Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “động học chất điểm” vật lý 10 cơ bản, qua khai thác và sử dụng bài tập vật lý”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
II. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................................................................3

1. Thực trạng sử dụng bài tập trong bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh......3
1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học trong dạy - học vật lý ở trường Phổ thông......................3
1.2. Thực trạng............................................................................................................................................. 3
1.3. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên.......................................................................................... 4
2.1. Khai thác hệ thống bài tập vật lý chương “Động học chất điểm” theo hướng phát triển năng lực tự học
cho học sinh................................................................................................................................................. 5
2.2. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật
lý 10 qua khai thác và sử dụng bài tập vật lý............................................................................................... 17
III. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................................................26

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Những năm qua việc đổi mới Giáo dục đã đạt được những thành tích đáng
kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập và
phát triển của Đất nước. Trước tình hình đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho ngành
Giáo dục là phải đổi mới căn bản và tồn diện q trình giáo dục và đào tạo. Đây
cũng chính là nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
chấp hành trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Vật lý học là một trong những mơn học có hệ thống bài tập (BT) rất đa dạng
và phong phú nên giáo viên (GV) có thể sử dụng hệ thống bài tập Vật lí (BTVL)
1


để bồi dưỡng năng lực tự học cho Học sinh (HS). Nghiên cứu về bài tập vật lí


nhiều tác giả đã chỉ ra tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học, các cách phân
loại bài tập vật lí, soạn thảo hệ thống bài tập vật lí nhằm củng cố và vận dụng
kiến thức đã học cho Học sinh, đưa ra các phương pháp dạy bài tập vật lí.
Hiện nay có rất nhiều tài liệu tham khảo về bài tập vật lí, Học sinh được tiếp
xúc với nhiều kênh thông tin đa dạng và phong phú, nên các em dễ bị lệ thuộc,
thiếu độc lập suy nghĩ, thiếu chọn lọc thơng tin để biến thành kiến thức cho chính
mình. Việc khai thác các tài liệu đó một cách có hiệu quả trong dạy học là một
vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Bởi vậy, rất cần có một sự lựa chọn, khai
thác, sắp xếp và sử dụng các bài tập đó để phát triển năng lực tự học cho các em,
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả tự học cho học sinh.
Trong chương trình vật lí trung học phổ thông, phần Cơ học là một phần kiến
thức trọng tâm, cơ bản. Tuy nhiên, kiến thức phần này lại khó đối với học sinh, trong
đó có chương “Động học chất điểm”. Khi học chương “Động học chất điểm”, học
sinh gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành kiến thức và vận dụng kiến thức vào
làm bài tập. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần “cơ học”
nói riêng và vật lí lớp 10 cơ bản nói chung, từ thực tế áp dụng giảng dạy, tơi xin
trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10-cơ bản, qua khai thác và sử
dụng bài tập vật lý”.
Hoạt động tự học của học sinh có vai trị quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Tự học là vấn đề được nhiều giáo
viên quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên những nghiên cứu về biện pháp sử dụng bài
tập nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh chưa được chú ý đúng mức.
Việc tự học của học sinh trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thơng, đã
có một số sáng kiến kinh nghiệm của một số tác giả. Do xuất phát từ các mục
đích khác nhau nên các sáng kiến về tự học của học sinh trung học phổ thơng đã
đi sâu vào những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay chưa có sáng kiến
nào nghiên cứu phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương
“Động học chất điểm” Vật lý 10 - cơ bản, qua khai thác và sử dụng bài tập vật lí.
2. Phạm vi áp dụng của đề tài.

Đề tài được áp dụng để phát triển năng lực tự học cho học sinh khi học
chương “Động học chất điểm” Vật Lý 10 – cơ bản thông qua việc khai thác và sử
dụng bài tập.

2


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng sử dụng bài tập trong bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh.
1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học trong dạy - học vật lý ở
trường Phổ thông.
- Hầu hết giáo viên và học sinh đều nhận thức đúng khái niệm tự học, vai trò
của tự học trong quá trình học tập. Tuy nhiên, cả giáo viên và học sinh đều ít khi
nghe nói đến các khái niệm: tự học, kỹ năng tự học và năng lực tự học.
- Đa số học sinh cho rằng khả năng tự học của mình trên lớp cũng như ở nhà
là chưa tốt. Các em cho rằng việc tự học mất nhiều thời gian nhưng hiệu quả
khơng cao. Chính vì vậy, thay vì tự học qua sách vở, qua tài liệu tham khảo thì
các em chọn giải pháp là đi học thêm.
- Trong q trình dạy học, giáo viên ít chú ý bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh. Vì giáo viên cho rằng chương trình mới quá nặng, nếu tập trung bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh thì sẽ mất nhiều thời gian và sẽ "cháy" giáo
án. Trên lớp, hầu hết giáo viên cố gắng truyền đạt hết nội dung sách giáo khoa
cịn bài tập thì giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh, chờ đến tiết bài tập mới đưa ra
giải và cũng chỉ giải cho xong mà thôi. Điều này dẫn đến năng lực tự học của các
em khơng được bồi dưỡng trong q trình học tập, biểu hiện là các em chưa có
kỹ năng thu thập, xử lý, vận dụng thông tin cũng như kỹ năng tự kiểm tra đánh
giá và tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.
1.2. Thực trạng.
1.2.1. Thực trạng về việc sử dụng bài tập vật lí trong bồi dưỡng năng lực tự

học cho học sinh.
- Hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập vật lí
trong q trình dạy học. Tuy nhiên việc khai thác bài tập vật lí để bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh hầu như chưa được chú ý.
- Đa số giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh thông qua bài tập vật lí. Hầu hết giáo viên hay áp đặt học sinh giải bài tập
vật lí theo cách riêng của mình mà khơng hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ
tìm kiếm lời giải để từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tư duy độc lập
của các em chưa được tôn trọng.
- Khi ra bài tập trên lớp cũng như về nhà, đa số giáo viên sử dụng bài tập từ
sách giáo khoa và sách bài tập mà chưa có sự đầu tư khai thác những bài tập phù
hợp với trình độ của học sinh. Giáo viên ngại tìm kiếm tài liệu để khai thác hệ
thống bài tập phong phú, chưa quan tâm đến hệ thống bài tập định hướng hoạt
động học tập cho học sinh trong giờ học để kích thích tư duy của các em, giúp
các em độc lập trong khi giải bài tập.
3


1.2.2. Thực trạng về tự giải bài tập vật lí của học sinh.
- Khi giải bài tập vật lí chỉ có một bộ phận rất nhỏ học sinh giỏi và khá có
thể độc lập suy nghĩ để tìm lời giải các bài tập, tự mình giải quyết nhiệm vụ học
tập.
- Nhiều học sinh khi gặp một bài tập phải nói rằng đầu tiên là tìm bài giải
trong các tài liệu để giải theo, ít ý thức tự lực để giải. Có thể nói học sinh đã giải
bài tập “bằng mắt” chứ không phải “bằng đầu”.
1.3. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên.
1.3.1. Về phía Giáo viên.
- Một số giáo viên chưa bám sát được mức độ nội dung kiến thức cơ bản mà
học sinh cần nắm vững nên chưa làm nổi bật và chưa khắc sâu được những kiến
thức đó.

- Trong q trình dạy học giáo viên chỉ chú ý đến việc giảng dạy sao cho rõ
ràng dễ hiểu những kiến thức trong sách giáo khoa mà chưa lưu ý đến việc vận
dụng những phương pháp dạy học tích cực vào trong bài giảng để tạo điều kiện
cho HS tự lực giải quyết vấn đề, để từ đó hoạt động tự học của các em trở nên
hiệu quả hơn.
- Mặc dù giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của bài tập vật lí trong
q trình dạy học nhưng giáo viên chưa xác định được hệ thống các kỹ năng tự
học cũng như việc rèn luyện cho học sinh những kỹ năng đó thơng qua q trình
giải bài tập vật lí.
- Các giáo án của giáo viên chỉ mang tính hình thức và chỉ tóm tắt lại nội
dung chính trong sách giáo khoa mà chưa thiết kế giáo án theo một tiến trình cụ
thể bằng hệ thống các bài tập vật lí để hình thành kiến thức cho học sinh.
- Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được khả
năng tư duy và ý thức tự học của các em vì một bộ phận không nhỏ các giáo viên
vẫn dạy theo quan niệm “thi gì, dạy nấy”. Giáo viên dạy theo dạng bài mẫu, ít
dạy theo kiểu phát huy tính tự học của học sinh, giáo viên chỉ dạy những kiến
thức cần cho kỳ thi mà không chú trọng đến việc đào sâu, phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh. Vẫn cịn nạn chạy đua theo thành tích, tuy khơng nhiều nhưng
cũng tác động rất lớn đến việc tự học của các em.
1.3.2. Về phía Học sinh.
- Trình độ, khả năng nắm và vận dụng kiến thức của học sinh cịn hạn chế,
nhiều học sinh trình độ chưa phù hợp với lớp học. Do đó, học sinh thiếu hứng
thú, động cơ học tập, năng lực tự học còn rất hạn chế, nặng về bắt chước, máy
móc.

4


- Phần đông học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong
quá trình học tập của các em, tuy nhiên các em không biết và không có điều kiện

để rèn luyện được những kỹ năng tự học vì áp lực học tập và thi cử (học thêm
tràn lan). Học sinh học thêm thường ghi bài mẫu, làm theo bài mẫu nên thiếu
sáng tạo, và dễ có những sai sót do bắt chước, rập khn.
- Trong q trình giải bài tập vật lí các em thường mắc những lỗi như: sai
lầm do chuyển đổi đơn vị của các đại lượng vật lý; hiểu sai đề bài dẫn đến
phương pháp giải sai; sai lầm liên quan đến cảm nhận trực giác của học sinh.
2. Các giải pháp Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương “Động học chất điểm”, Vật lý 10 cơ bản qua khai thác và sử dụng
bài tập vật lý.
2.1. Khai thác hệ thống bài tập vật lý chương “Động học chất điểm” theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Hoạt động giải bài tập là hoạt động đa dạng và phong phú. Bài tập có thể
được áp dụng khi đặt vấn đề vào bài mới, trong nghiên cứu hình thành kiến thức
mới, khi củng cố, vận dụng, trong kiểm tra, đánh giá hay khi học sinh làm bài tập
ở nhà. Trong q trình giải có nhiều loại bài tập, có thể là bài tập định tính, bài
tập định lượng, Bbài tập đồ thị và bài tập thí nghiệm. Nhiệm vụ quan trọng là làm
sao rèn luyện được cho học sinh những kỹ năng tự học để từ đó bồi dưỡng năng
lực tự học cho các em.
Dưới đây là hệ thống bài tập tơi đã xây dựng có thể sử dụng trong dạy học
chương “Động học chất điểm” theo hướng phát triển năng lực tự học cho học
sinh.
2.1.1. Bài tập về chuyển động cơ
Bài tập vật lí ở dạng này chỉ yêu cầu học sinh nắm được những khái niệm
cơ bản như: thế nào là chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu. Phân
biệt được thời điểm và thời gian chuyển động. Thông qua những bài tập này sẽ
rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin từ những quan sát, xử lý những
thông tin thu nhận được, giúp cho học sinh vận dụng những thơng tin đó để giải
thích và hiểu sâu sắc hơn những hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống.
Bài tập 1: Em hãy xem đoạn flash mô
phỏng chuyển động của người chạy xe đạp

(hình 2.1) và cho biết: so với những vật bên
đường (cây hoặc bóng đèn) thì vị trí của xe có
thay đổi theo thời gian khơng?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Hình 2.1. Flash mơ phỏng
chuyển động cơ
5


Với bài tập này sẽ rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, xử lý thông tin.
Bằng quan sát của mình, các em sẽ trả lời được câu hỏi mà giáo viên đặt ra.
* Gợi ý sử dụng bài tập.
Giáo viên có thể dùng bài tập này để hình thành khái niệm về chuyển động
cơ của vật hoặc có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng sau khi học về chuyển
động cơ học.
Bài tập 2: Các em
hãy cho biết trường hợp
nào Trái Đất được coi là
chất điểm và trường hợp
nào không thể coi Trái
Đất là chất điểm trong
hai trường hợp sau:
Hình 2.2b. Flash mơ
Hình 2.2a. Flash mơ
a. Trái Đất quay
phỏng chuyển động của phỏng Trái Đất tự quay
quanh trục của nó.
quanh trục
Trái Đất quanh Mặt Trời
b. Trái Đất chuyển

động quanh Mặt Trời.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Bài tập này không những giúp học sinh khắc sâu khái niệm chất điểm, mà
còn rèn luyện cho các em kỹ năng vận dụng thông tin để giải thích những vấn đề
trong thực tiễn đời sống hàng ngày.
* Định hướng giải bài tập.
Đối với học sinh, các hiện tượng này rất trừu tượng, nên trong quá trình giải
giáo viên có thể dẫn dắt học sinh như sau: cho học sinh quan sát một đoạn flash
mô phỏng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái
Đất tự quay quanh trục của nó (hình 2.2a; 2.2b). Nếu học sinh khơng tự trả lời
được thì giáo viên có thể định hướng cho học sinh bằng cách nêu gợi ý: quan sát
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất khi tự
quay quanh trục của nó, để ý khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất và để ý
khoảng cách từ những điểm trên Trái Đất đến trục quay.
Với những định hướng trên học sinh sẽ tìm ra câu trả lời.
* Gợi ý sử dụng bài tập.
Bài tập trên được dùng sau khi đã hình thành khái niệm về chất điểm, dùng
trong khâu củng cố, vận dụng.
Bài tập 3: Hai người ngồi trên xe buýt, sử dụng hai đồng hồ khác nhau. Khi
xe bắt đầu khởi hành, người thứ nhất nhìn đồng hồ đeo tay, thấy đồng hồ chỉ 6
giờ, người thứ hai bấm đồng hồ bấm giây. Hỏi trong khi xe đang chuyển động, số
chỉ của mỗi đồng hồ cho biết điều gì? Nếu cần biết xe đã chạy bao lâu thì nên hỏi
6


người nào là tiện nhất? Khi xe đã đến bến, muốn biết lúc đó là mấy giờ thì nên
hỏi người nào?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Bài tập này sẽ rèn luyện được chohọc sinh thu thập, xử lý thông tin từ những
quan sát, kỹ năng phân tích và suy luận.

* Gợi ý sử dụng bài tập.
Sau khi học sinh học xong bài “Chuyển động cơ”, giáo viên sử dụng bài tập
này giúp học sinh nhận biết được mốc thời gian, phân biệt được thời điểm và thời
gian chuyển động.
2.1.2. Bài tập về chuyển động thẳng đều
Ở phần này, độ phức tạp và độ khó của bài tập được nâng cao hơn, đó là yêu
cầu học sinh xác định được những yếu tố cơ bản về chuyển động có quỹ đạo
thẳng mà vận tốc khơng thay đổi, như: xác định tốc độ trung bình, đường đi, vị trí
và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động, vẽ đồ thị và từ đó xác định được
vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động. Vì vậy, bài tập ở phần này
rèn luyện được cho học sinh các kỹ năng thu thập, xử lý và vận dụng thơng tin, từ
đó sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Bài tập 4: Hãy nêu nhận
xét về quỹ đạo, tính chất
chuyển động của hịn bi và
cáp treo trên những đoạn
đường mà em vừa xem trong
các đoạn flash mơ phỏng trên
Hình 2.3a. Flash
Hình 2.3b. Flash mơ
(hình 2.3a; 2.3b)?
mơ phỏng quỹ
phỏng quỹ đạo của
* Định hướng rèn luyện
kỹ
đạo của hòn bi
cáp treo
năng cho HS
Đây là BT nhận dạng, giúp HS thu thập những thông tin, nhận xét định tính
về quỹ đạo và tính chất chuyển động của các vật.

* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng khi kiểm tra bài cũ “Chuyển động cơ” và đặt vấn đề vào
bài “Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 5: Một vật chuyển động trên đường thẳng. Trong 20m đầu tiên vật đi
mất 4s, trong 40m tiếp theo vật đi mất 8s.
a.
Tính tốc độ trung bình của vật trên mỗi đoạn đường.
b.
So sánh giá trị của tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS

7


Sử dụng BT này để giúp HS rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh và kỹ năng
tính tốn.
* Định hướng giải BT
Để hoạt động tự học của học sinh đạt hiệu quả, giáo viên có thể định hướng
cho HS như sau:
- Tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường được tính theo cơng thức nào?
- Từ kết quả cho ta kết luận điều gì?
Từ những định hướng trên, HS sẽ đáp ứng được yêu cầu BT.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là bài tập mà giáo viên có thể dùng để dẫn dắt học sinh đến khái niệm
chuyển động thẳng đều. Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng.
Bài tập 6: Một chất điểm
x (m)
chuyển động trên một đường
thẳng. Đồ thị chuyển động của
chất điểm được mô tả trên 4

hình (2.4). Hãy sắp xếp tốc độ 3
trung bình trên các đoạn 2 (1)
(2)
đường (1), (2), (3), (4), (5), 1
theo thứ tự giảm dần.
6
3
2
4
1
5
t
-1
* Định hướng rèn luyện
(3)
(5)
-2
kỹ năng cho HS
(4)
Có thể nói BT này sẽ góp -3
phần rèn luyện cho HS nhiều
Hình 2.4. Đồ thị chuyển động của vật
kỹ năng như: đọc đồ thị, tính
tốn, phân tích, so sánh và lập luận.
* Định hướng giải BT
Để quá trình tự học của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS như
sau:
- Tốc độ trung bình của vật được tính theo cơng thức nào?
- Xác định tốc độ trung bình của vật tương ứng với từng đoạn đường?
- Từ kết quả rút ra kết luận theo yêu cầu BT.

Với những câu hỏi định hướng như trên HS tiến hành giải và tìm được kết
quả: v1 > v 2 > v3 > v5 > v 4
* Gợi ý sử dụng BT
GV sử dụng BT này trong khâu củng cố, vận dụng, cho kiểm tra hoặc giao
nhiệm vụ về nhà cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 7: Từ đồ thị hình (2.5) hãy cho biết:
8


a.
Tính chất chuyển động của mỗi vật?
b.
Phương trình chuyển
x (km)
động của mỗi vật?
80
* Định hướng rèn luyện kỹ
năng cho HS
II
60
Đây là BT giúp cho HS rèn
luyện được kỹ năng thu thập, xử lý
40
I
thông tin từ quan sát, kỹ năng suy
luận và phân tích từ đồ thị.
20
* Định hướng giải BT
t (s)
BT này mang tính chất mới lạ

0
1
2
đối với HS, GV có thể trợ giúp HS Hình 2.5. I:Đồ thị chuyển động của vật 1
II: Đồ thị chuyển động của vật 2
bằng những câu hỏi định hướng:
- Hai vật chuyển động có
cùng tốc độ và vị trí ban đầu khơng?
- Hai vật chuyển động cùng chiều hay ngược chiều và có gặp nhau không?
Với những câu hỏi định hướng như trên, HS sẽ xác định được:
- Hai vật chuyển động cùng chiều, cùng tốc độ nhưng từ hai vị trí khác nhau.
- Phương trình chuyển động của hai vật:
Vật 1: xuất phát tại gốc tọa độ, x1 = 20t (km)
Vật 2: xuất phát cách gốc tọa độ 40km, x 2 = 40 + 20t (km)
* Gợi ý sử dụng BT
Với BT này, GV có thể dùng để ơn tập, củng cố kiến thức cho HS sau khi
học xong bài “Chuyển động thẳng đều”, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS kiểm
tra.
2.1.3. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
Bài tập 8: Một ô tô đang chuyển động biến đổi. Cứ 10 phút một lần người ta
ghi lại số chỉ của đồng hồ đo tốc độ gắn trên xe.
a.
Các số liệu đã ghi cho biết điều gì?
b.
Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể tính được tốc độ trung bình và
gia tốc của xe khơng? Vì sao?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về thu thập thông tin cũng như kỹ
năng phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT


9


GV có thể dùng BT này trong q trình nghiên cứu kiến thức về tốc độ tức
thời trong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, giúp HS phân biệt được sự
khác nhau giữa tốc độ trung bình và tốc độ tức thời.
Bài tập 9: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên.
Trong giây thứ 3 nó đi được 5m. Hỏi trong giây thứ 4 nó đi được một quãng
đường là bao nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về vận dụng tri thức, kỹ năng
phân tích cũng như suy luận.
* Định hướng giải BT
Để giải được BT này, HS không thể vận dụng công thức tính qng đường
và thế dữ kiện vào là tìm được kết quả mà đòi hỏi các em phải thực hiện các thao
tác tư duy như: phân tích, suy luận, so sánh… Vì vậy trong q trình giải, HS có
thể bế tắc. GV có thể định hướng cho các em bằng các câu hỏi sau:
- Quãng đường đi của vật được tính theo cơng thức nào?
- Qng đường đi được trong giây thứ ba có gì khác so với đi trong ba giây?
Cơng thức tính qng đường đi được trong giây thứ ba?
- Quãng đường đi được trong giây thứ tư khác với quãng đường đi được
trong bốn giây ở điểm nào? Cơng thức tính qng đường đi được trong giây thứ
tư?
Với những định hướng trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà BT đã nêu ra.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao
nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển
động thẳng biến đổi đều”.
Bài tập 10: Lúc 7h, có hai xe đạp cùng xuất phát, xe thứ nhất lên dốc chậm

dần đều với vận tốc lúc qua A là 36km/h và gia tốc là 0,2m/s 2. Xe thứ hai xuống
dốc nhanh dần đều qua B, với vận tốc ban đầu là 7,2km/h và gia tốc là 20cm/s 2.
Biết khoảng cách AB là 12 km.
a.
Viết phương trình chuyển động của hai xe.
b.
Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
GV dùng BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức,
kỹ năng tính tốn, phân tích và suy luận.
* Định hướng giải BT

10


Đây là BT mang tính chất tổng hợp của hai dạng chuyển động thẳng biến đổi
đều, nên HS có thể lúng túng khi giải. GV có thể định hướng cho HS những câu hỏi
sau:
- Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần
đều, vectơ vận tốc và gia tốc có hướng như thế nào?
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều có dạng
như thế nào?
- Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt?
Bên cạnh đó, GV cũng nên gợi ý để HS cả lớp cùng chọn gốc thời gian, gốc
tọa độ và chiều chuyển động là như nhau.
Với nội dung định hướng như trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu BT đặt ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này để củng cố kiến thức cho HS sau khi các em học xong bài
“Chuyển động thẳng biến đổi đều”. Hoặc có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm
vụ về nhà, giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức được vững vàng và sâu sắc hơn.

Bài tập 11: Hình (2.7) là đồ thị vận tốc chuyển động của ba vật.
a. Hãy cho biết tính chất chuyển
v(m/s)
động của mỗi vật?
6
b. Sau bao lâu vận tốc của ba vật
5
bằng nhau?
II
c. Hãy lập phương trình chuyển động 4
I
của các vật I, II, III?
3
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho
III
2
HS
Đây là BT mang tính chất tổng hợp 1
nhiều dạng đồ thị của nhiều loại chuyển
2
1
3 t(s)
động. Vì vậy, HS sẽ được rèn luyện kỹ 0
Hình 2.7. Mơ tả vận tốc chuyển
năng về: vận dụng kiến thức; kỹ năng
động của các vật
đọc, vẽ đồ thị; kỹ năng phân tích, tổng
hợp, suy luận và kỹ năng lập phương trình
chuyển động.
* Định hướng giải BT

Do đây là BT tổng hợp của nhiều dạng đồ thị nên trong q trình giải, có thể
HS sẽ gặp bế tắc, GV cần định hướng cho HS như sau:
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều về
bản chất khác nhau ở điểm nào?

11


- Giá trị cụ thể của vận tốc đầu, nhìn vào đồ thị ta có thể xác định được
khơng?
- Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều được tính theo biểu thức
nào?
- Phương trình của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần
đều và chuyển động thẳng chậm dần đều có dạng như thế nào?
Với câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ nhớ lại các kiến thức đã học và sẽ
giải quyết được yêu cầu BT đặt ra dễ dàng và nhanh chóng.
* Gợi ý sử dụng BT
Vì tính chất tổng hợp của BT nên rất phù hợp khi GV dùng trong khâu củng
cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà cho HS, hoặc GV có thể dùng trong giờ BT,
giờ kiểm tra.
Bài tập 12: Đặt một viên gạch lên trên một tờ giấy rồi thả cho viên gạch rơi
tự do. Hỏi trong quá trình rơi trong khơng khí, viên gạch có đè lên tờ giấy khơng?
Câu trả lời sẽ như thế nào nếu như chúng rơi trong môi trường chân không?
Bài tập 13: Làm thế nào để xác định được phương và chiều của chuyển
động rơi tự do chỉ với một hòn sỏi và một sợi dây dọi?
Bài tập 14: Các em hãy quan
sát các vận động viên nhảy dù trong
video clip sau (hình 2.8) và cho
biết: nguyên nhân nào đã giúp các
vận động viên có thể hạ xuống mặt

đất một cách chậm chạp và an tồn?
Hình 2.8. Video clip các vận động viên
nhảy dù

* Định hướng rèn luyện kỹ
năng cho HS
Các BT 17, BT 18 và BT 19 sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng phân
tích, suy đốn, và kỹ năng giải thích hiện tượng từ những quan sát thực tế.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng các BT này để đặt vấn đề vào bài “Sự rơi tự do”, dùng trong
q trình nghiên cứu kiến thức mới. Cũng có thể dùng để củng cố, vận dụng kiến
thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra.
Bài tập 15: Hãy đưa ra phương án giải bài tập thí nghiệm sau:
Làm thế nào để xác định được độ sâu của một cái hang chỉ với một viên đá
và một chiếc đồng hồ bấm giây? Lấy gia tốc trọng trường g = 10m/s 2 và vận tốc
truyền âm trong khơng khí là vâm = 340m/s.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
12


Với BT này sẽ giúp HS rèn luyện được những kỹ năng thu thập, xử lý thông
tin từ những quan sát thực tế và kinh nghiệm bản thân, kỹ năng vận dụng tri thức
vào thực tiễn, kỹ năng suy đoán và lập luận.
* Định hướng giải BT
Đây là BT mà khơng ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để hoạt động tự học
của các em đạt hiệu quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau:
- Viên đá và đồng hồ bấm giây được nêu ra trong bài với mục đích gì?
- Chuyển động rơi của viên đá từ miệng hang xuống đáy hang là chuyển
động gì?
- Độ sâu của hang có bằng quãng đường rơi của viên đá không? Biểu thức

xác định độ sâu của hang?
- Quãng đường rơi của viên đá và quãng đường truyền âm từ đáy hang đến
tai có bằng nhau khơng và được xác định như thế nào?
Với những gợi ý, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được:
- Với kinh nghiệm của mình, các em biết viên đá dùng để thả xuống hang,
khi viên đá chạm đáy hang sẽ phát ra âm thanh vọng lại tai. Dùng đồng hồ
bấm giây để đo khoảng thời gian từ lúc thả viên đá đến khi tai nghe âm thanh
vọng lên từ đáy hang.
- Chuyển động của viên đá là chuyển động rơi tự do.
- Độ sâu của hang chính là quãng đường rơi của viên đá. Được xác định:
sđá =

1 2
gt đá
2

- Quãng đường đi của âm từ đáy hang đến tai: sâm = vâmtâm
- Quãng đường rơi của viên đá chính bằng quãng đường truyền âm từ đáy
hang đến tai: sđá =

1 2
gt đá = vâmtâm (1)
2

Với: tđá + tâm = t (2); (t: khoảng thời gian được đo bởi đồng hồ bấm giây).
Từ (1) và (2), HS sẽ tìm được kết quả theo yêu cầu của BT.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này sau khi HS đã học xong bài “Sự rơi tự do”, dùng
trong khâu củng cố, vận dụng, trong giờ BT hoặc giao nhiệm vụ về nhà mà
không nên cho HS kiểm tra.

2.1.4. Bài tập về chuyển động tròn đều
Bài tập 16: Một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất, với
chu kỳ 5400s. Biết vệ tinh bay cách mặt đất một độ cao 600km và bán kính Trái
Đất là 6400km. Tính:
13


a. Tốc độ góc và tốc độ dài của vệ tinh.
b. Gia tốc hướng tâm của vệ tinh.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, tính tốn
và phân tích.
* Định hướng giải BT
Tuy BT này khá đơn giản, nhưng nếu HS không lưu ý sẽ dễ mắc sai lầm ở
giá trị bán kính của vệ tinh. Vì vậy, GV có thể giúp đỡ HS bằng câu hỏi: bán kính
của vệ tinh bằng bao nhiêu và được xác định như thế nào?
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này để củng cố kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc
cho HS làm kiểm tra sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”.
Bài tập 17: Một vật chuyển động tròn đều trên một quỹ đạo trịn có bán
kính 0,6m. Biết rằng vật đi được 10vòng/s. Hãy xác định tốc độ dài và gia tốc
hướng tâm của nó.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT trên, HS không những được rèn luyện kỹ năng về vận dụng kiến
thức, kỹ năng tính tốn mà cịn rèn luyện được cho HS kỹ năng đổi đơn vị.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được sử dụng sau khi học bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể
dùng BT này để ơn tập, củng cố, kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS.
Bài tập 18: Một đồng hồ có kim giờ dài 2cm, kim phút dài 4cm. Hãy so
sánh tốc độ góc và tốc độ dài của hai đầu kim.

* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT vừa rèn luyện cho HS các kỹ năng vận dụng kiến thức, tính tốn,
phân tích và suy luận; vừa là BT rèn luyện cho các em các kỹ năng quan sát, liên
hệ thực tiễn xung quanh.
* Định hướng giải BT
Đây là BT gần gũi với vốn hiểu biết của HS, vì đồng hồ là một vật dụng các
em hay dùng khi đi học. Cho nên HS có thể giải quyết được yêu cầu đề bài đã
nêu. Tuy nhiên, vì tính chất mới lạ của BT nên HS có thể gặp khó khăn. Để giúp
HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như thỏa mãn yêu cầu BT nêu ra,
GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Chu kỳ được định nghĩa như thế nào?
- Thời gian kim giờ và kim phút quay hết một vòng được đặc trưng bởi đại
lượng nào và bằng bao nhiêu?
14


- Muốn so sánh được tốc độ góc cũng như tốc độ dài của hai kim ta phải làm
như thế nào?
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. GV có
thể dùng BT trên trong khâu vận dụng, củng cố, cũng có thể cho HS kiểm tra hay
giao nhiệm vụ về nhà cho các em.
Bài tập 19: Một sợi dây không co giản, chiều dài l = 0,5m. Một đầu dây
được giữ cố định ở O, cách mặt đất 25m, đầu kia buộc vào viên bi, cho viên bi
quay tròn đều trong mặt phẳng thẳng đứng với tốc độ góc là 10rad/s. Khi dây
nằm ngang và vật đi xuống thì dây đứt. Lấy g = 10m/s2.
a. Mô tả chuyển động của vật bằng hình vẽ.
b. Viết phương trình chuyển động của hòn bi.
c. Thời gian để bi chạm đất kể từ lúc dây đứt và vận tốc của bi lúc chạm đất
là bao nhiêu?

* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động là chuyển động tròn đều và
chuyển động rơi tự do. Nên HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng như: vận dụng
kiến thức, tính tốn, phân tích, tổng hợp và lập luận.
* Định hướng giải BT
Vì là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động, nên trong quá trình giải khơng
ít HS sẽ bị bế tắc. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như giải
quyết được yêu cầu BT nêu ra, GV cần định hướng cho HS:
- Tốc độ dài của bi được xác định theo công thức nào?
- Khi dây đứt, vận tốc của vật chuyển động trịn đều có phương như thế nào?
- Chuyển động của bi sau khi dây đứt là chuyển động gì? Dạng của phương
trình chuyển động?
- Muốn viết được phương trình chuyển động của dạng này ta phải chọn hệ
quy chiếu như thế nào?
- Muốn xác định vận tốc của vật từ khi dây đứt đến lúc chạm đất, ta phải sử
dụng công thức nào?
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động trịn đều”. GV có
thể dùng BT trên để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS, cũng có thể giao nhiệm vụ
về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra.
2.1.5. Bài tập về tính tương đối của chuyển động

15


Bài tập 20: Hãy quan sát đoạn flash mô
phỏng sau (hình 2.9) và cho biết:
a. Khi xe đạp chuyển động thì đầu van sau
xe đạp có quỹ đạo như thế nào so với người
đứng bên đường và người ngồi trên xe?

b. Nếu xe đạp chạy với vận tốc 5km/h. So
với xe đạp thì người ngồi trên xe chuyển động
Hình 2.9. Flash mô phỏng
với vận tốc bao nhiêu? So với người đứng yên
chuyển động của xe đạp
bên đường thì người trên xe chuyển động với
vận tốc bao nhiêu?
Bài tập 21: Một toa tàu đang chạy với vận tốc 40km/h, người ngồi trong toa
tàu thả một vật xuống đường được minh họa bằng đoạn flash mơ phỏng (hình
2.10). Hãy cho biết:
a. Người ngồi trong toa tàu và người
đứng bên đường sẽ thấy vật rơi theo những
quỹ đạo nào?
b. Người ngồi trong toa tàu sẽ chuyển
động như thế nào so với toa tàu và so với
người đứng bên đường? Và chuyển động với
Hình 2.10. Flash mô phỏng
vận tốc bằng bao nhiêu?
chuyển động của toa tàu và
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
quỹ đạo vật rơi
Với hai BT 26 và BT 27, HS sẽ được
rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ
thực tiễn; kỹ năng phân tích, so sánh và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng hai BT trên để tạo tình huống đặt vấn đề vào bài “Tính
tương đối của chuyển động – Công thức cộng vận tốc”. GV cũng có thể dùng để
xây dựng kiến thức về tính tương đối của quỹ đạo và tính tương đối của vận tốc.
Bài tập 22: Một chiếc thuyền chuyển động ngược dịng sơng, với vận tốc
15km/h so với mặt nước. Nước chảy với vận tốc 9km/h so với bờ. Xác định:

a. Vận tốc của thuyền so với bờ.
b. Một em bé đi từ đầu mũi thuyền đến cuối thuyền với vận tốc 6km/h so với
thuyền. Vận tốc của em bé so với bờ là bao nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Thông qua BT này, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: thu thập, xử lý thông
tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng tính tốn, phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
16


BT này được sử dụng sau khi HS học xong bài “Tính tương đối của – Cơng
thức cộng vận tốc”. GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm
vụ về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra.
2.2. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng bài tập vật
lý.
2.2.1. Sử dụng bài tập vật lý bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong giờ
lên lớp.
Quá trình tự học trên lớp, có thể sử dụng bài tập vật lí trong q trình đặt
vấn đề, nghiên cứu kiến thức mới và trong khâu ôn tập, củng cố - vận dụng kiến
thức.
2.2.1.1. Sử dụng bài tập vật lý trong khâu đặt vấn đề và nghiên cứu kiến
thức mới.
Sử dụng bài tập vật lí trong q trình đặt vấn đề - nghiên cứu kiến thức mới,
có nghĩa là thơng qua BT, GV sẽ đưa tư duy của HS vào tình huống mâu thuẫn
nhận thức, từ đó nêu được vấn đề cần giải quyết một cách tích cực.
Thường BT ở giai đoạn này chỉ ngắn gọn, mang yếu tố tình huống, hướng
vào nội dung kiến thức cơ bản của bài. Vì vậy, GV nên sử dụng những BT chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã biết và cái chưa biết, mâu thuẫn này cũng
phải vừa sức với HS thì mới kích thích được hứng thú cho HS. Từ đó, tạo cho các

em một niềm tin về khả năng nhận thức của bản thân.
Bên cạnh đó, GV cũng nên khai thác những BT chứa đựng yếu tố tình huống
bất ngờ, hay những tình huống đi ngược lại suy nghĩ của HS. Ví dụ: khi học bài
“Sự rơi tự do” đa số HS nghĩ rằng vật nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ,
nhưng khi GV làm thí nghiệm với hai tờ giấy giống hệt nhau về khối lượng cũng
như về kích thướt, nhưng một tờ vo viên cịn một thì giữ ngun. Sau thí nghiệm
HS sẽ nhận ra rằng nhận xét ban đầu của các em là sai. Điều này sẽ làm xuất hiện
trong tư duy HS tại sao lại như vậy, kích thích được hứng thú nhận thức của các
em.
Sử dụng bài tập vật lí trong q trình nghiên cứu kiến thức mới, mục tiêu
cần đạt của GV là làm thế nào để thông qua những BT này HS sẽ tự giác chiếm
lĩnh được tri thức của bài học đó. Vì vậy, GV sẽ căn cứ vào các kỹ năng tự học
của HS mà chọn những BT nhầm giúp HS rèn luyện những kỹ năng đó. Chẳng
hạn như:
- Để rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin thì GV nên chọn những
BT ở dạng tranh ảnh hoặc thông qua câu hỏi: hiện tượng này diễn biến như thế
nào? Đại lượng vật lý này thay đổi ra sao? …

17


- Để rèn luyện cho HS kỹ năng xử lý thơng tin thì GV chọn những BT địi
hỏi HS phải quan sát và dựa vào kiến thức đã biết mới giải quyết được. Ví dụ: có
thể lấy vật làm mốc nào để xác định vị trí của một chiếc tàu thủy đang chạy trên
sông? Hay: Tại một điểm A trên đường đi, đồng hồ tốc độ của xe máy chỉ
60km/h, thì xe sẽ đi được một quãng đường là bao nhiêu trong khoảng thời gian
5s.
- Để rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, thì khơng chỉ đơn thuần
HS vận dụng những công thức đã học để giải những BT, mà còn phải vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Nên GV phải chọn

những BT sao cho vận dụng được kiến thức đã học để giải thích được những tình
huống thực tế. Ví dụ: Tại sao cầu vồng lại có bảy màu? Hay vì sao khi ngồi xe
đạp đi qua đoạn đường vịng, ta phải nghiêng người về phía đường vòng?
- Để HS rèn luyện được kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, giúp kiến thức của
các em ngày một hoàn thiện hơn, biết chỗ nào bị “hỏng” để ‘lắp” vào cho thích
hợp. GV nên chọn những BT mang tính đúng sai, có sự nhầm lẫn nhiều hơn. Ví
dụ: phân biệt hệ tọa độ và hệ quy chiếu.
Như vậy, có thể nói, sử dụng bài tập vật lí trong q trình nghiên cứu kiến
thức mới, nếu GV chịu khó đầu tư và khai thác hệ thống BT thì sẽ rèn luyện được
các kỹ năng tự học cho HS, tạo cho các em một sự say mê nhất định trong quá
trình lĩnh hội kiến thức, từ đó sẽ bồi dưỡng được năng lực tự học cho các em.
2.2.1.2. Sử dụng bài tập vật lý trong q trình ơn tập, củng cố kiến thức.
Sau khi GV tổ chức cho HS lĩnh hội được kiến thức, thì cơng việc tiếp theo
là làm thế nào để HS ôn tập, củng cố được những kiến thức mình đã học, đồng
thời mở rộng thêm vốn hiểu biết của bản thân về kiến thức đó trong thực tế cuộc
sống cũng như trong kỹ thuật. Muốn vậy, trong q trình này GV nên chọn những
BT mang tính chất giải quyết những vấn đề mà ở đầu bài học đã nêu ra. Thường
những BT ở giai đoạn này phải làm sao để HS vận dụng được những kiến thức
khái quát, trừu tượng mà các em đã lĩnh hội được vào từng trường hợp cụ thể rất
đa dạng.
Thông qua những BT trong quá trình này sẽ giúp HS nắm vững được những
biểu hiện của các hiện tượng vật lý trong thực tế, phát hiện ngày càng nhiều
những hiện tượng thuộc ngoại diên của các khái niệm, hoặc chịu sự chi phối của
các định luật hay thuộc phạm vi ứng dụng của chúng.
Quá trình nhận thức các khái niệm, hiện tượng vật lý không chỉ kết thúc ở
giai đoạn xây dựng nội hàm của chúng mà còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng vào
thực tế. Vì thế, GV nên chọn những BT mang tính sáng tạo nhiều hơn, tuy nhiên
cũng tùy vào khả năng nhận thức của HS mà GV chọn những BT phù hợp với
từng đối tượng HS của mình.
18



Như vậy, chúng ta có thể thấy được bài tập vật lí là một phương tiện củng
cố, ơn tập kiến thức hết sức sinh động vì khi giải bài tập vật lí, HS phải nhớ lại
các kiến thức đã học, cũng có khi phải sử dụng tổng hợp những kiến thức của
toàn bài, toàn chương, hoặc thuộc nhiều phần của chương trình thì mới giải quyết
được.
2.2.2. Sử dụng bài tập vật lý bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh tự học
ở nhà.
Vật lý học là mơn học có kiến thức liên quan chặt chẽ với kỹ thuật và đời
sống. Vì vậy, nếu HS chỉ dành thời gian học trên lớp thơi thì khơng đủ để các em
nắm vững được các kiến thức, sẽ không vận dụng chúng một cách có hiệu quả để
giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
Vì vậy khi chọn BT cho HS làm trong quá trình tự học ở nhà, GV nên chọn
những BT trước hết là giúp các em ôn tập, củng cố được kiến thức đã thu nhận
trên lớp. Những BT này phải phù hợp với HS cả về mức độ và số lượng, và phải
đảm bảo rèn luyện được cho HS em các kỹ năng vận dụng kiến thức.
Tiếp theo đó là GV chọn những BT mang tính chất sáng tạo nhiều hơn, vì
khi tự học ở nhà các em sẽ chủ động hơn về thời gian cũng như nguồn của các tài
liệu tham khảo. Vì vậy, GV phải đầu tư, tránh chọn những BT có nội dung như
SGK hay SBT. Chẳng hạn, GV sẽ chọn BT trong nhiều tài liệu khác nhau và biến
đổi tùy theo mục đích vận dụng kiến thức cụ thể, bằng cách: nghịch đảo giữa cái
đã cho và cái phải tìm; phức tạp hóa cái đã cho; phức tạp hóa cái phải tìm; phức
tạp hóa lẫn cái đã cho và cái phải tìm.
Ngồi ra, trong quá trình cho BT để HS tự học ở nhà, GV nên hướng dẫn HS
chuẩn bị trước nội dung kiến thức, cũng như chuẩn bị một số công việc cho bài
học sau. Sự chuẩn bị này giúp cho việc tiếp thu kiến thức của các em được thuận
lợi hơn, nhanh chóng nắm bắt được kiến thức mới. Ví dụ: sau bài “Chuyển động
thẳng biến đổi đều” là bài “Sự rơi tự do”, ngoài việc cho BT về nhà, GV có thể
cho HS tự làm thí nghiệm ở nhà với một viên phấn và một mẫu giấy. Yêu cầu HS

rút ra nhận xét sau khi làm thí nghiệm đó, và trả lời câu hỏi vì sao?
Những BT mà GV cho HS chuẩn bị trong quá trình tiếp thu kiến thức mới
của bài học sau, không những giúp cho HS đỡ bở ngỡ trước kiến thức mới mà
còn giúp cho GV giải quyết được một phần kiến thức của bài mới. Từ đó, GV sẽ
có nhiều thời gian hơn trong khâu củng cố, giúp HS hệ thống kiến thức được sâu
sắc hơn.
2.2.3. Sử dụng bài tập vật lý bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
thông qua hoạt động tự kiểm tra, đánh giá.
Có thể nói, sau q trình tự học ở nhà thì HS đã hồn thành nhiệm vụ mà
GV giao cho. Tuy nhiên nếu các em chỉ dừng lại ở mức độ tự học ở nhà thì các
em sẽ khó đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo so với yêu cầu
19


học tập cũng như không đánh giá được mức độ củng cố, bổ sung, hoàn thiện tri
thức của bản thân HS.
Chính vì vậy, để việc tự học của các em có hiệu quả thì GV nên chọn những
BT trong số những BT tiêu biểu từ đơn giản đến phức tạp mà GV đã cho về nhà,
yêu cầu HS tự giải và tự đánh giá bài giải của mình sau khi đã đối chiếu với các
bạn trong lớp và với bài sửa của GV trên lớp. Để giải những BT này bắt buộc các
em phải nỗ lực tiến hành các hoạt động trí tuệ nhằm tái hiện, chính xác hóa, hồn
thiện tri thức, vận dụng tri thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Cũng chính thơng
qua những BT trong q trình này, các em sẽ nhận ra những kiến thức mà các em
đã hoàn thiện, và những kiến thức nào chưa hồn chỉnh để có thái độ tích cực hơn
trong việc học tập.
Khi các em tự kiểm tra, tự đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức của
mình, biết được những “lỗ hổng” của các kiến thức, thì HS dễ dàng “lắp” vào, tự
mình bổ sung và hồn thiện những kiến thức đó.
Như vậy, sử dụng bài tập vật lí trong q trình kiểm tra, đánh giá tự học
khơng chỉ là biện pháp để GV hoàn thiện tri thức cho HS mà cịn hình thành

trong HS phương pháp tự học và một thái độ học tập tích cực hơn. Nếu trong quá
trình này, GV tổ chức nghiêm túc sẽ giúp HS nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong học tập, ý chí vươn lên đạt những kết quả học tập cao hơn, củng cố được
cho HS lòng tự tin vào khả năng nhận thức của mình, nâng cao ý thức tự giác.
2.2.4. Thiết kế bài dạy học theo hướng khai thác và sử dụng bài tập
chương “Động học chất điểm” Vật lý 10, để phát triển năng lực tự học cho
học sinh.
Với nội dung nghiên cứu đã trình bày ở trên, tôi đã thiết kế một số giáo án
như sau theo định hướng khai thác và sử dụng bài tập chương “Động học chất
điểm” Vật lý 10, để phát triển năng lực tự học cho học sinh:
Bài 1: Chuyển động thẳng đều
Bài 2: Bài tập trong chuyển động thẳng biến đổi đều
Bài 3: Sự rơi tự do
Do nội dung các giáo án soạn tương đối dài, nên trong sáng kiến kinh
nghiệm này tơi xin được trình bày một giáo án.
Giáo án 1. Tiết 2: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa chuyển động thẳng đều. Phân biệt được vận tốc và
tốc độ.
- Viết được dạng phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều.
2. Kỹ năng
20


- Thiết lập được phương trình chuyển động thẳng đều của các vật chuyển
động.
- Vận dụng được cơng thức tính đường đi và phương trình chuyển động để
giải các BT chuyển động thẳng đều.
- Vẽ được đồ thị toạ độ - thời gian của chuyển động thẳng đều. Thu thập

được những thông tin từ đồ thị như: xác định được vị trí và thời điểm xuất phát,
vị trí và thời điểm gặp nhau, thời gian chuyển động.
- Nhận biết được một số chuyển động thẳng đều trong thực tế.
3. Thái độ
- Có sự say mê về nghiên cứu khoa học vật lý.
- Có tinh thần hợp tác nhóm, kiên trì, tỉ mỉ, chính xác trong việc vẽ và
đọc đồ thị.
II. CHUẨN BỊ
1.Giáo viên
- Một số BT dùng để nghiên cứu kiến thức mới, củng cố - vận dụng.
- Hình 2.2 SGK.
- Phiếu học tập: mỗi HS một phiếu học tập ghi sẵn nội dung sẽ yêu cầu HS.
- Máy vi tính, projector.
2. Học sinh
- Ơn lại các kiến thức về hệ tọa độ, hệ quy chiếu.
- Giấy kẻ ô li để vẽ đồ thị.
III. PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng kết hợp phương pháp nhóm, phương pháp đàm thoại nêu vấn đề và
phương pháp thuyết trình.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1 (... phút): Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Nắm tình hình lớp, chia lớp
- Lớp trưởng báo cáo tình hình của
thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ học lớp, các nhóm nhận nhiệm vụ học tập.
tập.
- Nêu câu hỏi:
- Nhớ lại kiến thức về vận tốc
Vận tốc trung bình của chuyển trung bình đã học ở lớp dưới và trả lời

động cho biết điều gì? Cơng thức tính câu hỏi của GV. Viết được cơng thức
vận tốc trung bình? Đơn vị của vận tốc v = s
và nêu được ý nghĩa các đại
tb
t
trung bình?
lượng trong cơng thức.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Hướng dẫn HS phân biệt rõ tốc
độ trung bình và vận tốc trung bình
Hoạt động 2 (... phút): Tìm hiểu khái niệm về chuyển động thẳng đều và
quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều.
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
21


- Chiếu cho HS xem đoạn phim
- Các nhóm HS theo dõi, thảo luận
flash mô phỏng về chuyển động của và nêu nhận xét.
hịn bi và của cáp treo (hình 1). Yêu
Có thể:
cầu nêu nhận xét về quỹ đạo và tính
+ Cả hịn bi và cáp treo đều
chất chuyển động của chúng trên mỗi chuyển động theo đường thẳng, chuyển
đoạn đường (nhận xét định tính)?
động với tốc độ khơng bằng nhau trên
mỗi đoạn đường.
+ Cả hòn bi và cáp treo đều
chuyển động theo đường thẳng và

chuyển động với tốc độ như nhau trên
mỗi đoạn đường.
Hình 1

- HS nhận và làm việc với phiếu
- GV chưa vội kết luận mà phát học tập
Giải
phiếu học tập P1 cho HS và yêu cầu
HS giải.
s
Ta có: v tb = (1)
t

20
= 5(m/s) .
4
40
v tb2 =
= 5(m/s) .
8
b. Từ kết quả câu a ⇒ v tb1 = v tb2 .

a. v tb1 =

- Nhìn vào kết quả, suy nghĩ và trả
lời: tốc độ trung bình của vật là như
nhau trên mỗi đoạn đường.
- Từng HS nêu kết luận.
- Từ đoạn phim flash mô phỏng
- Các em khác ghi nhận khái niệm

trên và từ kết quả của BT này, GV
hướng dẫn HS rút ra kết luận vật chuyển động thẳng đều.
s
chuyển động thẳng đều.
- Ta có: v tb = (1) ⇒ s = v tb t (2)
t
- Yêu cầu HS từ biểu thức (1) hãy
- Từ công thức (2), rút ra nhận xét
suy ra biểu thức tính quãng đường đi
quãng đường đi được s tỉ lệ với thời
được?
- Các em có nhận xét gì về qng gian chuyển động t.
đường vật đi được và thời gian trong
- Tiếp thu câu hỏi, suy nghĩ và trả
chuyển động thẳng đều?
- Như vậy, nếu hai chuyển động lời: quãng đường của vật đó sẽ đi xa
thẳng đều có cùng tốc độ, chuyển động hơn.
nào đi trong thời gian nhiều hơn thì
qng đường đi được của vật đó sẽ
như thế nào?
Hoạt động 3 (... phút): Thiết lập phương trình chuyển động thẳng đều.
Đồ thị tọa độ - thời gian của chuyển động thẳng đều.
- Từ kết quả của BT, các em có
nhận xét gì?

22


Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh

- Nếu muốn biết tại thời điểm t
- HS có thể bế tắc.
bất kỳ, chất điểm chuyển động với
tọa độ bao nhiêu thì ta phải làm sao?
- GV phát cho HS phiếu học tập
- Nhận và làm việc với phiếu học tập
P2 và yêu cầu HS tiến hành giải.
P2.
- Yêu cầu HS minh họa lại BT
qua hình vẽ
- Từ hình vẽ, xác định vị trí xe
máy sau thời gian t?

Hình 2

Giải
* x = x0 + s = x0 + vt (3)

- Yêu cầu HS cho biết ý nghĩa
các đại lượng trong công thức (3).

- Các em có nhận xét gì về
cơng thức (3)? Cơng thức này tương
tự như hàm nào trong tốn học?
- Muốn vẽ được đồ thị của hàm
số trên phải làm thế nào?

- Áp dụng với những dữ kiện
đã cho, thiết lập phương trình và vẽ
đồ thị của phương trình trên.


- Yêu cầu các nhóm HS vẽ đồ
thị của bài tốn trên vào giấy kẻ ơ li
và gọi hai HS của hai nhóm lên bảng
vẽ đồ thị.

- Trong đó: x0 là tọa độ ở thời điểm
ban đầu (nếu ta chọn t = 0 là lúc chất điểm
bắt đầu chuyển động), x là tọa độ chất điểm
tại thời điểm t.
- Công thức (3) là phương trình
chuyển động thẳng đều của chất điểm.
Tương tự hàm: y = ax + b .
- HS nhớ lại kiến thức toán học, trả
lời:
* Lập bảng (x, t).
* Vẽ hệ trục tọa độ, xác định vị trí của
các điểm trên hệ trục tọa độ đó với các tọa
độ tương ứng.
* Nối các điểm đó lại với nhau, ta
được một đoạn thẳng. Hình ảnh thu được
gọi là đồ thị của hàm số trên.
- Xác định các bước tương tự như vẽ
đồ thị của hàm số y = ax + b .
- Phương trình của bài tốn trên:
x = x 0 + vt ⇒ x = 10 + 40t (km).
- Các nhóm tiến hành vẽ đồ thị vào
giấy kẻ ô li.

23



x (km)
90

50

- Đồ thị trên được gọi là đồ thị
gì? Nhìn vào đồ thị, ta biết được
điều gì?

10
t (s)
0
1
2
Hình 3: Đồ thị chuyển động của vật

Từng nhóm suy nghĩ và trả lời câu hỏi của
GV đặt ra.
Hoạt động 4 (... phút): Củng cố - Vận dụng
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Phát phiếu học tập P3 và yêu
- Các nhóm nhận phiếu học tập P3 và
cầu các nhóm giải BT.
làm việc với phiếu học tập.
- HS có thể bế tắc.
- GV có thể định hướng để HS
- Với sự định hướng của GV, HS tìm

tự giải:
được kết quả:
+ Hai vật chuyển động có cùng
+ Hai vật chuyển động cùng chiều,
tốc độ và vị trí ban đầu khơng?
cùng tốc độ nhưng từ hai vị trí khác nhau.
+ Hai vật chuyển động cùng
+ Phương trình chuyển động của hai
chiều hay ngược chiều và có gặp vật:
nhau khơng?
- Vật 1: xuất phát tại gốc tọa độ,
x1 = 20t (km)
- Gọi 2 HS lên bảng giải, các
- Vật 2: xuất phát cách gốc tọa độ
bạn khác nhận xét ⇒ GV chính xác 40km, x 2 = 40 + 20t (km)
hóa và kết luận.
Hoạt động 5(... phút): Hướng dẫn tự kiểm tra, đánh giá.
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Sau khi 6 nhóm đã làm xong
- Tích cực tiến hành tự kiểm tra, cho
BT trong phiếu học tập P3, yêu cầu điểm giữa các nhóm theo yêu cầu của GV.
các nhóm đổi bài chéo cho nhau và
tự kiểm tra, chấm điểm.
- Các nhóm thảo luận, nhận xét ưu
- Yêu cầu các nhóm tự đánh giá nhược điểm của từng nhóm, từng HS trong
lẫn nhau về: kiến thức, kỹ năng, thái nhóm nhận xét lẫn nhau. Cả lớp lắng nghe,
độ của từng nhóm, từng HS trong nhận xét và rút kinh nghiệm cho những
nhóm trong suốt tiết học. Lưu ý HS giờ học sau.
phải trung thực, khách quan ⇒ GV

24


kết luận.
2.3. Hiệu quả của việc khai thác và sử dụng bài tập Vật lý nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Động học chất
điểm” Vật lí lớp 10 - cơ bản.
Trong năm học vừa qua tôi đã soạn và dạy 6 tiết trong chương “Động học
chất điểm” Vật lý 10 - cơ bản theo định hướng khai thác và sử dụng bài tập Vật
lý nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, tôi nhận thấy:
- Số lượng và mức độ các bài tập được sử dụng trong mỗi tiết học là vừa
phải, hợp lý, không quá tải đối với giáo viên và học sinh, đảm bảo thời gian cho
tiến trình dạy học diễn ra với nhịp độ bình thường.
- Tiến trình dạy học diễn ra khá sinh động, kích thích được hứng thú học tập
của học sinh thông qua các hoạt động: học sinh tham gia phát biểu ý kiến, thảo
luận, tranh luận, giải thích các hiện tượng, … về vấn đề được đưa ra trong nội
dung các bài tập.
- Việc tăng cường sử dụng các bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh trong giờ học, đã giảm bớt hoạt động của giáo viên và tăng
cường các hoạt động của học sinh. Điều này phù hợp với phương pháp dạy
học theo tinh thần đổi mới hiện nay của Bộ giáo dục “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm”.
- Quá trình tham gia thảo luận và giải bài tập, học sinh không chỉ hiểu được
kiến thức mà còn rèn luyện được các kỹ năng tự học cơ bản cho mình. Được biểu
hiện thơng qua kết quả vận dụng kiến thức để giải các bài tập ở khâu củng cố,
vận dụng của nhiều học sinh khá nhanh, chặt chẽ và chính xác.
- Việc nghiên cứu sử dụng bài tập vật lý trong dạy học chương “Động học
chất điểm” theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh đã tạo điều kiện
giúp giảm thời gian truyền giảng, tăng thời gian trao đổi giữa giáo viên và học
sinh, tăng thời gian cho hoạt động nhóm của học sinh.

- Thông qua các bài kiểm tra sau các tiết dạy có khai thác và sử dụng bài tập
để phát triển năng lực tự học cho học sinh tôi nhận thấy, học sinh ở các lớp này
tích cực hơn trong thảo luận nhóm, chủ động hơn trong việc khám phá kiến thức
mới linh hoạt trong vận dụng các kiến thức đã được tìm hiểu để giải quyết các
vấn đề mới nảy sinh. Kết quả học tập của học sinh ở lớp này cao hơn so với
những lớp khác học theo phương pháp truyền thống. Như vậy, việc khai thác và
sử dụng hệ thống bài tập vật lý trong dạy học chương “Động học chất điểm”
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 cơ bản.
25


×