 8 năm 2009


Học sinh thực hiện
Nguyễn Cơng Tồn

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trên đà phát triển trong những năm gần đây đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao . Nước là một nguồn tài
nguyên rất quý giá của chúng ta. Nước chiếm đến ¾ cơ thể của chúng ta. Việc
kiểm tra chất lượng nước có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của mọi người dân.
Nước dùng trong sinh hoạt , ăn uống, sử dụng trong các nhà máy đòi hỏi những
tiêu chuẩn đánh giá khác nhau.
Có những nguồn nước bị ô nhiễm dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của mỡi con người . Có những làng người dân bị ung thư do uống phải những
nguồn nước bị nhiễm NO2− . Có những nguồn nước bị nhiễm vi sinh rất nhiều làm
cho việc sinh hoạt như tắm rửa bị dị ứng dẫn đến nhiều bệnh ngoài da….
Việc phân tích, kiểm tra chất lượng của nước tìm ra những chỉ tiêu không
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về nguồn nước để tìm ra những phương pháp
khắc phục để mang lại an tồn cho người sử dụng .
Vì những lý do trên em nhận thấy việc phân tích các chỉ tiêu của nước và
tìm ra biện pháp khắc phục là rất quan trọng trong đời sống cũng như trong sản

xuất.
Qua thời gian học tập tại trường nắm được những lý thuyết cơ bản về các
phương pháp phân tích cùng với những kinh nghiệm em đã học được từ những
cán bộ công nhân viên ở Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Tỉnh Phú Yên em quyết
định chọn đề tài “ Phân tích nước sinh hoạt “.
.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----***----...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................

...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
....................................................................................

TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG PHÚ YÊN
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm YTDP tỉnh theo Quyết
định 05/2006/QĐ-BYT ngày 17/01/2006 của Bộ Y tế: (trích)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có chức năng tham mưu cho Giám
đốc Sở Y tế và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chun mơn, kỹ thuật về
y tế dự phịng trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ
thuật về y tế dự phòng trên cơ sở định hướng chiến lược của Bộ Y tế và tình hình
thực tế của tỉnh trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên mơn, kỹ thuật về: Phịng

chống dịch bệnh, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch y
tế, sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ nghề nghiệp, phịng
chống tai nạn thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc
lĩnh vực phụ trách đối với các Trung tâm Y tế dự phòng huyện, các cơ sở y tế và
các trạm y tế trên địa bàn;
c) Phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ và các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, giáo dục sức khoẻ về lĩnh vực y tế dự phòng;

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

d) Tham gia đào tạo và đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật về lĩnh vực y tế
dự phòng theo kế hoạch của tỉnh và Trung ương cho cán bộ chuyên khoa và các
cán bộ khác;
đ) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực y tế dự phòng;
e) Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu
y tế quốc gia và các dự án khác được Giám đốc Sở Y tế phân công;
g) Triển khai tổ chức thực hiện các dịch vụ về y tế dự phịng theo sự phân
cơng, uỷ quyền của Giám đốc Sở Y tế và theo quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách;
i) Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định
của pháp luật;
k) Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5.Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phịng chức năng gồm:
a) Phịng Kế hoạch tài chính;
b) Phịng Tổ chức hành chính.
3. Các khoa chun mơn gồm:
a) Khoa Kiểm sốt bệnh truyền nhiễm và vắc xin sinh phẩm;
b) Khoa Sức khoẻ cộng đồng;
c) Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm và Dinh dưỡng;
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

d) Khoa Sức khoẻ nghề nghiệp (ở những tỉnh, thành phố không có
Trung tâm Sức khoẻ lao động và Mơi trường);

đ) Khoa Sốt rét-Nội tiết (ở những tỉnh, thành phố khơng có Trung
tâm Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng và Trung tâm Nội tiết);
e) Khoa Kiểm dịch y tế (đối với các tỉnh, thành phố có hoạt động
kiểm dịch mà khơng có Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế);
g) Khoa Xét nghiệm.
Trung tâm YTDP tỉnh Phú Yên đang thực hiện các chức năng nhiệm vụ trên với
cơ cấu tổ chức thực tế như sau:
Địa chỉ: 73 Lạc Long Quân, phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hịa.
Điện thoại: (057)6256018,
Fax: 6256012,
Email:
Gíam đốc: BS Lâm Như Phận
Thành lập sau ngày 01/07/1989 (tách từ tỉnh Phú Khánh cũ). Hiện có 43
CNVC (trong đó 35 biên chế, 8 hợp đồng):
+ 17 đại học; trong đó 13 bác sỹ (4 BS CK I, thạc sỹ 1)
+ 18 trung học.
+ 08 sơ học và cán bộ khác
Chia thành 4 khoa: Sốt rét bướu cổ: 10, Dịch tể: 4, Vệ sinh-xét nghiệm: 10,
Nha-YTTH: 7 và Phịng Hành chính: 12.
Quản lý dịch bệnh dựa vào mạng lưới 9 Trung tâm YTDP huyện/thành
phố và 109 xã/phường với dân số: 890.000 người (6% dân tộc thiểu số), diện tích:
5045 km2, gồm 8 huyện (3 huyện miền núi), 1 thành phố. Dân số thành thị chiếm
20%, số hộ nghèo chiếm 13,96% (2007).

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

7



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Dịch bệnh chính trong khoảng 5 năm nay: chỉ có dịch sốt xuất huyết.
(Cập nhật đến tháng 7/2009)
Đoàn Văn Hải_Trưởng Khoa Vệ sinh-Xét nghiệm

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Trang

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt


SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Trang

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

CHƯƠNG MỘT

ĐẠI CƯƠNG
1.1 Đại cương về độ pH :
Độ pH diễn tả tính axít hay tính kiềm của nước được biểu thị bằng nồng độ
ion H + có trong nước và được định nghĩa:
pH là logarit của trị số nghịch đảo ion H+
1

pH = lg  H 
+








+

Hay pH= -lg[ H ]

Giá trị pH thay đổi từ 0 ÷ 14
pH<7 nước có tính axít
pH = 7 nước trung tính
pH>7 nước có tính kiềm
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chất lượng nước
về mặt hoá học. Việc xử lý nước( kể cả nước sạch và nước thải), luôn phải dựa
vào giá trị pH để làm trung hồ, làm mềm nước, làm kết tủa, làm đơng tụ, khử
trùng và kiểm tra độ ăn mòn….
Tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt của bộ y tế Việt Nam quy định
có giá trị pH từ 6 ÷8,5.
• Ý nghĩa pH về mặt mơi sinh :
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến
hoạt động sinh học trong nước , liên quan đến một số đặc tính như : tính ăn mịn,
tính hồ tan… chi phối các q trình xử lý nước , chắng hạn kết bông tạo cợn,
làm mềm , khử sắt, diệt khuẩn. Kiểm tra độ pH cẩn thận trong tất cả các quá trình
xử lý nhằm đảm bảo quá trình làm trong và xử lý nước hoạt động tốt là điều kiện
cần thiết . Để khử trùng nước bằng clo có hiệu quả pH phải thấp hơn 8 . Độ pH
cuả nước đưa vào mạng lưới phân phối phải được khống chế giảm thiểu sự ăn
mòn trong hệ thống đường ống . Sự sai lầm trong công việc này dẫn đến ô nhiễm
nước uống và gây tác hại về màu , mùi , vị. pH của nước >11 có thể làm tăng các
bệnh về mắt , da. Vì thế , việc xét nghiệm pH để hồn chỉnh chất lượng nước cho
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trong từng khâu quản lý rất quan trọng và quan
trọng hơn nữa là đảm bảo chất lượng nước cho người tiêu dùng.
• Phương pháp đo:
pH có thể xác định bằng phương pháp so màu hay đo bằng điện thế.
Phương pháp đo màu khơng địi hỏi chi phí cao ban đầu do phải mua sắm thiết

bị nhưng thường gặp những trở ngại :
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

+ Mẫu có độ đặc và độ màu cao.
+ Các chất oxy hố như : Clo , hàm lượng Clo cao có tác dụng như chất tẩy
màu.
+ Độ nhạy màu tuỳ thuộc chất lượng thuốc chỉ thị , do đó có thể cho chất
lượng kém giữa hai lần đo .
+ Nhiệt độ là thay đổi sắc độ , vì thế khi xác định pH phải thực hiện nhiệt độ
của phịng thí nghiệm.
1.2 Đại cương về hàm lượng NO2−
Nitrit (NO2- )là sản phẩm trung gian của chu trình Nitrogen. Nitrit hiện diện trong
nước là do sự phân huỷ sinh học của những chất prôtêin. Cùng với các dạng
Nitrogen khác như NH4+, NH3,…chỉ một hàm lượng nhỏ NO2- thì nước đã bị
nhiễm bẩn.
Trong nước NO2- thường chuyuển thành NO3- khi mưa rào lượng nitrit có thể tăng
vì axit nitrơ hình thành trong khơng trung bị nươc mưa hoà tan và xâm nhập vào
nguồn nước.
Nitrit thường có trong nước thải cơng nghiệp, trong sản xuất hố chất, dược, cao
su ,dệt nhuộm,… hàm lượng của nó rất cao. Do vậy cần xử lý nước thải trước khi
đưa ra ngồi.

Trong các hệ thống xử lí hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt
động của các VSV trên các axit amin trong thực phẩm. Ngoài ra nitrit còn được
dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên, dù sao trong
nước uống nitrit cũng không thể tồn tại.
Nitrit cũng là nguyên nhân gây bệnh Mahemoglobinma ở trẻ sơ sinh.
Theo tiêu chuẩn của bộ y tế Việt Nam, nitrit trong nước uống không quá 3mg/l.
1.3 Đại cương về hàm lượng NH 4+
Amoni tồn tại trong nước với nhiều dạng khác nhau, nhưng chủ yếu ở dạng muối
hoà tan. NH 4+ nhiễm vào nước do quá trình phân huỷ chất hữu cơ từ xác động vật
có protit ở điều kiện yếm khí hoặc nước bị nhiễm bẩn do sự phân huỷ của rác thải
,nước thải trong sinh hoạt ,nhà máy ,xí nghiệp sản xuất phân bón . Hàm lượng
NH4+ <200mg/kg thể trạng khơng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người. Tuy nhiên nó có tác hại cho q trình khử trùng nước tạo ra mùi vị, hoặc
tạo ra NO2- làm ngăn cản q trình tách Mn
Để xác định hàm lượng Amoni có trong nước ta dùng phương pháp lên màu trực
tiếp với thuốc thử Nessler rồi đo mật độ quang rồi từ đó suy ra hàm lượng Amoni
có trong nước.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

1.4 Đại cương về hàm lượng Sắt

Sắt là một trong những kim loại có nhiều trong vỏ trái đất. Nồng độ của nó trong
nước thiên nhiên có thể từ 0,5-50mg/l
Sắt cịn có thể hiện diện trong nước do quá trình keo tụ hóa học hoặc do sự ăn
mịn ống dẫn nước trong hệ thống phân phối.
Hàm lượng sắt trong nước nhiều hay ít tùy thuộc vào cấu tạo địa chất của từng
vùng. Khi hàm lượng sắt trong nước được xử lí tốt thì hàm lượng sắt trong nước
chỉ cịn 0,3mg/l.
Sắt trong nước khơng có hại cho sức khỏe nhưng nó làm cho vi khuẩn ưa sắt phát
triển hình thành cặn phủ ở đường ống.
Dùng nước có hàm lượng sắt cao sẽ làm quần áo ố khi giặt ,làm mất hương vị của
chè, cà phê, cơm có màu vàng. Hàm lượng sắt cao cịn làm cho nước có mùi tanh.
Sắt trong nước tồn tại ở hai dạng Fe2+, Fe3+. Khi tiếp xúc với khơng khí nó sẽ dễ
dàng oxy hóa tạo thành Fe3+ làm nước có màu vàng hay bị đục.
Ptpứ:
2Fe(HCO3)2 + 1/2O2 + H2O = 2Fe(OH ) 3 ↓ + 4 CO2
4Fe(OH ) 2
+ O2 + 2H2O = 4Fe(OH ) 3 ↓
Để xác định sắt trong nước ta hiện màu của sắt trong nước với thuốc thử
O.phenantrolin rồi đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 510nm
1.5 Đại cương về hàm lượng NO3−
Nitrat ( NO3− ) là chất hữu cơ có chứa gốc nitơ trong chu trình Nitrogen, nitrat
hiện diện trong nước sinh hoạt và nước thải ,hàm lượng nitrat cao là nguyên nhân
gây bệnh ở trẻ sơ sinh và gây ung thư ở người già .Nồng độ nitrat trong nước
uống thường thấp hơn 10mg/l .Tổ Chức Y Tế Thế Giới qui định hàm lượng nitrat
tối đa là 45mg/l.
1.6 Đại cương về độ Cứng Tổng
Độ cứng của nước gây ra do sự hiện diện của các ion Ca 2+,Mg2+ và các ion đa
hóa trị khác nhau như: Fe2+, Mn2+, Se2+, Cr3+,…Thông thường độ cứng được biểu
hiện bằng tổng lượng ion Ca2+ và Mg2+, vì các ion khác có mặt trong nước với
hàm lượng rất nhỏ không đáng kể.

-Ca2+ có tác dụng tốt cho cơ thể nhưng trong sinh hoạt nước có nhiều Ca 2+ sẻ
gây trở ngại lớn, sẽ làm nước cứng do đó làm cho thịt, cá, rau, củ ,quả khi nấu lâu
chín làm tốn nhiên liệu. Đồng thời làm giảm sự tạo bọt của xà phòng, tạo váng
khi giặt.
-Độ cứng được chia làm hai loại:độ cứng cacbonat và độ cứng khơng
cacbonat.
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

+ Độ cứng Cacbonat: là độ cứng được tạo thành do muối của các cation và
anion cacbonat ( CO32- ) và bicacbonat ( HCO3-). Độ cứng cacbonat không bền
vững, khi đun sôi phần lớn các ion bicacbonat của Ca 2+,Mg2+ kết tủa dưới dạng
cácbonát. Do vậy độ cứng cacbonat còn gọi là độ cứng tạm thời.
+ Độ cứng không cacbonat: là độ cứng được tạo thành do muối của các
cation Ca2+,Mg2+,Fe2+ ,…kết hợp với các anion khác mà thông thường là Cl − và
2
SO4 − , độ cứng này bền và không bị khử khi bị đun sơi vì vậy độ cứng này gọi là
độ cứng vĩnh cửu.
Độ cứng này quyết định sự thích hợp của nước trong q trình sản xuất
cũng như sinh hoạt.
1.7 Đại cương về Độ Oxi Hoá của nước
Độ oxy hóa của nước là hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước. Chất

hữu cơ là các chất có chứa H,O,C,N, xuất phát từ cơ thể sống của động thực vật,
cơ thể, vi sinh vật….
Chất hữu cơ có nhiều loại khác nhau nên dùng KMnO 4 làm oxy hóa chất
hữu cơ. Chất oxy hóa khơng những tác dụng với chất hữu cơ mà còn tác dụng với
các chất vơ cơ có tính khử mạnh như: Fe2+,S2- ,… Chất hữu cơ đó được biểu thị
bằng số ml oxy cung cấp từ KMnO4.
Nguồn nước nào có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao thì nguồn nước đó bị ơ
nhiễm nặng. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước uống và nước sinh hoạt có tiêu
ch̉n theo quy định 1329/BYT-QĐ là 0÷2 mg/l.
1.8

Đại cương về hàm lượng NaCl
Độ mặn thường tồn tại ở dạng NaCl , có nguồn gốc từ thiên nhiên và có nhiều
trong nước thải và nước thải cơng nghiệp . Nếu hàm lượng NaCl nhỏ thì khơng
ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhưng có hàm lượng > 250 mg/l thì sẽ làm
cho nước có vị mặn khó uống . Bên cạnh đó nó cịn làm ảnh hưởng đến những
dụng cụ , đường ống kim loại về cả phương diện công nghiệp và nông nghiệp .
Để xác dịnh chỉ tiêu này ta dùng phương pháp chuẩn độ kết tủa
1.9 Đại cương về hàm lượng Ca
Sự có mặt Ca trong nước là do chảy qua vùng có núi đá vơi, dolomite,
gypsit.Nồng độ Ca trong nước từ 0 cho tới vài trăm mg/l tuỳ theo nguồn nước và
phương pháp xử lý .Nồng độ thấp của CaCO3 chống lại sự ăn mòn ống dẫn nước
do tạo màng bảo vệ. Mặc khác một lượng muối Ca đáng kể trong nước sẽ tạo
thành một lớp có hại cho các bình đun, ống dẫn và dụng cụ nhà bếp.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

14



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Canxi góp phần vào độ cứng toàn phần của nước .Phương pháp hoá học làm mềm
nước như thẩm thấu ngược, điện phân hoặc trao đổi ion được sử dụng để làm
giảm nồng độ Ca và độ cứng tương ứng.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

CHƯƠNG HAI

NỘI DUNG PHÂN TÍCH
A.

CÁCH LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
Trong q trình phân tích việc lấy mẫu là khâu quan trọng đầu tiên . Nếu lấy mẫu
khơng đúng quy cách thì sẽ dẫn đến kết quả phân tích sai lệch và ảnh hưởng đến
sự đánh giá chất lượng nước sinh hoạt . Vơ tình đánh giá sai thực trạng về chất

lượng nước hoặc kết quả phân tích có thể vượt q tiêu chuẩn qui định . Để tránh
được điều này đòi hỏi người phân tích tuân thủ đầy đủ kỹ thuật lấy mẫu
2.1) Cách lấy mẫu:
Trước khi lấy mẫu dụng cụ lấy mẫu phải sạch và được tráng rửa kỹ bằng nước
cất . Khi lấy mẫu cần tráng rửa bình lấy mẫu 2 đến 3 lần bằng dung dịch mẫu.
a) Lấy mẫu trên đường ống dẫn: Mở vòi nước chảy mạnh 5 đến 10 phút, sau đó
mở nút dụng cụ cho miệng dụng cụ vào đầu vòi nước và để chảy tràn 2 ÷ 3 phút.
Vặn nút bình mẫu lại.
b) Lấy mẫu nơi ao, hồ, giếng , ruộng: Ta lấy mẫu ở các điểm khác nhau với độ
nông sâu khác nhau . Có thể lấy mẫu trực tiếp hoặc bằng dụng cụ lấy mẫu riêng
theo chế độ nơng sâu (độ sâu có thể từ mức 0,5m ; 1m ; 1,5m ; 2m) nếu là nước
bề mặt thì lấy điểm giữa, xung quanh và những điểm bất kỳ.
* Mẫu nước em trình bày trong quyển báo cáo này lấy tại Công Ty Cấp Nước
Xã Sông Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nông Nghiệp. Sau khi lấy mẫu xong ta dán
nhãn ngay cho mẫu nước theo những trình tự sau:
Tên cơ sở: Cơng Ty Cấp Nước Xã Sông Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nông
Nghiệp
Địa chỉ lấy mẫu : tại Công Ty Cấp Nước Xã Sông Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch
Nơng Nghiệp
Loại mẫu : Cuối vịi (Nước đưa vào sử dụng)
Ngày lấy mẫu: 06/07/2009
Thời gian lấy mẫu: 7h20’.
2.2) BẢO QUẢN MẪU:
Lấy mẫu cần phải đưa ngay về phịng thí nghiệm.
Sắp xếp mẫu sao cho các chai, lọ, bình tránh va chạm vào nhau tránh giao động
mẫu.Nếu thời gian vận chuyển quá 2h thì mẫu phải được bảo quản nơi thoáng
mát, tránh nhiệt độ trực tiếp . Vận chuyển mẫu khơng q 24h

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt


Trang

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

B. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
2.1) Các chỉ tiêu cảm quan:
Để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt chúng ta cần phải kiểm tra các chỉ
tiêu cảm quan như: nhiệt độ, mùi vị lạ, màu sắc,… trước khi đưa vào sử dụng.
Sau khi kiểm tra quan sát , phân tích và đánh giá rồi đi đến kết luận.
2.1.1) Xác định nhiệt độ: Nhiệt độ của nước phụ thuộc rất nhiều vào các điều
kiện như: thời tiết, thời gian mẫu nước tiếp xúc với nguồn nước. Cần xác định
nhiệt độ của nước tốt nhất là khi lấy mẫu về.
Nhiệt độ của nước thường được biểu thị bằng oC
Dùng nhiệt kế thuỷ ngân để đo nhiệt độ nước. Sau khi nhúng bầu thuỷ ngân vào
trong nước, để yên vài phút tránh dao động nhiệt độ . Đợi nhiệt độ ổn định ghi số
liệu máy đo được.
2.1.2) Xác định mùi của nước:
Việc xác định mùi của nước phụ thuộc vào nhiệt độ và thành phần của các chất
hồ tan có trong nước như xác động thực vật bị phân huỷ , các chất vô cơ, khí
H2S.
* Tiến hành xác định mùi của nước: Lấy 100ml nước chuyển vào bình cầu nút
mài 250ml đậy nút lại, lắc mạnh mẫu sau đó mở nút ra rồi dùng khứu giác của
mình để xác định mùi của nước.Và được đánh giá theo bảng sau:
Đặc trưng
Khơng

mùi
Mùi rất
nhẹ
Mùi nhẹ
Có mùi
Mùi rõ

Đặc điểm của mùi
Bằng cảm giác không nhận thấy mùi

Người thường khó nhận biết nhưng người chun
mơn nhận biết được khi ngửi kỹ
Người thường nếu ngửi kỹ có thể thấy được
Mùi dễ nhận biết ,gây cảm giác khó chịu
Mùi tác động gây vào khứu giác gây cảm giác khó
chịu,nếm,uống gây lượm giọng
Mùi mạnh Mùi khó chịu tới mức khơng nếm ,khơng uống
được

Cường độ
mùi(điểm)
0
1
2
3
4
5

Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước ở Công Ty Cấp Nước Xã Sông
Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nơng Nghiệp được đánh gía ở mức độ khơng có

mùi.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

2.1.3) Vị và vị lạ:
Cho một ít mẫu thử vào miệng , cho từng ít một , khơng được uống và giữ yên
trong miệng 3 đến 4 giây để nhận biết vị và vị lạ.Mức độ vị và vị lạ được đánh
giá theo bảng sau:
Đặc trưng

Đặc điểm của vị

Không vị
Vị rất nhẹ

Bằng cảm giác mà không nhận thấy vị và vị lạ
Người thường khó nhận biết nhưng người chun
mơn nhận biết được
Người thường nếu thử kỹ có thể thấy được
Vị dễ nhận thấy được,gây cảm giác khó chịu
Vị gây cảm giác khó chịu nếm,gây lượm giọng

Khơng uống được

Vị nhẹ
Có vị
Vị rõ
Vị mạnh

Cường độ
vị(điểm)
0
1
2
3
4
5

Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước ở Công Ty Cấp Nước Xã Sông
Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nơng Nghiệp được đánh gía ở mức độ :khơng vị
2.1.4) Màu của nước:
Màu của nước do lá cây thực vật , các kim loại màu như sắt ,mangan… hoặc do
các chất hữu cơ hịa tan trong nước
Ta có thể dùng mắt để xác định màu sắc của nước hoặc dùng máy xác định màu
của nước theo các mức độ sau :
Đặc trưng
Khơng màu
Màu rất
nhạt
Màu nhạt
Có màu
Màu rõ

Màu đậm

Đặc điểm của màu
Bằng thị giác khơng nhận thấy màu
Người thường khó nhận biết nhưng người
chuyên môn nhận biết được
Người thường nếu nhìn kỹ có thể thấy được
Màu dễ thấy được
Màu đục
Màu quá đục

Cường độ
màu(điểm)
0
1
2
3
4
5

Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước ở Cơng Ty Cấp Nước Xã Sơng
Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nơng Nghiệp được đánh gía ở mức độ :khơng có
màu.

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

2.1.5) Các chất lơ lửng:
Chất lơ lửng như đất phù sa , bùn , các vi sinh vật , rong , rêu …Ta có thể dùng
mắt để quan sát và đánh giá chất lơ lửng . Nhưng hầu như chất lơ lửng trong
nguồn nước ngầm thường không đáng kể ,chỉ cần qua khâu khử trùng là có thể sử
dụng được.
2.2) Các chỉ tiêu hóa lý:
1. XÁC ĐỊNH ĐỘ pH CỦA NƯỚC
1) Nguyên tắc :
Dựa vào hiệu số điện thế giữa hai điện cực chuẩn (Calomel) và điện cực đo( điện
cực thuỷ tinh) để đo trị số pH
Giá trị pH được biểu thị dưới dạng:

pH =

E − E0
a

E: điện thế của điện cực thuỷ tinh
E0: điện thế của điện cực Calomen
a : hệ số thay đổi theo nhiệt độ ( ở 250C ; a =0,0591).
2) Điều kiện xác định :
Cần đo giá trị pH của mẫu ngay vì nếu để lâu hàm lượng CO 2 sẽ mất đi làm pH
của mẫu thay đổi .
Việc đo pH cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ của dung dịch vì vậy khi đo pH
phải ghi chú thêm là đo pH ở nhiệt độ là bao nhiêu .

Điện cực thuỷ tinh không bị ảnh hưởng của các yếu tố : màu , độ đục , chất keo ,
chất ơxy hố , chất khử , hàm lượng muối , ngoại trừ Natri ở pH > 10 . Để loại bỏ
ảnh hưởng của Natri ta sử dụng điện cực “ sai số Natri thấp “ ở giá trị pH >10
thay vì dùng điện cực thuỷ tinh .
3) Hố chất và dụng cụ :
Máy đo pH và tất cả các dụng cụ trong phịng thí nghiệm
Dung dịch ch̉n pH 7.01
Dung dịch chuẩn pH 4.01
4) Quá trình xác định :
a) Chuẩn bị máy :
Nhấn nút ON/OFF để mở nguồn cho máy
Nhấn nút RANG để chọn kiểu đo pH
Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khơ bằng giấy mềm khơng có sơ
hoặc bằng vải mềm
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Nhấn phím CAL để cho máy vào chế độ chuẩn
Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 7.01 . Nhúng ngập
điện cực khoảng 4cm , lắc nhẹ sau đó để cho màn hình hiển thị chữ “pH” đứng
n khơng cịn nhấp nháy nữa . Trong khi đó giá trị pH đọc được của máy vẫn
còn nhấp nháy .

Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được
Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khơ bằng giấy mềm khơng có sơ
hoặc bằng vải mềm
Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 4.01, lắc nhẹ, sau đó
để cho màn hình hiển thị chữ pH đứng n khơng cịn nhấp nháy nữa giá trị máy
được đọc vẫn còn nhấp nháy
Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được
Rửa sạch điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 4.01 ,lắc nhẹ, sau
đó để cho màn hình hiển thị chữ “pH “ đứng n khơng còn nhấp nháy nữa giá trị
máy đọc .
b) Tiến hành đo :
Lấy khoảng 50 ml mẫu nước chuyển vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt loại 100 ml
sạch , rửa sạch điện cực của máy bằng nước cất sau khi đo xong giá trị dung dịch
chuẩn pH 4.01 rồi lâu khô bằng giấy mềm sau đó nhúng điện cực và đầu dò nhiệt
độ vào trong cốc mẫu đợi cho đến khi chữ pH trên máy đứng yên và giá trị pH
trên máy đọc được phải ổn định.Ghi nhận kết quả pH mà máy đọc được .
5) Kết quả:
Mẫu nước ở Công Ty Cấp Nước Xã Sông Hinh,Trung Tâm Quy Hoạch Nông
Nghiệp có pH=7,6.
2. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG NƯỚC
( Phương pháp so màu với thuốc thử Griss)
1) Nguyên tắc:
Nitrit được định phân bằng phương pháp so màu, màu do phản ứng từ các dung
dịch chuẩn và mẫu sau khi tác dụng với axit sunfanilic và naphthylamine ở mơi
trường pH =2÷2,5 là màu đỏ tím của axit azobenzol naphthylamine sunfonic như
sau:

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang


20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

NH2

N=N-Cl

HNO2

HCl

2H2O

SO3H

SO3H

Acid sulfanilic

N=N-Cl

Mi diazonium
H

N


N

H+

SO3H

NH2

HCl

SO3H

NH2

α-Naphthylamine Acid azobenzol naphthylamine sulfonic

Sau đó đem đi đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 520 nm
* Tính kết quả theo cơng thức:
mg/l NO2− =

A − 0,0411
(mg/l)
0,5821

Trong đó:
A : Số ABS máy quang phổ đo được của mẫu cần xác định
0.0411: Mật độ quang đo đựợc của mẫu trắng
0,5821: Hệ số qui đổi
2) Hóa chất và dụng cụ :

Tất cả các dụng cụ và trang thiết bị trong phịng thí nghiệm.
Dung dịch thuốc thử Griess A ( Axit sunfanilic)
Dung dịch thuốc thử Griess B ( α - Napthylamin)
3) Qui trình xác đinh:
a) Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị 3 bình định mức loại 50 ml đã rửa sạch bằng nước cất rồi cho lần
lượt thứ tự các thuốc thử theo trình tự sau:

Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

STT
Dung
dịch
chuẩn
1ml~5µg
µg NO2−
Mg/l NO2−
Ml dd EDTA 1%
Griss A
Griss B
Ml dd đệm Axetat
Ml nước cất
A(ABS)


SVTH: Nguyễn Công Tồn

0
0
0
1
1
1
1
0,041

0,2

Số thứ tự bình ch̉n
0,6

1
0,02
1
1
1
1
Thêm nước cất đến vạch
0,053

3
0,06
1
1

1
1
0,076

Sau khi hiện màu xong ta tiến hành đo mật độ quang của dãy mẫu chuẩn trên máy
quang phổ ở bước sóng 520 nm được các giá trị A(ABS) như trên bảng chuẩn:
Vẽ đồ thị chuẩn :

Mối quan hệ giữa nồng độ chuẩn của NO2− với giá trị mật độ quang được biểu thị
theo phương trình sau:
Y = 0,5821x+0.0411 (R2 = 0.9999)
y: Biểu diễn giá trị của mật độ quang A (ABS) trên đồ thị
x: Biểu diễn giá trị nồng độ NO2− trên đồ thị.
b) Tiến hành đo mẫu :
Lấy 50ml mẫu nước cần đo chuyển vào bình định mức 50 ml rồi cho lần
lượt các thể tích thuốc thử 1 ml thuốc thử Griss A và 1ml thuốc thử Griess B. Đậy
nắp bình định mức sốc trộn đều để yên khoảng 10 phút rồi đổ mẫu ra cuvet đem
đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 520 nm ta được giá trị mật độ
quang là 0,051(ABS)
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn


4 ) Kết quả : Vậy mẫu nước lấy tại Công Ty Cấp Nước Xã Sơng Hinh,Trung
Tâm Quy Hoạch Nơng Nghiệp có mật độ quang là: 0,051(ABS)
Dựa trên đồ thị ta suy ra mg/l NO2− =

0,051 − 0,0411
= 0,017 (mg/l)
0,5821

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AMONIAC (NH4+)TRONG NƯỚC
(Phương pháp lên màu trực tiếp với thuốc thử Nessler)
1) Nguyên tắc :
Trong môi trường kiềm Amoni có khả năng phản ứng với thuốc thử Nessler tạo
thành phức có màu vàng hay màu sẫm phụ thuộc vào hàm lượng Amoni có trong
nước.
PTPỨ:
3.

NH4

2

HgI4

2

Hg
4OH

NH 2


O

I

7I

3H2 O

Hg

Rồi đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 425 nm
Tính hàm lượng Amoni theo cơng thức:

mg/l NH 4+ =

A − 0,04
(mg/l)
0,1

A : Số ABS máy quang phổ đo được của mẫu cần xác định
0,04: Mật độ quang đo đựợc của mẫu trắng
0,1: Hệ số qui đổi
2) Hóa chất và dụng cụ:
Dụng cụ : tất cả dụng cụ cần thiết trong phịng thi nghiệm :bình định mức ,bình
nón,pipet ,buret, cân phân tích.
Hố chất : thuốc thử Nessler; dung dịch ZnSO4 5%.T=10 µg/l
3). Qui trình xác định :
a) Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị lần lượt 3 bình định mức loại 50ml, đánh số thứ tự từ 1 đến 3 rồi tiến
hành cho lần lượt vào bình định mức những thể tích sau:


Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

STT
Ml dd NH 4+
V(ml) thuốc thử
Nessler
V(ml) nước cất
µg NH 4+
Mg/l NH 4+
A(ABS)

1
0
2

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

2
0,2
2

Thêm nước cất đến vạch

0
2
0
0,04
0,04
0,044

3
0,5
2
5
0,1
0,05

Sau khi hiện màu xong ta tiến hành đo mật độ quang của dãy mẫu chuẩn trên máy
quang phổ ở bước sóng 425 nm được các giá trị A(ABS) như trên bảng chuẩn:
Vẽ đồ thị chuẩn

Mối quan hệ giữa nồng độ chuẩn của NH 4+ với giá trị mật độ quang được biểu thị
theo phương trình sau:
y = 0.1x+0.04 (R2 = 1)
y: Biểu diễn giá trị của mật độ quang A (ABS) trên đồ thị
x: Biểu diễn giá trị nồng độ NH4+ trên đồ thị
b) Tiến hành đo mẫu :
Lấy 50ml mẫu nước cần đo chuyển vào bình định mức 50 ml rồi cho lần
lượt các thể tích thuốc thử 0.5 ml thuốc thử Xê nhiết 1ml thuốc thử Nessler. Đậy
nắp bình định mức sốc trộn đều để yên khoảng 10 phút rồi đổ mẫu ra cuvet đem
đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 425 nm ta được giá trị mật độ
quang là 0,048(ABS)
4 ) Kết quả: Vậy mẫu nước lấy tại Công Ty Cấp Nước Xã Sông Hinh,Trung

Tâm Quy Hoạch Nông Nghiệp có mật độ quang là: 0,048(ABS)
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Cơng Tồn

Dựa trên đồ thị ta suy ra mg/l NH4+ =
4.

0,048 − 0,04
= 0,08(mg/l)
0,1

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TỔNG CÓ TRONG NƯỚC
(Phương pháp hiện màu với thuốc thử 1,10- Phenanthrolin)

1) Nguyên tắc:
Sắt trong mẫu nước được khử về dạng Fe2+ băng cách đun sơi mẫu với axít và
Hyđroxylamin ở mơi trường đệm Axêtat pH=3÷3,5. Fe2+ có khả năng phản ứng
với thuốc thử O.phenanthrolin hay còn gọi là 1,10- phenanthrolin tạo thành phức
màu đỏ cam.
Ptpứ:
2-


N

Fe2+

3
N

N

Fe
N

3

Đem đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 510nm. Và tính kết quả
theo cơng thức :
mg/l Fe2+ =

A − 0,0244
(mg/l)
0,6454

Trong đó:
A : Số ABS máy quang phổ đo được của mẫu cần xác định
0.0244: Mật độ quang đo đựợc của mẫu trắng
0.6454: Hệ số qui đổi
2) Hóa chất và dụng cụ:
Tất cả các dụng cụ thơng dụng trong phịng thí nghiệm
Dung dịch HCl 1:1 hoặc HCl đặc
Dung dịch Hydroxylamin 10% (NH2OH.HCl)

Dung dịch đệm axetat
Dung dịch O.phenanthrolin 0,1%
3) Quy trình xác định:
a) Xây dựng đồ thị chuẩn: Chuẩn bị ba bình erlen 125 ml hoặc 250ml , đun được
thể tích những dung dịch ch̉n ,sau đó thêm nước cất vào đúng 50ml.
Đề tài: Phân tích nước sinh hoạt

Trang

25


×