Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật nhân giống cây đinh thối (fernandoa brilletii (dop) steenis) tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 80 trang )

i
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................3
3. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................4
1.1. Trên Thế giới....................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .........................................................4
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ..........................................................5
1.1.3. Nghiên cứu về phân bón................................................................8
1.1.4. Những nghiên cứu về ánh sáng .....................................................8
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .......................................................12
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng .............................................13
1.2.3. Những nghiên cứu về phân bón...................................................14
1.2.4. Những nghiên cứu về ánh sáng ...................................................16
1.2.5. Những nghiên cứu về họ Đinh ....................................................17
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................24


ii


2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................24
2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm lâm học và sinh thái loài
Đinh, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế thừa các kết
quả nghiên cứu đã có.............................................................................24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung ..................................................25
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................25
2.3.4. Xử lý số liệu ................................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................33
3.1. Đặc điểm lâm học của thảm thực vật rừng có lồi Đinh thối phân
bố 33
3.1.1. Hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu .......................33
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ......................................33
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ..........................................................36
3.1.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ..............................................38
3.1.5. Chất lượng, nguồn gốc và số lượng cây tái sinh triển vọng ........40
3.1.6. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao.............................................42
3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây
Đinh .......................................................................................................43
3.2.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống cây con Đinh thối .43
3.2 2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Đinh thối 45
3.3. Ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây
Đinh .......................................................................................................54
3.3.1. Ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ sống cây con Đinh thối.........55
3.3.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng của cây Đinh thối ......57
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................69


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1.

Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi..........................30

Bảng 3.1.

Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao trạng thái IIa.....33

Bảng 3.2.

Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao trạng thái IIb .....35

Bảng 3.3.

Chiều cao của lâm phần và Đinh thối tại khu vực nghiên
cứu .....................................................................................36

Bảng 3.4.

Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh trạng thái
IIa.......................................................................................38

Bảng 3.5.

Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh trạng thái
IIb.......................................................................................39

Bảng 3.6.


Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa ..........40

Bảng 3.7.

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIb ...........41

Bảng 3.8.

Số lượng cây tái sinh triển vọng tại khu vực nghiên cứu...41

Bảng 3.9.

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao trong trạng thái IIa ....42

Bảng 3 7.

Tỷ lệ sống của con Đinh thối ở các hỗn hợp ruột bầu khác nhau 43

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của các cơng thức thí nghiệm đến sinh trưởng
đường kính D00 của cây Đinh thối giai đoạn vườn ươm ...45

Bảng 3.9.

Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với 𝐷00 cây Đinh thối giai
đoạn 3 tháng tuổi................................................................47

Bảng 3.10. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với 𝐷00 cây Đinh thối giai
đoạn 5 tháng tuổi................................................................48

Bảng 3.11. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với 𝐷00 cây Đinh thối giai
đoạn 7 tháng tuổi................................................................49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các công thức ruột bầu đến sinh trưởng chiều
cao 𝐻vn của cây Đinh thối trong giai đoạn vườn ươm .......50


iv
Bảng 3.13. Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao Cây Đinh
thối giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................51
Bảng 3.14. Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao
Cây Đinh thối giai đoạn 5 tháng tuổi.....................................................52
Bảng 3.15. Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao Cây Đinh
thối giai đoạn 7 tháng tuổi .................................................53
Bảng 3.16. Tỷ lệ sống của con Đinh thối ở các mức độ che sáng khác
nhau....................................................................................55
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của công thức che sáng đến sinh trưởng đường
kính của cây Đinh thối trong giai đoạn vườn ươm ............57
Bảng 3.18. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ
Đinh thối 3 tháng tuổi ........................................................58
Bảng 3.19. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ Đinh
thối 5 tháng tuổi .................................................................59
Bảng 3.20. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ Đinh
thối 7 tháng tuổi .................................................................60
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các công thức che sáng đến sinh trưởng chiều
cao Hvn của cây Đinh thối trong giai đoạn vườn ươm........61
Bảng 3.22. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Đinh
thối 3 tháng tuổi .................................................................62
Bảng 3.23. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Đinh
thối 5 tháng tuổi .................................................................63
Bảng 3.24. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao Cây Đinh

thối 7 tháng tuổi .................................................................64


v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1.

Tỷ lệ sống của con Đinh thối ở các hỗn hợp ruột bầu..........44

Hình 3.2.

Sinh trưởng đường kính D 00 của cây Đinh thối giai đoạn 3
tháng .....................................................................................47

Hình 3.3.

Sinh trưởng đường kính D 00 của cây Đinh thối giai đoạn 5
tháng.....................................................................................48

Hình 3.4.

Sinh trưởng đường kính D 00 của cây Đinh thối giai đoạn 7
tháng.....................................................................................49

Hình 3.6.

Sinh trưởng chiều cao Hvn của cây Đinh thối giai đoạn 3
tháng.....................................................................................52


Hình 3.7.

Sinh trưởng chiều cao Hvn của cây Đinh thối giai đoạn 5
tháng.....................................................................................53

Hình 3.8.

Sinh trưởng chiều cao Hvn của cây Đinh thối giai đoạn 7
tháng.....................................................................................54

Hình 3.10. Tỷ lệ sống của con Đinh thối ở các cơng thức che sáng.......56
Hình 3.11. Sinh trưởng đường kinh của cây Đinh thối giai đoạn 3
tháng.....................................................................................58
Hình 3.12. Sinh trưởng đường kinh của cây Đinh thối giai đoạn 5
tháng.....................................................................................59
Hình 3.13. Sinh trưởng đường kinh của cây Đinh thối giai đoạn 7
tháng.....................................................................................60
Hình 3 14. Sinh trưởng chiều cao của cây Đinh thối giai đoạn 3 tháng 62
Hình 3 15. Sinh trưởng chiều cao của cây Đinh thối giai đoạn 5 tháng 63
Hình 3 16. Sinh trưởng chiều cao của cây Đinh thối giai đoạn 7 tháng 63
Hình 3.17. Cơng thức đối chứng ............................................................65
Hình 3.18. Cơng thức che sáng 25% ......................................................65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo
lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ về
bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình

thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên
môi trường khác nhau.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài
của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh không
hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Ở Việt Nam, năm 1999 là 10,9 triệu ha rừng, trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên
và 1,5 triệu ha rừng trồng với độ che phủ tương ứng là 33,2%. Năm 2019, theo
số liệu công bố hiện trạng rừng tồn quốc đến ngày 31/12/2018 diện tích đất có
rừng 14.491.295 ha, trong đó rừng tự nhiên: 10.255.525 ha, rừng trồng 4.235.770
ha, tỷ lệ che phủ là 41,65%. Qua số liệu cho thấy diện tích có rừng đã tăng lên
nhưng diện tích rừng tự nhiên đã bị giảm đi đáng kể, thay vào đó là rừng trồng
thn lồi phục vụ mục tiêu nguyên liệu. Do vậy, công tác phục hồi rừng tự nhiên
bằng cây bản địa có giá trị kinh tế được xem như là một giải pháp quan trọng của
ngành lâm nghiệp trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định
số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ là một nhiệm vụ quan
trọng mà ngành Lâm nghiệp đang cùng toàn dân nỗ lực thực hiện. Bên cạnh
các mục tiêu kinh tế thì các mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, phục hồi hệ
sinh thái rừng Việt Nam, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển các loài cây bản
địa là đặc biệt có ý nghĩa. Nhiều lồi cây bản địa đã được đưa vào trồng rừng và


2
khơng ít lồi cây đang trong q trình nghiên cứu triển khai với nhiều triển vọng,
song các thơng tin nhìn chung chưa được cập nhật để giúp các nhà quản lý và
nghiên cứu có được định hướng đúng đắn và kịp thời.
Ở Việt Nam, cây Đinh thối có tên khoa học là Fernandoa brilletii (Dop)
Steenis, thuộc Họ Bignoniaceae là cây gỗ lớn. Cành non có lơng rải rác, lá kép
lơng chim 2 lần, lẻ. Lá chét khơng có cuống, hình trứng hay hơi hình thoi. Cụm

hoa xim ở nách lá, gồm nhiều hoa. Hoa nở ban ngày. Đài hình chng. Tràng
có sống màu vàng hay đỏ da cam với các thùy có màu đỏ nâu; phần dưới cuả
sống hình trụ, phần trên loe rộng. Quả gần hình trụ, hơi thắt lại ở giữa các hạt.
Hạt cứng, khơng có cánh.Mùa hoa tháng 3-5, tái sinh bằng hạt. Phân bố chủ
yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Hà Giang, Quảng Ninh… được biết đến như một lồi cây gỗ lớn, có
phân bố rộng và đa tác dụng. Gỗ Đinh thối thuộc nhóm II, bền chắc, không
cong vênh, mối mọt, lõi giác màu vàng rất đẹp, gỗ dùng làm cột nhà, đồ gia
dụng; thân thẳng trịn đều, đơn trục khơng có bạnh vè; vỏ, lá và rễ cây có mùi
bọ xít dễ phân biệt với lồi khác. Song hiện nay, những thơng tin về phân bố,
đặc điểm lâm học, kỹ thuật nhân giống và trồng rừng về lồi cây này cịn rất ít
và tản mạn, mặt khác Đinh thối chưa có tên trong danh mục các loài cây chủ
yếu trong trồng rừng (Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005). Do
vậy, để cây Đinh thối trở thành lồi cây bản địa chủ lực trong cơng tác phục hồi
rừng và làm giàu rừng thì cần phải có những hiểu biết về đặc điểm lâm học,
sinh thái và nhân giống, gây trồng làm cơ sở khoa học trong bảo tồn và phát
triển lồi.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ
thuật nhân giống cây Đinh thối (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) tại Thái
Nguyên” được thực hiện là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm cấu trúc, tái sinh của loài Đinh thối trong tự nhiên.
- Xác định được công thức che sáng và hỗn hợp ruột bầu có ảnh hướng
tốt nhất đến sinh trưởng và phát triển của cây con Đinh thối trong giai đoạn
vườn ươm.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Bổ sung các thông tin khoa học về loài Đinh thối làm cơ sở khoa học cho

công tác bảo tồn, nhân giống, gây trồng làm giàu rừng và phát triển loài tại khu
vực nghiên cứu.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970), Baur, G. N. (1976), Odum, E. P. (1971)
tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965), Plaudy,J. (1987) đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,
tầng phiến.
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành lồi cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực

vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) đã sử dụng hàm Weibull để mơ
hình hố cấu trúc đường kính lồi. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol, hàm


5
mũ, Peason, Poisson cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mơ hình hố cấu
trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng.Đại diện cho hướng phân
loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong nhiều
hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần
xã thực vật đã không tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một
hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến
đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới
sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ
sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969,Lamprecht
H., 1969).
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) mơ tả chi
tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân
tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt, L (1994).
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều cơng trình
nghiên cứu cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng


6
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các
cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức
chặt tái sinh. Cơng trình của Walton., Bernard, A. B.And Wyatt Smith, R. C,
(1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor and Jones (1960) với
phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu
quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,G. N. (1964) tổng kết
trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x1m; 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong
rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược
lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như
Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt
đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện
pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán
rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
Lamprecht,H. (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây
ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng

(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến
nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả Baur,
G. N. (1976) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây


7
con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường
không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái
sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng
vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và
mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng lồi cây có giá trị kinh tế
thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp
thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng
phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những
quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng
kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều
kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào
tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình
tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác

của khu vực đó.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự


8
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 lồi (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật
tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật
tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.1.3. Nghiên cứu về phân bón
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng phân bón giúp cho cây
sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón cịn giúp cây chống chịu được với
hạn hán, sâu bệnh.Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và khơng thể
thiếu trong sản xuất nơng nghiệp.
Năm 1974 các tác giả Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng
của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng trong đất trong suốt
quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau (dẫn theoHà Thị Mừng, (1999).
Theo Thomas D. Landis, (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng.Nito và phot pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con.Tình trạng dinh dưỡng của cây con còn thể
hiện rõ qua mầu sắc lá.

Như vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng đặc
biệt là cây con trong giai đoan gieo ươm là vô cùng quan trọng đối với sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, thông qua đó chúng ta có thể lựa chọn được
loại phân bón phù hợp cho cây con nhằm tăng sức đề kháng, sức chống chịu.
1.1.4. Những nghiên cứu về ánh sáng


9
Năm 1949, Kozlovxki (Dẫn theo Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm, 2006
[9]) cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che
sáng, mật độ và tái sinh của cây con sẽ giảm (Wallter, 1947; Rousse, 1962, 1967).
Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở
rừng mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard
(1954) và Baur (1964). Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối
với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng cải thiện
điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng đáng kể
đến sức sống của cây con (dẫn theo Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm, 2006)
theo Mazin (1996) nhân tố ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn (dẫn theo
Hồng Cơng Đãng, 2000).
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng
chịu bóng của một số loài như: Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và Vatica
odorata. Kết quả cho thấy, sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh
sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng của cây đã
được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands
và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước (dẫn theo Vũ Thị
Lan và Nguyễn Văn Thêm, 2006).
Như vậy, cùng với những nghiên cứu về giống và phân bón thì ánh sáng
cũng có vai trị quan trọng trong cơng tác nhân giống cây rừng, vì vậy căn cứ
vào đặc điểm sinh thái của từng lồi cây mà chúng ta có thể điều tiết ánh sáng
giúp cây sinh trưởng tốt, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cây giống cho

công tác trồng rừng.
1.1.5. Những nghiên cứu về họ Bignoniaceae
Họ Bignoniaceae lần đầu tiên được biết đến bởi các nhà thực vật châu Âu
sau đợt thám hiểm trở về từ châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Tournefort (1719)
là người đầu tiên đặt tên Bignonia bởi các đặc điểm đặc trưng như hoa có mơi,
dạng ống; quả có vách ngăn và hạt có cánh. Linnaeus (1753, 1754) chấp nhận
chi Bignonia và thống kê chi này có 13 lồi, đồng thời tác giả tách Crescentia


10
thành một chi riêng với một loài là Crescentia cujete. Như vậy, ở thời điểm này
họ Bignoniaceae được biết đến có 2 chi là Bignonia và Crescentia với 14 lồi.
Jussieu (1789) chính thức đặt tên cho họ Quao là Bignoniaceae, và xếp họ
này cùng với các họ Pedaliaceae, Martyniaceae và Chelone (họ
Scrophulariaceae ngày nay) thuộc bộ Bignoniales; và chi Crescentia được tách
ra khỏi họ Quao và xếp vào bộ Solanales. Trên cơ sở các đặc điểm về dạng
sống, cấu tạo quả và cách sắp xếp loài trong các chi mới của Linnaeus, mà
Jussieu đã chia bộ Bignoniales ra thành 3 nhóm nhỏ bao gồm: Incarvillea được
xếp cùng nhóm với Chelone và Sesamum; Tourretia được xếp cùng nhóm với
Martynia, Craniolaria và Pedalium; nhóm cịn lại gồm các taxon Bignonia,
Millingtonia, Jacaranda, Catalpa và Tecoma thuộc họ Quao bởi các đặc điểm
đặc trưng như cây thân gỗ và quả nang có 2 mảnh.
Nhiều lồi mới của họ Quao được mơ tả ở vùng nhiệt đới vào cuối thế kỷ
18 bởi Jacquin (1760, 1763), Aublet (1775) và Vahl (1798) đã góp phần quan
trọng cho việc phân loại họ Quao trong giai đoạn này. Năm 1802, Willdenow
thừa nhận cách sắp xếp các taxon thuộc họ Quao của Jussieu và thống kê chi
Bignoia có khoảng 54 lồi.
Đinh thối có tên khoa họa là Fernandoa brilletii (Dop) Steen (1976) hoặc
có tên gọi khác là Hexaneurocarpon brilletii Dop; thuộc Họ Bignoniaceae hay
còn gọi là Họ Quao. Trên thế giới có 120 chi và 800 lồi, phân bố chủ yếu trong

khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới nhất là Nam Mỹ, châu Phi và châu Á. Họ
này có khoảng 650 loài trong 110-113 chi khác nhau.
Đinh thối là cây gỗ, trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao từ 25-30m,
đường kính từ 70-90cm. Thân cây hình trụ, tròn thẳng, vỏ màu xám bạc, nứt dọc
thân, giác gỗ màu trắng. Trong tự nhiên, Đinh thối thường xuất hiện rải rác mà
ít khi mọc thành từng đám, chúng tham gia vào tầng cây cao của rừng.


11
Lá kép lông chim nhiều lần hay kép chân vịt, mọc đối, gốc cuống phình to.
Hoa to, cánh hoa dính thành ống, đỉnh khơng đều có 2 mơi. 4 nhị (trong đó 2
dài, 2 ngắn). Bầu 2 ơ, nhiều nỗn.
Quả thường là quả nang hình đa giác dài thõng xuống từng chùm hay bản
dài. Hạt nhiều, dẹt, xếp xít nhau có cánh rộng mở ở xung quanh. Phơi thẳng,
thường khơng có nội nhũ.
Theo tác giả Santisuk & Vidal (1985) trong cơng trình “Flore du
Cambodge du Laos et du Vietnam” đã mơ tả 26 lồi và 3 thứ thuộc 9 chi của họ
Quao là cây tự nhiên phân bố ở khu vực Đơng Dương, trong đó đã xác định
được tại khu vực này có 22 lồi và 2 thứ thuộc 8 chi bao gồm: Dolichandrone
spatacea

(L.f.)

Schumann,

Dolichandrone

columnaris

Santisuk,


Dolichandrone serrulata (A.P. de Candolle) Seemann, Fernandoa adenophylla
(Wallich es G. Don) Steenis, Fernandoa bracteata (Don) Steenis, Fernandoa
brilletii (Dop) Steenis, Fernandoa collignonii (Dop) Steenis, Fernandoa
serrata (Dop) Steenis, Markhamia stipulata var. pierrei (Dop) Santisuk, comb.
& stat. nov., Markhamia stipulata var. kerrii Sprague, Millingtonia hortensis
L.f., Oroxylum indicum (L.) Kurz, Pauldopia ghorta (Buchanan-Hamilton ex
G. Don) Steenis, Radermachera boniana Dop, Radermachera eberhardtii Dop,
Radermachera hainanensis Merrill, Radermachera ignea (Kurz) Steenis,
Radermachera inflate Steenis, Radermachera sinica (Hance) Hemsley,
Radermachera stellata Steenis, Stereospermum colais (Buchanan-Hamilton ex
Dillwyn) Mabberley, Stereospermum annamense A. Chevalier ex Dop,
Stereospermum cylindricum Pierre ex Dop, Stereospermum neuranthum Kurz.
Đây là cơng trình được xem là đầy đủ nhất từ trước đến nay về nghiên cứu họ
Bignoniaceae (hay họ Quao) ở khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, hạn chế của
cơng trình này là thiếu hình vẽ và ảnh chụp minh họa, tên khoa học và tên tác
giả chưa được cập nhật và thiếu giá trị sử dụng.
1.2. Ở Việt Nam


12
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó
rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) được coi là khung
phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại này dựa vào cấu trúc

ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về sinh thái, địa lý. Thảm
thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng kín; 2. Lớp quần hệ
rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã
gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ cây bụi chia ra thành 2
phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường xanh và phân lớp quần hệ
cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này được chia thành nhiều nhóm
quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) dựa
vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu
thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn
một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm
thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ
thống phân loại của UNESCO (1973).
Một số tác giả đã cứu cấu trúc rừng hỗn loài, tự nhiên như: Nguyễn Văn
Trương (1983), Bùi Thế Đồi (2001),Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001)


13
đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn
hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có
nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng
để xác định giới hạn của các tầng cây. Ngoài ra, các tác giả cịn sử dụng các mơ
hình tốn học để mơ tả cấu trúc rừng.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu

cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái,
Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình các kết quả nghiên
cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) tổng kết và kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái
sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng mang tính
chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h<20cm
chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những lồi cây
gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu
thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ
lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng
tự nhiên.
Các kết quả nghiên cứu của một số tác giả như: Trần Văn Con (1991),
Nguyễn Anh Dũng (2000), Trần Ngũ Phương (1970), Phùng Ngọc Lan (1986),
Nguyễn Duy Chuyên (1988), Vũ Tiến Hinh (1991), Nguyễn Ngọc Lung và
cộng sự (1993), Trần Xuân Thiệp (1995),… khi nghiên cứu về tái sinh rừng đã
đi đến kết luận, để tái sinh rừng thành cơng ngồi yếu tố chất lượng cây tái sinh,


14
mật độ cây tái sinh thì vai trị của con người có ý nghĩa quyết định đến việc
phục hồi rừng trong tương lai
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau:“Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,
tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng

thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay
thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp
cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung
gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
1.2.3. Những nghiên cứu về phân bón
Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột
bầu.Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hồng Cơng Đãng (2000) thực
hiện với lồi Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xn Qt (1985)
và Hồng Cơng Đãng (2000) đã bón lót Super lân, Clorua kali, Sulphat amôn với
tỷ lệ từ 0- 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường
sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0%25% so với trọng lượng bầu.Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản
ứng của cây gỗ non với nước.Tuy vậy, đây là một vấn đề khó bởi vì hiện nay cịn
thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) sự phát triển của cây con phụ thuộc
khơng chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà cịn vào mơi trường sinh trưởng
của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu).Tuy nhiên, khơng phải tất cả các lồi


15
cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc
tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Nghiên cứu của Hà Thị Mừng (1999) cho thấy, thành phần ruột bầu được
cấu tạo từ 79% đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất
+ 15% phân chuồng+1%N + 3%P + 1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai
(Dalbergiabariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),

Nguyễn Tuấn Bình (2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất
nhiều đến sinhtrưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến
thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây
con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp
cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2%-3%, còn phân NPK là 3% so với
trọng lượng bầu.
Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004), bón lót cho loài Chiêu
liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm
là việc làm cần thiết.Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu
nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu.Tương tự,
phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15-20% so với trọng lượng
ruột bầu.
Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma
stans (L.) H. B. K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai,
xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và
0,1% vôi.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm của một
số loài cây như sau: Thành phần ruột bầu gieo ươm cây Quế là 80% đất tầng A
+ 20% phân chuồng hoai. Thành phần ruột gieo ươm Thông gồm 80% đất tầng
A + 20% phân chuồng hoai, những nơi gần rừng Thông nên lấy đất ở rừng


16
Thông và thêm 1% Supe lân. Thành phần ruột bầu gieo ươm Hồi là 80% đất
tầng A (đất thịt) + 20% phân chuồng hoai. Thành phần ruột bầu gieo ươm Trám
Trắng là 90% đất tầng A + 9% phân chuồng hoai và 1% Supe lân (tính theo
trọng lượng bầu). Hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Bằng Lăng là 94% đất +
5% phân chuồng + 1% Supe lân. Hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Mỡ là 85%
đất + 10% phân chuồng + 4% đất hun + 1% Supe lân. Khi nghiên cứu gieo ươm
cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh

thái có ảnh hưởngquyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được
quan tâm nhiều là ánh sáng, chế độ nước (Nguyễn Thị Nhung và cộng sự,
2009).
Như vậy, quan điểm của các tác giả đã cho thấy đối với cây con trong
vườn ươm cần thiết phải bón phân, tuy nhiên mỗi lồi cây có đặc điểm sinh vật
học sinh thái học khác nhau nên việc tìm ra thành phần và phối trộn các thành
phần phân bó là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn đối với cây cón ở vườn
ươm.
1.2.4. Những nghiên cứu về ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng của cây con, vì vậy khi
nghiên cứu gieo ươm cây gỗ trong vườn ươm ngồi việc nghiên cứu chế độ
phân bón, chế độ nước thì ánh sáng khơng những cịn kìm hãm hay thúc đẩy
sinh trưởng của cây cũng như hạn chế sâu bệnh mà còn ảnh hưởng đến tỷ lệ
xây con xuất vườn. Có thể điểm qua một số cơng trình như sau:
Nguyễn Thị Mừng, (1999) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng
đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong giai đoạn
vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở giai đoạn từ 1-4 tháng tuổi, mức
độ che bóng 50-100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho cây sinh trưởng chiều cao
đều lớn hơn so với đối chứng (khơng che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các
chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.


17
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25-50% là thích hợp cho sinh
trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H. B. K) trong giai
đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) nhận thấy độ che sáng thích
hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của

độ tàn che đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpaCraib) nhận thấy rằng
độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao
và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của gõ đỏ dưới các độ
tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn che
100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây gõ đỏ 6 tháng tuổi phân
hóa thành 3 nhóm; Trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở độ
tàn che 25-75%, cao nhất ở độ tàn che 100%. Giá trị lớn nhất về sinh khối của
Gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn
che 100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gỗ đỏ sẽ xảy ra khi
chúng không được che sáng hoặc được che bóng từ 50 - 100%.
Đồn Đình Tam (2012) khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận
thấy rằng, chế độ che bóng thích hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6
tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12 tháng tuổi là 25%.
Như vậy, căn cứ vào đặc điểm sinh thái và tuổi cây mà có thể lựa chọn
độ tàn che khác nhau, qua đó điều tiết ánh sáng nhằm xác định được chế độ
che sáng phù hợp cho từng loài với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển khác
nhau. Đây sẽ là cơ sở để ứng dụng cho nghiên cứu về chế độ che sáng cho cây
Đinh thối trong vườn ươm.
1.2.5. Những nghiên cứu về họ Bignoniaceae


18
Theo trung tâm dữ liệu Thực vật Việt Nam, Đinh thối có tên Khoa học
là Fernandoa brilletii (Dop) Steen hoặc có tên gọi khác là Hexaneurocarpon
brilletii Dop, thuộc Họ Bignoniaceae ().
Ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu về họ Bignoniaceae được bắt
đầu từ rất sớm bởi các nhà thực vật người Pháp. Đầu tiên phải kể đến Loureiro
(1790) trong cơng trình “Flora Cochinchinensis” tác giả đã thống kê và mơ tả
nhiều lồi mới cho hệ thực vật Việt Nam trong đó có họ Quao (Bignoniaceae).

Năm 1927, Lecomte chủ biên một cơng trình đồ sộ “Flore Générale de
L’Indochine” với cơng bố về họ Quao của Paul Dop thì các taxon thuộc họ thực
vật này ở Đơng Dương nói chung và Việt Nam nói riêng mới được mơ tả chi
tiết. Tác giả sử dụng hệ thống của Bentham & Hooker để sắp xếp các taxon và
thống kê họ Quao (Bignoniaceae) ở Việt Nam có 35 lồi thuộc 17 chi, trong đó
có nhiều loài là cây nhập nội.
Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dương (1960), trong cơng trình “Cây cỏ
miền Nam Việt Nam” đã mơ tả ngắn gọn với hình vẽ đơn giản 11 loài thuộc 11
chi của họ Quao (Bignoniaceae). Trong lần tái bản năm 1972. Phạm Hồng Hộ
mơ tả 17 loài thuộc 14 chi. Như vậy, tác giả đã bổ sung 6 lồi và 3 chi so với
cơng bố trước đó. Trong đó có 8 lồi là cây nhập nội để trồng làm cảnh và lấy
bóng mát. Cả 2 cơng trình này tác giả đều mơ tả ngắn gọn, hình vẽ đơn giản và
cịn nhiều sai sót về danh pháp.
Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) trong cơng trình “Phân loại học
thực vật bậc cao” thì cho rằng họ Quao trên thế giới có khoảng hơn 800 lồi
thuộc 120 chi, riêng ở Việt Nam có khoảng 35 lồi thuộc 18 chi, trong đó có
nhiều lồi là cây nhập nội. Cây mọc chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt ở nam
Mỹ, vùng nhiệt đới châu Phi, ở Madagasca và ở châu Á, trong đó có nhiều lồi
cho gỗ tốt và nhiều loài được trồng làm cảnh.
Phạm Hoàng Hộ (1993), trong cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” và được tái
bản năm 2000 đã mơ tả 36 lồi thuộc 17 chi của họ Quao (Bignoniaceae) bao


19
gồm: chi Pyrostegia có 1 lồi, chi Pachyptera có 1 lồi, chi Jacaranda có 2 lồi,
chi Crescentia có 2 lồi, chi Kigelia có 1 lồi, chi Campsis có 2 lồi, chi Tecoma
có 1 lồi, chi Millingtonia có 1 lồi, chi Oroxylon có 1 lồi, chi Tabebuia có 1
lồi, chi Stereospermum có 4 lồi, chi Radermachera có 7 lồi, chi Fernandoa
có 5 lồi, chi Pauldopia có 1 lồi, chi Spathodea có 1 lồi, chi Dolichandrone
có 3 lồi và chi Markhamia có 2 thứ. Nhìn chung, trong cả 2 cơng trình của

Phạm Hồng Hộ, tác giả đã thống kê và mơ tả lại tồn bộ các lồi thuộc họ
Quao hiện có ở Việt Nam kể cả các loài nhập nội (12 loài thuộc 9 chi), tuy
nhiên những mơ tả này cịn sơ sài, thiếu tài liệu trích dẫn và mẫu vật nghiên
cứu.
Trần Đình Lý và cộng sự (1993) đã thống kê họ Quao (Bignoniaceae) ở
Việt Nam có 40 lồi (kể cả các lồi nhập nội) thuộc 25 chi, trong đó tác giả nêu
ngắn gọn giá trị sử dụng và nguồn gốc của 14 loài thuộc 7 chi.
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã thống kê họ Quao (Bignoniaceae) ở Việt có
40 lồi (kể cả các loài nhập nội) của khoảng từ 17-18 chi.
Trần Hợp (2002) đã mô tả, nêu đặc điểm sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng
kèm theo hình vẽ của 21 loài (kể cả các loài nhập nội) thuộc 14 chi của họ Quao
ở Việt Nam.
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2004) đã mô tả đặc điểm nhận dạng họ
Quao và thống kê họ Quao (Bignoniaceae) ở Việt Nam có 8 lồi (kể cả lồi
nhập nội) thuộc 5 chi có giá trị sử dụng.
Vũ Xuân Phương (2005) đã thống kê họ Quao ở Việt Nam có khoảng 37
lồi (kể cả lồi nhập nội) thuộc 17 chi.
Đặng Văn Sơn (2012) khi nghiên cứu phân loại Họ Quao (Bignoniaceae)
ở Việt Nam dựa trên cách tiếp cận hình thái và phân tử đã đưa ra kết quả nghiên
cứu hình thái và phân tử, tác giả đã xác định được họ Quao (Bignoniaceae) ở
Việt Nam có 2 tơng, 10 chi, 27 lồi và 3 thứ là cây tự nhiên và 12 chi, 17 loài
là cây nhập nội cho mục đích trồng làm cảnh và lấy bóng mát. Trong đó, có 1


20
loài và 1 thứ mới cho khoa học (Stereospermum binhchauensis V.S. Dang,
Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang), bổ sung 1 chi (Heterophragma
DC.) và 3 loài (Nyctocalos brunfelsiiflorum Teijsm. & Binn., Radermachera
microcalyx C.Y. Wu & W.C. Yin, Heterophragma sulfureum Kurz) và giám
định bổ sung 5 loài nhập nội cho hệ thực vật Việt Nam.

Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu kể trên chỉ mang tính chất giới thiệu
ngắn gọn đặc điểm nhận dạng, hay cung cấp những dẫn liệu về giá trị sử dụng
của một số loài thuộc họ Quao (Bignoniaceae) ở Việt Nam. Vì vậy, việc điều tra,
nghiên cứu phân loại họ Quao dựa trên cách tiếp cận hình thái cho họ thực vật
này là điều cần thiết làm cơ sở khoa học cho cơng tác bảo tồn lồi trong tương
lai.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
a). Vị trí địa lý
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành
phố 50 km về phía tây bắc. Huyện Định Hóa nằm trong khoảng toạ độ từ
105o29” đến 105o43” kinh độ đông, từ 21o45”đến 22o30” vĩ độ bắc, có ranh giới
hành chính như sau:
- Phía Tây - Tây bắc giáp tỉnh Tun Quang;
- Phóa Bắc - Đơng bắc giáp tỉnh Bắc Cạn,
- Phía Nam - Đơng nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương.
b.) Địa hình
Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng
núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh
đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đơng nam, phân làm hai
vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng này có các dãy núi cao
từ 200-400m so với mặt biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá vôi cánh cung
Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đơng nam, từ phía bắc qua trung tâm
huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía đơng thị trấn Chợ Chu


×