Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

(TIỂU LUẬN) NHẬN TH c v xây d n n KINH t ứ ề ỰNG ề ế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG xã hội CHỦ NGHĨA của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM THỜI kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.65 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



TIỂU LUẬN

NHẬN THỨC VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(ĐẠI HỘI LẦN VI – ĐẠI HỘI LẦN XIII)
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ HỌC PHẦN: LLCT220514_15
GVHD: ThS. Lê Quang Chung
SVTH: Nhóm 1
Họ và tên

MSSV

Ngô Thị Thanh Thảo

20132048

Đặng Thị Trúc Nhi

20132117

Nguyễn Xuân Nhị

20132001



Lê Ngọc Tiến

20132239

Huỳnh Trương Thùy Vân 20132250
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022

0

0


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

STT

Họ và Tên

1

Ngơ Thị Thanh Thảo

2

Nhiệm vụ

MSSV

Hoàn thành


20132048 Phần 1.1

100%

Đặng Thị Trúc Nhi

20132117 Phần 2.2 + 2.3

100%

3

Nguyễn Xuân Nhị

20132001 Mở đầu + Kết luận

100%

4

Lê Ngọc Tiến

20132239 Chương 3 + Tổng hợp

100%

5

Huỳnh Trương Thùy Vân 20132250 Phần 1.2 + 2.1


i

0

0

100%


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhóm chúng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Quang Chung đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, góp ý và
sửa chữa những sai sót để nhóm tác giả có thể hồn thành bài nghiên cứu và kịp tiến độ.
Nhóm đã rất cố gắng để hoàn thành bài nghiên cứu này. Tuy nhiên, bài nghiên cứu
cũng khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong Q Thầy, Cơ và các bạn thơng cảm!
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

ii

0

0


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của nhóm. Nhóm chịu hồn
tồn trách nhiệm với những nội dung đã trình bày trong luận văn, trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Tp.HCM không liên đới trách nhiệm.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii

0

0


MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ .............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

A.
1.

Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu....................................................... 2

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................... 3

6.

Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................ 4

B.

NỘI DUNG .......................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ SỰ TỒN TẠI TẤT YẾU
CỦA NỀN KINH T Ế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về “Kinh tế thị trường” và “Kinh tế thị trường định hướng XHCN”
và đặc trưng cơ bản, sự tồn tại của nền kinh tế thị trường XHCN của Việt Nam thời kỳ
quá độ

...................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm “Kinh tế thị trường” và “Kinh tế thị trường định hướng XHCN”
................................................................................................................. 5

iv


0

0


1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
thời kỳ quá độ ............................................................................................................... 6
1.2.

Sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế thì trường định hướng XHCN ở Việt Nam

thời kỳ quá độ ................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ...................................... 12
2.1.

Nhận thức về Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng giai đoạn từ

Đại hội VI đến hết Đại hội VIII...................................................................................... 12
2.2.

Nhận thức về Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng giai đoạn thực

hiện các mục tiêu của Đại hội IX đến hết Đại hội XII ................................................... 15
2.3.

Nhận thức về Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng giai đoạn thực

hiện các mục tiêu của Đại hội XIII ................................................................................. 17

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG L ỐI XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XHCN CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI .............................. 21
3.1.

Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng nền

Kinh tế thị trường XHCN của Đảng ............................................................................... 21
3.2.

Những hạn chế trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng nền Kinh tế thị

trường XHCN của Đảng ................................................................................................. 23
3.3.
C.

Một số định hướng phát triển ..................................................................... 24

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 26

TÀI LIỆU THAM KH ẢO ......................................................................................... 27

v

0

0


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Viết tắt cho

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

KTTT

Kinh tế thị trường

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi

0

0


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí, trong đó có
tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở những thời kỳ, những giai đoạn khác nhau. T ừ chỗ ban
đầu thực hành một “nền kinh tế cướp đoạt” (theo cách nói của Ph. Ăngghen), con người
đã phải trải qua hàng vạn năm để biết dùng lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa

súc vật, biết chăn ni, biết làm nghề nơng, biết chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp
ứng nhu cầu đơn giản và rất hạn chế trong một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi
một cộng đồng có thừa một loại sản phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần đến những
loại sản phẩm khác mà cộng đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt đầu diễn ra. Sản xuất
phát triển thì sự trao đổi ấy diễn ra ngày càng thường xuyên hơn trên phạm vi ngày càng
mở rộng hơn. Như vậy, từ hình thái kinh tế tự nhiên, nhân loại chuyển dần lên một hình
thái kinh tế cao hơn là sản xuất hàng hóa - đó là kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra
đời là một bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, cho
tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ rất cao đó là nền kinh tế thị trường hiện đại. Và
xã hội ngày càng phát triển nên sự thay đổi về nền kinh tế thị trường tất yếu cũng sẽ thay
đổi. Riêng với Việt Nam, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã được Việt Nam lựa
chọn học tập và kế thừa, phát triển tư duy lý luận, nhận thức và khoa học. Thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhất là sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới (từ năm
1986) đã khẳng định tính đúng đắn của sự lựa chọn này.
Để nghiên cứu sâu hơn về nền kinh tế thị trường XHCN và đặc biệt là nhận thức về
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ mới nên nhóm chúng em
đã quyết định chọn đề tài “Nhận thức về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới (Đại hội lần VI đến Đại hội
lần XIII)” làm tiểu luận báo cáo cuối kỳ.

1

0

0


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ những nội dung nhận thức về kinh tế thị trường

định hướng XHCN của Đảng thời kỳ mới.
Từ đó, rút ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp phát triển trong quá trình
nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nhiệm vụ nghiên cứu
− Trình bày về đặc điểm, sự tồn tại tất yếu của kinh tế thị trường định hướng XHCN
thời kỳ quá độ.
− Nghiên cứu về nội dung nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN của
Đảng thời kỳ đổi mới.
− Đánh giá kết quả thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN của
Đảng thời kỳ đổi mới, qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VI - XIII.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN
của Đảng thời kỳ đổi mới.
Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên các văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VI-XIII.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội về nội dung nhận thức về kinh tế thị
trường định hướng XHCN của Đảng thời kỳ mới.

2

0

0


Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Tiểu luận góp phần làm rõ những nội dung về nhận thức kinh tế thị trường định hướng
XHCN của Đảng thời kỳ đổi mới.
Ý nghĩa thực tiễn
Ðưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một đột phá lý
luận rất cơ bản và sáng tạo của Ðảng ta, là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm thực
hiện đường lối đổi mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm
của thế giới. Qua thực tiễn hơn 35 năm đổi mới toàn diện đất nước, một thành quả lý luận
quan trọng được khẳng định: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là hoàn
toàn đúng đắn, là sự vận dụng sáng tạo của Ð ảng ta và là con đường, phương thức để xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa vận động, phát triển tuân theo, chịu sự chi
phối của những quy luật của kinh tế thị trường; vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi
phối, hàm chứa, gắn với và hướng tới những giá trị cơ bản của các nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển đồng bộ, toàn diện
trong cả bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng;
trên cả ba quan hệ cơ bản của quan hệ sản xuất xã hội theo định hướng XHCN: sở hữu, tổ
chức quản lý và phân phối.

3

0

0


6. Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận được chia làm 3 chương:
− Chương 1: Khái niệm, đặc trưng và sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN ở Việt Nam thời kỳ quá độ.
− Chương 2: Nội dung nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt

Nam thời kỳ đổi mới.
− Chương 3: Đánh giá kết quả thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường
XHCN của Đảng thời kỳ đổi mới.

4

0

0


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
VÀ SỰ TỒN TẠI TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ

1.1.

Khái niệm về “Kinh tế thị trường” và “Kinh tế thị trường định hướng
XHCN” và đặc trưng cơ bản, sự tồn tại của nền kinh tế thị trường XHCN của
Việt Nam thời kỳ quá độ

1.1.1. Khái niệm “Kinh tế thị trường” và “Kinh tế thị trường định hướng XHCN”
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền

kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. Mơ hình kinh tế được vận
hành dựa trên mối quan hệ giữa người mua và người bán theo quy luật cung cầu, để xác
định giá cả thông qua giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ sẵn sàng giao dịch trên thị
trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh
nhân loại.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
5

0

0


trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh
nhân loại.
Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những
giá trị của xã hội tương lai mà lồi người cịn tiếp tục phải phấn đấu. Bởi lẽ, nhìn từ thế giới

hiện nay mà xét, có quốc gia dân rất giàu nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu văn minh,
có quốc gia nước rất mạnh, dân chủ song lại thiếu công bằng.
Để đạt được hệ giá trị như vậy, nền kinh tế thị trường Việt Nam, cũng như các nền
kinh tế thị trường khác, cần có vai trị điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà
nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt
Nam là đảng cầm quyền do lịch sử khách quan quy định.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc
trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng của Việt
Nam. Đây là kiểu mơ hình kinh tế thị trường phù hợp với đặc trưng lịch sử, trình độ phát
triển, hồn cảnh chính trị - xã hội của Việt Nam. Muốn thành cơng phải do nhân dân nỗ lực
xây dựng mới có thể đạt được.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
thời kỳ quá độ
1.1.2.1.

Khái quát các đặc trưng cơ bản

Về mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đây là sự khác biệt về mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà nhân
dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với
việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt
6

0


0


Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện
cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản
xuất còn yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng các hình thức và phương
pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng
tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
bảo đảm từng bước xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao
động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất
định.
Cơ sở sâu xa cho sự hình thành sở hữu hiện thực trước hết, xuất phát từ quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội. Chừng nào còn sản xuất xã hội, chừng đó con người cịn cần
phải chăm lo, thúc đẩy sở hữu.
Nền kinh tế thị trường đang hình thành và phát triển:
Thứ nhất, trong thời gian qua, kết cấu hạ tầng được đầu tư với mức độ ngày
càng tăng. Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở nước ta cịn ở trình độ thấp. Chưa đáp ứng
u cầu phát triển. Trình độ cơng nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mơ sản xuất nhỏ bé,
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế đang tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, còn mất cân đối
và kém hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nước ta còn mang nặng đặc trưng của một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Ngành nghề chưa phát triển; sự phân công hiệp tác, chuyên mơn hóa sản xuất
chưa rộng, chưa sâu, giao lưu hàng hóa cịn nhiều hạn chế.
Thứ ba, chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Trong những năm qua
thị trường của nước ta đang trong quá trình hình thành và phát triển nên nó cịn ở

trình độ thấp. Dung lượng thị trường nhỏ hẹp, cơ cấu và các yếu tố kinh tế thị trường hình
7

0

0


thành chưa đầy đủ. Chưa có thị trường sức lao động theo đúng nghĩa, thị trường tài chính,
thị trường bất động sản, thị trường khoa học và cơng nghệ cịn sơ khai, phát triển chậm.
Thứ tư, công cuộc đổi mới ở nước ta trong 20 năm qua đã đạt được những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, có sự thay đổi cơ bản và tồn diện. Một trong những thành tựu quan trọng
nhất là kinh tế tăng trưởng khá nhanh, GDP bình quân đầu người liên tục tăng. Song, thực
tế cho thấy thu nhập quốc dân và thu nhập bình qn đầu người cịn thấp, do đó sức mua
hàng hóa cịn thấp, tỷ suất hàng hóa chưa cao.
Thứ năm, cịn chịu ảnh hưởng lớn của mơ hình kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp.
1.1.2.2.

Vai trò của Nhà nước trong nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng
cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể mà cịn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên cơ sở hữu tư nhân
coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình cơng hữu – tư hữu
sâu rộng ở cả trong và ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành

của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và cùng phát triển, cùng
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Chỉ có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực,
nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào
sự phát triển chung của đất nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
tăng của các tầng lớp nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai
trị quan trọng chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân. V ới vai trị của mình kinh tế nhà nước khơng đứng độc lập, tách
8

0

0


rời mà ln có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả q trình
phát triển. Phàn sở hữu nhà nước khơng chỉ có trong nền kinh tế nhà nước mà có thể được
sử dụng ở nhiều thành phần kinh tế khác. B ằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải là
đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở
đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm lực lượng vật
chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền kinh tế vừa đảm
bảo được an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích cơng cộng... Với ý nghĩa đó, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là phát triển lực lượng
sản xuất, mà còn là từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phủ hợp theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
1.2.

Sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế thì trường định hướng XHCN ở Việt Nam
thời kỳ quá độ

Những trang sử hào hùng của Việt Nam đã cho thấy nước ta từ một đất nước nghèo

nàn, lạc hậu lại bị tàn phá bởi nhiều cuộc chiến tranh đi lên chủ nghĩa xã hội, vì đó sẽ rất
khó khăn, phức tạp và cần rất nhiều thời gian cho một thời kỳ quá độ. Đồng thời, đứng
trước tình hình diễn biến phức tạp và khó lường của quốc tế đã đưa ra những thuận lợi,
những cơ hội lớn, đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ quá độ. Vì vậy, việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở trong giai đoạn này có thể nói là một sự tồn tại tất yếu, bởi vì:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy
luật phát triển khách quan.
Kinh tế thị trường bản chất là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, hay
nói cách khác kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định, tất yếu sẽ chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Nhìn lại lịch sử, Việt Nam ta vốn đã hình thành nền kinh tế thị
trường hàng hóa từ lâu, cuối thời phong kiến đến khi bước sang thời kỳ Pháp thuộc và cho
tới tận giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Do vậy, chúng ta đã có nền tảng của nền kinh tế
9

0

0


hàng hóa. Hơn nữa, chúng ta lại sẵn có các điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa
như thị trường cung cầu, thị trường lao động, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,… Như
vậy, rõ ràng Việt Nam vừa có nền tảng về kinh tế hàng hóa vừa có điều kiện để phát triển
nền kinh tế này, nên là việc hình thành kinh tế thị trường sẽ là vấn đề tất yếu.
Kinh tế thị trường ở mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể sẽ phải chịu sự chi phối của
các quan hệ sản xuất thống trị. Trong lịch sử, đã có kiểu mơ hình kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa được coi là công cụ, phương tiện phát triển của các nước tư bản, phù hợp với các
quyền lợi cho bộ phận thống trị là giai cấp tư sản. Ở Việt Nam không phát triển theo con

đường tư bản chủ nghĩa mà theo định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội, lấy tiêu chí dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu cần hướng tới. Sự lựa chọn mơ hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng của thời đại, đặc
biệt phù hợp với đặc điểm phát triển của dân tộc. Mặt khác, xét vè tiến trình lịch sử, Việt
Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa, cho nên việc bỏ qua giai đoạn
phát triển phát triển kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là hồn tồn phù hợp với đặc điểm
tình hình ở Việt Nam thời kỳ quá độ.
Về mặt kinh tế, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có tính ưu việt
trong tính thúc đẩy kinh tế.
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển của văn minh nhân loại trong sản xuất
và trao đổi sản phẩm, phát triển kinh tế thị trường có nhiều ưu việt hơn so với các nền kinh
tế trước, dưới sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh sẽ phân bổ các nguồn
lực hiệu quả. Ưu việt thứ 2 của nền kinh tế thị trường là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả, kích thích tiến bộ kĩ thuật- công nghệ, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Kinh tế thị trường được coi là phương tiện
để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên kinh tế thị trường cũng tiềm ẩn những
khuyết tật và thất bại của thị trường, ví dụ như độc quyền, ơ nhiễm mơi trường, cạnh tranh
khơng lành mạnh, hàng giả,… vì vậy rất cần sự can thiệp của nhà nước.

10

0

0


Về mặt xã hội, mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân, mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh.
Sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước Việt Nam với các nước tư bản chủ nghĩa là nhà

nước được hình thành từ cuộc cách mạng vơ sản, cuộc cách mạng đó là do nhân dân thực
hiện, nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cịn cuộc cách mạng tư
sản ở các nước tư bản chủ nghĩa là do giai cấp tư sản thực hiện và nhà nước tư bản chủ
nghĩa sẽ đảm bảo quyền lợi thiết thực cho giai cấp tư sản là giải cấp thống trị. Với đặc điểm,
bản chất nhà nước này, chúng ta không thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa mà chỉ có thể lựa chọn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp
với ý chí, nguyện vọng của đơng đảo nhân dân lao động về một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh.
Có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là bước đi quan
trọng và tất yếu cho sự phát triển từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn, là bước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.

11

0

0


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

2.1.

Nhận thức về Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng giai đoạn từ
Đại hội VI đến hết Đại hội VIII
Một trong những căn cư thay đổi nhu cầu mới cơ chế quản lý kinh tế là sự thay đổi

trong nhận thức của Đảng, mà trước hết là sự nhận rõ những khuyết điểm của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu cao cấp. Đại hội VI năm 1986, Đảng có khẳng định: “Việc

bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập
trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu
kinh tế XHCN, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản
xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và
đẻ nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”. Chính vì vậy, sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
trở thành nhu cầu cần thiết.
Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, nước ta đã
xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi
nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho
kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa bỏ sở
hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân.
Tóm lại, ở vị trí đổi mới nước ta áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp và phủ nhận nền kinh tế thị trường, coi kinh tế thị trường là sản phẩm của chủ nghĩa tư
bản. Vậy nên, nếu áp dụng kinh tế vào cơ chế thị trường sẽ triệt tiêu xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, từ khi Đảng đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nhận thức về kinh tế thị
trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.
Từ đại hội VI năm 1986 đến đại hội VIII năm 1996, Đảng chia ra được 3 hình thức
quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế thị trường:
12

0

0


Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cho
thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh
tế thị trường. Vậy kinh tế thị trường chính là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao.

So sánh giữa kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa, có thể thấy, kinh tế thị trường và kinh
tế hàng hóa có cùng bản chất là đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mục đích giá trị và
đều trao đổi thơng qua quan hệ hàng hóa tiền tệ. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường đều
dựa trên cơ sơ phân cơng lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất, làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. Trao đổi mua
bánh là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên, tuy nhiên kinh tế hàng hóa và kinh tế thị
trường có sự khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên
nhưng cịn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa với quy mơ nhỏ bé, kỹ thuật thủ
cơng, năng suất thấp. Cịn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt đến trình
độ là thị trường tạo thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của người sản xuất
hàng hóa. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã
hội hóa cao. Từ nhận thức trên, có thể thấy kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã
hội nơ lệ, hình thành từ trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ
nghĩa. Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay nó mới có biểu
hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản. Nếu như kinh tế thị trường còn ở thời kỳ manh nha,
trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối tồn bộ
cuộc sống của con người trong xã hội đó, điều đó khiến cho khơng ít người nghĩ rằng kinh
tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra
kinh tế hàng hóa, do đó kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao,
khơng phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của
nhân loại, chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay nói cách khác cách thức
sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản mới là sản phẩm của
chủ nghĩa tư bản.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Kinh tế thị trường xét dưới gốc độ một kiểu tổ chức kinh tế, là phương thức tổ chức
13

0

0



vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết nền kinh tế, lấy cơ chế thị trường làm cơ sở
để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa ngườ i với người. Kinh tế
thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc chứ không đối lập với các chế độ
xã hội. Bản thân kinh tế thị trường không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ
bản của xã hội, là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường tồn tại và
phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau, kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với
chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ cơng hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh
tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và
phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con
đường tư bản chủ nghĩa. Đại hội VII của Đảng vào tháng 6 năm 1991, trong khi khẳng định
chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh
của các thành phần kinh tế, vừa cạnh tranh vừa hợp tác, bổ sung cho nhau nền kinh tế quốc
dân thống nhất đã đưa ra kết luận quan trọng rằng: sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ
nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội
cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật,
kế hoạch, chính sách và các cơng cụ khác. Trong cơ chế kinh tế đó, các đơn vị kinh tế có
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên
doanh tự nguyện. thị trường có vai trị trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế, tự chọn lĩnh
vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhà nước quản lý
nền kinh tế để định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, kiểm soát và xử lý các vi phạm
trong hoạt động kinh tế, bảo đảm hài hòa sự phát triển kinh tế và sự phát triển xã hội. Tiếp
tục đường lối trên, Đại hội VIII của Đảng vào tháng 6 năm 1996 đã đề ra nhiệm vụ đẩy
mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.


14

0

0


Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Ở bất kỳ xã hội nào khi lấy thị trường làm phương tiện cịn có tính cơ sở để phân
bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường phải có những đặc điểm chủ yếu sau:
− Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, lỗ lãi tự chịu.
− Giá cả cơ bản trong cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và
hồn hảo.
− Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật thị trường, quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật canh tranh.
− Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trị rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Trước đổi mới, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại sản xuất hàng
hóa và cơ chế thị trường nên kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ
nghĩa, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ
được coi là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Do đó, khơng cần thiết sử dụng kinh tế
thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng sang thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng
nhận thức rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế,
dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa điều hịa quan hệ cung
cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy các tiến bộ, đào thải
những lạc hậu, yếu kém. Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường
nhưng lại biết thừa kế và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát
triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử
dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2.2.

Nhận thức về Kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN của Đảng giai đoạn thực
hiện các mục tiêu của Đại hội IX đến h ết Đại hội XII
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001), lần đầu tiên Đảng chính

thức cơng nhận kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng thể
của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là nền kinh tế hàng hoá nhiều
15

0

0


thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là bước phát triển mới về lý luận và tư tưởng kinh tế của Đảng.
Đại hội X của Đảng (2006) đã chỉ rõ: Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã làm
rõ hơn định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta, nêu rõ những yêu
cầu cần thực hiện nhằm nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước. Hội nghị Trung ương
6 về tiếp tục hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Hội nghị
lần thứ 10) tiếp tục khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nền kinh tế tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường,vừa chịu sự chi phối bởi
các quy luật kinh tế của CNXH và các yếu tố bảo đảm tính định hướ ng XHCN.
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 11 (2011) đã đưa ra
“Chiến lược phát triển kinh tế và xã hội 2011-2020”, trong đó nêu rõ nội dung cập nhật
phương thức tăng trưởng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế cụ thể như sau:
chuyển phương thức tăng trưởng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều

rộng và chiều sâu, phát triển hợp lý. Không chỉ mở rộng quy mô mà phải chú trọng nâng
cao chất lượng, hiệu quả. và tìm kiếm sự tiến bộ trong khi duy trì sự ổn định. Điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, trọng tâm là điều chỉnh các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với vùng; đẩy
mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh giá trị nội
địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế;
dân trí phát triển kinh tế. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế
xanh. Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XII (2016) tiếp tục
đặt ra nhiệm vụ kết hợp điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đổi mới phương thức phát triển. Cụ
thể: tiếp tục đẩy nhanh việc thực hiện điều chỉnh tổng thể cơ cấu kinh tế cơng nghiệp. Đổi
mới mơ hình, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm: điều chỉnh cơ cấu đầu tư tập trung vào
đầu tư công; điều chỉnh cơ cấu thị trường tài chính tập trung vào hệ thống ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính, từng bước bắt đầu điều chỉnh cơ cấu ngân sách quốc gia. Do
đó, phương thức đổi mới phương thức tăng trưởng là lấy năng suất, hiệu quả sử dụng tài
nguyên và sức cạnh tranh của nền kinh tế làm mục tiêu cao nhất của phát triển kinh tế bền
16

0

0


vững, gắn với phát triển kinh tế. Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần
thứ XII (2016) chỉ rõ: phát triển bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phối hợp phát triển Quảng
Châu và Thâm Quyến, tập trung phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức và kinh
tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Các ý kiến cụ thể của Hội nghị toàn thể lần thứ tư Đại
hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 12 (khóa XII) về cập nhật
phương thức tăng trưởng đã xác định toàn diện sự phát triển nhanh và bền vững trên ba mặt
kinh tế, xã hội và môi trường. Không thúc đẩy tăng trưởng bằng mọi giá, ảnh hưởng xấu

đến ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh quốc phịng, thực hiện cơng bằng xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái. Trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu đến mơi
trường, cũng như đại dịch Covid-19 và tác động tồn cầu nhiều mặt của nó, Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XIII (năm 2021) của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ môi
trường. Đề cập đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, “phối hợp giải quyết mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường”, vấn đề “bảo vệ môi trường” được bổ sung
vào mối quan hệ, và mối quan hệ chính là “tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường ”. Đại hội đại biểu toàn quốc Campuchia lần
thứ 13 đã làm rõ nội dung mới: phát triển nhanh và bền vững chủ yếu dựa vào công nghệ,
đổi mới và chuyển đổi số.
2.3.

Nhận thức về Kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN của Đảng giai đoạn thực
hiện các mục tiêu của Đại hội XIII
Để phục vụ mục tiêu phát triển đó, Văn kiện Đại hội XIII đề ra nhiều định hướng cụ

thể về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cụ thể:
Thứ nhất, về hệ thống quyền sở hữu, quyền tài sản và quyền tự do hoạt động, Đại hội
đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 13 đề xuất: “Bảo đảm quyền sở hữu
hợp pháp và quyền tự do của người dân và doanh nghiệp hoạt động và thực hiện các hợp
đồng trong theo quy định của pháp luật. Xử lý Khoản vay Thế chấp, Thủ tục Phá sản Tài
sản, Tăng cường Bảo vệ và Thực thi Tài sản Trí tuệ. Hoàn thiện pháp luật, huy động, phân
17

0

0


bổ, sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn lực, bảo đảm cơng khai, minh bạch, khắc phục

tình trạng tranh chấp, kiện tụng, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới chính sách quản lý đất đai,
khuyến khích, tạo điều kiện tích tụ đất nơng nghiệp, phát triển mạnh mẽ quyền sử dụng đất
thị trường đổi mới và thực hiện là Hệ thống quản lý đất nông nghiệp linh hoạt hơn, xóa bỏ
các hạn chế đối với người nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, kéo dài thời hạn giao đất,
cho thuê đất nông nghiệp”.
Thứ hai, về hệ thống tự do hoạt động, tự do đầu tư, tự do phát triển trong mọi lĩnh
vực kinh tế, văn kiện chủ trương: “Cải cách toàn diện, đồng thời và hiệu quả các thủ tục
hành chính, bãi bỏ các quy định hành chính, tháo gỡ các vướng mắc hạn chế quyền tự do
hoạt động, và cải thiện và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Mơi trường
kinh doanh bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến năm 2030
xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam vào tốp 30 (theo xếp hạng của Ngân hàng
Thế giới)”. “Khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam xét về số lượng, chất lượng, hiệu quả và
tính bền vững Sự phát triển mạnh mẽ ở Trung Quốc đã thực sự trở thành động lực quan
trọng để phát triển kinh tế. Xóa bỏ mọi trở ngại, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ đổi mới kinh tế tư nhân hiện đại hóa cơng nghệ, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích hình thành và phát triển Tập
đồn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế. Phấn đấu
đến năm 2030 có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp, tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân
vào GDP đạt 60-65%”. Theo nguyên tắc thị trường hóa và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
sửa đổi hệ thống pháp luật và chính sách thuế, phí, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường
đầu tư. Mở rộng cơ sở thu để đảm bảo cơng bằng, trung lập của chính sách thuế; tăng cường
ứng dụng thơng tin hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thuế cho người dân và doanh
nghiệp.
Thứ ba, với mục tiêu đảm bảo xây dựng hệ thống an sinh xã hội và bảo vệ môi trường,
các mục tiêu và chỉ tiêu của Đại hội đại biểu toàn quốc về việc làm lần thứ 13 của Đảng
Cộng sản Việt Nam gắn trực tiếp với các mục tiêu phát triển kinh tế; hoàn thiện Luật Bảo
hiểm xã hội, “Phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, các-bon

18


0

0


×