Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

kết quả xử lý ra hoa trái vụ đối với dưa đài nông 4 bằng ethrel tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.74 KB, 4 trang )

Kết quả xử lý ra hoa trái vụ đối với dứa đàI nông 4 bằng ethrel
tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Nguyễn Khắc Thái Sơn
(*)
, Nguyễn Minh Chung
(**)
Controlling fruiting time for Dainong-4 pineapple by Ethrel in Dong Hy district, Thai
Nguyen province
(Summary)
After monitoring the flowering and fruiting of Dainong-4 pineapple which was treated by
different Ethrel concentration and application methods, we have some conclusion as follows:
1. Ethrel has been more effective than Cacbua canxi for treating Dainong-4 pineapple for
flowering and fruiting. Yield and yield component of Dainong-4 pineapple were not influenced
by Ethrel or Cacbua canxi.
2. The ratio of flowering of Dainong-4 gained 100 percents in the range of treatment
concentration from 1 to 6 kg effective Ethrel per ha (corresponding with 0.02 to 0.12 g per plant).
Within this concentration rang, the increase of Ethrel concentration made flowering process
faster and more concentrating and decreased the weight of top bud.
3. The ratio of flowering of Dainong-4 gained 100 percents in the both treatment methods:
to spray on leaves and to pour into centre point of leaves canopy.
4. The suitable Ethrel concentration for flowering and fruiting control for Dainong-4 was 1
to 2 kg effective Ethrel per ha (corresponding with 0.02 to 0.04 g per plant).
I. Mở đầu
X lý ra hoa trỏi v l bin phỏp k thut rt quan trng nhm ri v, ch ng thi gian
thu hoch. Khi x lý ra hoa trỏi v ta cú th s dng nhiu phng phỏp v nhiu loi hoỏ cht
khỏc nhau. T xa ti nay, i vi cõy da ngi ta vn dựng t ốn (CaC
2
) x lý l chớnh.
Hin nay, nhiu nh khoa hc ó kt lun dựng Ethrel x lớ cho da ra hoa trỏi v hiu qu v
an ton hn dựng t ốn. Py.C. Guyot kt lun, cỏch s dng tt nht khi x lớ da bng Ethrel
l phun lờn ton b b lỏ. Lng Ethrel l 4 kg/ha cú tỏc dng tng ng vi x lớ bng


Axetylen, nu tng thờm lng Ethrel s rỳt ngn thi gian ra hoa v hoa t phõn hoỏ tp trung
hn [4]. Trn Th Tc, V Mnh Hi nhn xột dựng Ethrel liu cao (2-4 kg nguyờn cht/ha)
bng cỏch phun ton b tỏn lỏ trong khong thi gian t cui thỏng 7 n u thỏng 9 cú kt
qu rt tt, t l ra qu trỏi v t 80,2-94,5 % [3]. Hong Minh Tn, Nguyn Quang Thch
(1993) cho bit liu lng Ethrel x lớ ra hoa trỏi v i vi da l 1,1-4,5 kg/ha [1]. Nguyn
Quang Thch, Nguyn Mnh Khi, Trn Hnh Phỳc (1999) nhn xột dựng Ethrel x lớ cho da
ra hoa trỏi v vi nng 0,1 %, lng dựng l 10 ml/cõy bng cỏch nh lờn nừn cõy v phun
lờn ton b cõy u t t l ra hoa 100 % sau 6 tun x lớ [2]. Lin XinLai v Lin XL (2002)
nhn xột nờn s dng Ethrel vi lng 800-1000 mg/lit x lớ da ra hoa trỏi v khi cõy t
35-40 lỏ [6] Nh vy cú th núi, hin nay ngi ta ó hon ton ch ng c vic iu
khin s ra hoa ca cõy da.
Tuy nhiờn, i vi da i nụng 4 l mt ging da mi nhp vo Vit Nam nờn cha ai
nghiờn cu v vic x lý ra hoa trỏi v vi nú. Vỡ vy, chỳng tụi tin hnh nghiờn cu "X lý ra
hoa trỏi v i vi da i nụng 4 bng Ethrel ti huyn ng H, tnh Thỏi Nguyờn". Bi
vit ny gii thiu kt qu xỏc nh nng v phng phỏp thớch hp x lớ ra hoa trỏi v i
vi ging da i nụng 4 bng Ethrel.
II. Đối tợng, Nội dung và Phơng pháp nghiên cứu
* Đối tợng nghiên cứu: Thí nghiệm nghiên cứu đối với cây dứa Đài nông 4 nhân bằng ph-
ơng pháp nuôi cấy mô. Cây giống trong nghiên cứu này đợc lấy từ Viện Sinh học Nông
*
TS. Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
**
ThS. TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
nghiệp (Trờng ĐH Nông nghiệp I). Có thể sơ lợc đặc điểm chính và nguồn gốc giống dứa Đài
nông 4 nh sau: Đài nông 4 là giống dứa do Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Gia Nghĩa (Đài Loan)
tạo ra, là con lai của tổ hợp Cayenne làm mẹ và Đài Loan (thuộc nhóm Queen) làm bố. Nó có
hình ngoại hình khá giống dứa Queen; lá nhiều gai, mặt trên có một lớp phấn dày che phủ, lòng
máng lá sâu và có vệt nâu tím. Quả Đài nông 4 khá giống Queen nhng mắt quả lớn và thịt quả
khô hơn, thích hợp cho ăn tơi sống.
1

* Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đợc tiến hành với 2 thí nghiệm.
Thí nghiệm 1 nhằm xác định lợng Ethrel thích hợp, có 7 công thức (CT): CT1 (đối chứng)-
Xử lí bằng đất đèn lỏng với lợng 50 kg CaC
2
/ha (tơng ứng với 1 g/cây). CT2 đến CT7- Xử lí với l-
ợng 1, 2, 3, 4, 5, 6 kg Ethrel hữu hiệu/ha (tơng ứng với 0,02; 0,04; 0,06; 0,08; 0,10; 0,12 g/cây)
[1], [2], [3], [4], [5], [6].
Thí nghiệm 2 nhằm so sánh 2 phơng pháp sử dụng Ethrel, có 2 công thức: CT1- Phun Ethrel
lên toàn bộ bộ lá. CT2- Đổ Ethrel vào nõn cây [2], [3], [4].
* Phơng pháp nghiên cứu: Thí nghiệm đợc bố trí theo khối ngẫu nhiêu hoàn chỉnh, 3 lần
nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 30 cây. Thí nghiệm đợc trồng vào tháng 9 năm 2003, trên đất đồi dốc
khoảng 5
o
-7
o
tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xử lí bằng đất đèn đợc chia thành 2 lần,
cách nhau một tuần, mỗi lần 0,5 g/cây, pha vào 50 ml nớc rồi đổ vào nõn và lúc chập tối. Lợng
Ethrel để xử lí cho một cây đợc pha vào nớc thành 50 ml dung dịch tơng ứng theo các nồng độ đã
định để phun lên bộ lá hoặc đổ vào nõn cây. Theo dõi tỷ lệ ra hoa, các chỉ tiêu cấu thành năng
suất và năng suất bằng các phơng pháp hiện hành. Các số liệu thu đợc đợc tính toán trên máy tính
bằng chơng trình Excel và xử lí thống kê theo phần mềm IRRISTAT.
III. Kết quả và thảo luận

1. ảnh hởng của nồng độ Ethrel khi xử lý đến sự ra hoa của dứa Đài nông 4
Bảng 1. ảnh hởng của nồng độ Ethrel khi xử lý đến khả năng ra hoa của dứa Đài
nông 4
Tỷ lệ ra hoa (%)
Công thức xử lý
Sau xử lý
35 ngày 40 ngày 45 ngày 50 ngày 55 ngày 60 ngày

50 kg CaC
2
/ha (đ/c) - 50,00 65,00 75,00 86,67 86,67
1 kg Ethrel HH
(1)
/ha - - 50,00 85,00 100,00 100,00
2 kg Ethrel HH/ha - 25,00 50,00 100,00
3 kg Ethrel HH/ha - 50,00 100,00
4 kg Ethrel HH/ha 25,00 100,00
5 kg Ethrel HH/ha 33,33 100,00
6 kg Ethrel HH/ha 50,00 100,00
HH
(1)
. Hữu hiệu
Kết quả bảng 1 cho thấy sau khi xử lí 60 ngày, tất cả các công thức xử lí bằng Ethrel đều có
tỷ lệ ra hoa 100 %; trong khi đó ở đối chứng, xử lí bằng đất đèn chỉ đạt tỷ lệ ra hoa 86,67 %.
Trong 6 công thức xử lí bằng Ethrel, khi càng tăng nồng độ Ethrel thì thời gian ra hoa càng ngắn
và tỷ lệ ra hoa càng tập trung hơn. Cụ thể, chỉ sau 35 ngày, xử lí bằng Ethrel liều lợng 6 kg hữu
hiệu/ha đã có 50 % số cây ra hoa; công thức xử lí bằng Ethrel liều lợng 5 kg hữu hiệu/ha có 33,33
% số cây ra hoa; công thức xử lí bằng Ethrel liều lợng 4 kg hữu hiệu/ha có 25 % số cây ra hoa.
Trong khi đó, xử lí bằng 50 kg CaC
2
/ha và từ 1 đến 3 kg Ethrel hữu hiệu/ha cha có công thức nào
ra hoa [3], [4].
Sau xử lí 40 ngày, có 3 công thức đạt tỷ lệ ra hoa 100 % là các công thức xử lí bằng Ethrel
liều lợng: 6 kg hữu hiệu/ha, 5 kg hữu hiệu/ha và 4 kg hữu hiệu/ha. Công thức xử lí bằng Ethrel
với liều lợng 3 kg hữu hiệu/ha, tỷ lệ ra hoa đạt 50 %; công thức xử lí bằng Ethrel với liều lợng 2
kg hữu hiệu/ha mới đạt tỷ lệ ra hoa 25 %. Lúc này, ở đối chứng cũng mới đạt tỷ lệ ra hoa 50 %.
Riêng công thức xử lí bằng Ethrel với liều lợng 1 kg hữu hiệu/ha cha có cây nào ra hoa.
Tiếp tục theo dõi đến 55 ngày thì cả 3 công thức xử lí bằng Ethrel còn lại đều có tỷ lệ ra hoa

đạt 100,00 %. Dứa Đài nông 4 ra hoa 100,00 % sau khi xử lí 45, 50 và 55 ngày với các liều lợng
xử lí tơng ứng là 3, 2 và 1 kg Ethrel hữu hiệu/ha. Trong khi đó, chỉ có 86,67 % số cây ra hoa sau
khi xử lí bằng đất đèn (đối chứng) 55 ngày. Theo dõi đến 60 ngày, tỷ lệ ra hoa của dứa Đài nông
4 ở đối chứng không hơn nữa, vẫn chỉ đạt 86,67 %.
Nh vậy, cả CaC
2
và Ethrel đều có tác dụng làm cho dứa Đài nông 4 ra hoa, nhng so với
CaC
2
thì Ethrel làm cho dứa Đài nông 4 mẫn cảm hơn. Đối với xử lí dứa Đài nông 4 ra hoa trái vụ
bằng Ethrel, trong khoảng 1 đến 6 kg hữu hiệu/ha nếu càng tăng nồng độ thì thời gian ra hoa
càng ngắn và tỷ lệ ra hoa càng tập trung.
ảnh hởng của xử lí ra hoa trái vụ bằng các nồng độ Ethrel khác nhau đến các chỉ tiêu cấu
thành năng suất và năng suất của dứa Đài nông 4 đựơc thể hiện trên bảng 2.
Bảng 2. ảnh hởng của nồng độ Ethrel khi xử lý đến đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dứa Đài nông 4
2
Chỉ tiêu
Công thức xử lý
Tổng số
mắt
(mắt/quả)
Chu vi
quả
(cm)
Chiều cao
quả
(cm)
Khối lợng
quả (kg)

Khối lợng
chồi (g)
Năng suất
lí thuyết
(tấn/ha)
50 kg CaC
2
/ha (đ/c) 78,75 27,50 11,00 0,72 105,50 36,00
1 kg Ethrel HH/ha 76,85 27,67 10,50 0,73 130,00
**
36,50
2 kg Ethrel HH/ha 75,50 27,33 10,20 0,71 124,75
**
35,50
3 kg Ethrel HH/ha 76,00 27,33 11,10 0,72 125,00
**
36,00
4 kg Ethrel HH/ha 75,67 26,85 10,75 0,70 117,67
*
35,00
5 kg Ethrel HH/ha 77,00 26,67 10,33 0,69 107,45 34,30
6 kg Ethrel HH/ha 76,33 26,67 10,20 0,68 100,20 34,00
CV(%) 6,80 7,50 7,10 8,20 9,70 9,10
LSD
05
7,12 2,62 1,14 0,10 10,95 2,65
LSD
01
9,98 3,68 1,59 0,14 15,43 3,70
Kết quả xử lí thống kê ở bảng 2 cho thấy, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

dứa Đài nông 4 không bị ảnh hởng bởi các công thứa xử lí ra hoa. Tổng số mắt quả dao động từ
75,50 đến 78,75 mắt/quả. Chu vi quả dao động từ 26,67 đến 27,67 cm. Chiều cao quả dao động
từ 10,2 đến 11,1 cm. Khối lợng quả (không kể chồi) dao động từ 0,68 đến 0,73 kg; năng suất lí
thuyết tơng ứng với 34 đến 36,5 tấn/ha.
Tuy nhiên, riêng chỉ tiêu khối lợng chồi ngọn trên quả bị ảnh hởng của các công thức xử lí.
Số liệu bảng 2 cho thấy, khối lợng chồi ngọn giảm dần khi tăng dần nồng độ Ethrel. Cụ thể, khối
lợng chồi ngọn giảm từ 130 g, với xử lí 1 kg Ethrel hữu hiệu/ha xuống còn 100,2 g, với xử lí 6 kg
Ethrel hữu hiệu/ha.
Kết quả xử lí thống kê cho thấy, trong khi ở công thức xử lí bằng CaC
2
(đối chứng), dứa có
khối lợng chồi ngọn là 105,5 g thì trong 6 công thức xử lí bằng Ethrel có tới 4 công thức có khối
lợng chồi ngọn của dứa cao hơn đối chứng. Cụ thể, ở 3 công thức xử lí bằng Ethrel với lợng 1, 2
và 3 kg hữu hiệu/ha, dứa có khối lợng chồi ngọn đạt 124,75 đến 130 g, cao hơn đối chứng ở mức
xác suất 99 %. ở công thức xử lí bằng Ethrel với lợng 4 kg hữu hiệu/ha, dứa có khối lợng chồi
ngọn là 117,67 g, cao hơn đối chứng ở mức xác suất 95 %. ở công thức xử lí bằng Ethrel với lợng
5 và 6 kg hữu hiệu/ha, dứa có khối lợng chồi ngọn tơng đơng so với đối chứng.
Nh vậy, để thuận lợi cho việc sử dụng chồi ngọn làm thực liệu để nhân giống dứa Đài nông
4 thì nên chọn 3 công thức có khối lợng chồi ngọn từ 124,75 đến 130 g, tơng ứng với xử lí 1 đến
3 kg Ethrel hữu hiệu/ha. Chọn các công thức này vừa đỡ tốn chi phí cho Ethrel, vừa có khối lợng
chồi ngọn lớn hơn đối chứng, vừa không ảnh hởng tới tỷ lệ ra hoa và năng suất quả.
2. Kết quả của hai phơng pháp xử lí Ethrel khác nhau đối với sự ra hoa của dứa Đài
nông 4
Bảng 3. Kết quả của hai phơng pháp xử lí Ethrel khác nhau đối với sự ra hoa của dứa Đài
nông 4
Tỷ lệ ra hoa (%)
Phơng pháp xử lý
Sau xử lý
35 ngày 40 ngày 45 ngày
Phun lên bộ lá - 50,00 100,00

Đổ vào nõn cây - 50,00 100,00
Số liệu bảng 3 cho thấy, cho dù xử lí Ethrel bằng cách phun lên toàn bộ bộ lá hay đổ vào
nõn cây đều không ảnh hởng đến sự ra hoa của dứa Đài nông 4. Với lợng 3 kg Ethrel hữu hiệu/ha
(tơng ứng với 0,06 g/cây) thì cả 2 phơng pháp xử lí đều làm cho dứa Đài nông 4 ra hoa 100 % sau
45 ngày xử lí. Nh vậy, dứa Đài nông 4 rất mẫn cảm với Ethrel ở cả 2 phơng pháp xử lí [2], [3],
[4].
IV. Kết luận
1. Ethrel hiệu quả hơn CaC
2
đối với xử lí cho dứa Đài nông 4 ra hoa, kết quả. Xử lí bằng
Ethrel hay CaC
2
đều không ảnh hởng đến các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của dứa
Đài nông 4.
2. Trong phạm vi xử lí từ 1 đến 6 kg Ethrel hữu hiệu/ha (tơng ứng với từ 0,02 đến 0,12
g/cây), dứa Đài nông 4 ra hoa 100 %; càng tăng lợng Ethrel thì chúng càng nhanh ra hoa với thời
gian tập trung hơn và khối lợng chồi ngọn càng giảm.
3
3. Tỷ lệ ra hoa của dứa Đài nông 4 đạt 100 % với cả 2 phơng pháp xử lí: phun lên bộ lá và
đổ vào nõn cây.
4. Lợng Ethrel thích hợp để xử lí dứa Đài nông 4 ra hoa trái vụ là 1-2 kg hữu hiệu/ha (tơng
ứng với 0,02-0,04 g/cây).
tài liệu tham khảo
1. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hoà sinh trởng đối với cây
trồng, Nxb Nông nghiệp, Tr. 50-59.
2. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải, Trần Hạnh phúc (1999), Etylen và ứng
dụng của nó trong trồng trọt, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, Tr. 54-57.
3. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (1997), Khả năng phát triển cây dứa Cayenne ở một
số vùng phía Bắc, Tạp chí Rau Hoa Quả, số 1, Viện Nghiên cứu Rau Quả.
4. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (2002), Kỹ thuật trồng dứa, Nxb Nông nghiệp Hà Nội,

Tr. 124-134.
5. Chan YK, Lee HK, Subhadrabandhu S (ed), Chairidchai P (2000), Breeding for early
fruiting in pineapple , AGRS.
6. Lin XinLai, Lin XL, (2002), The contra season growing technique for pineapple ,
AGRS.
4

×