Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.67 KB, 68 trang )


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.

TMCP: thương mại cổ phần.
CĐT: chủ đầu tư.
DA ĐT: dự án đầu tư.
ĐBTV: đảm bảo tiền vay.
QHKH: quan hệ khách hàng.
CBTĐ: cán bộ thẩm định.
PGD: phòng giao dịch.
GĐ: giám đốc.
PGĐ: phó giám đốc.
NH: ngân hàng.
QHKH: quan hệ khách hàng.
XNK: xuất nhập khẩu.
CN: chi nhánh.

1
1

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG - BIỂU.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự án xin vay vốn tại
NHTMCP ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà
Nội.
Sơ đồ 2.1: Tổng hợp rủi ro của dự án đầu tư.
Sơ đồ 2.2: Mô hình ma trận SWTO.
Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm.
Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm.
Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh.


Bảng 1.4: Phương án lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu.
Bảng 1.5: Tổng mức đầu tư cho dự án.
Bảng 1.6: Cơ cấu nguồn vốn của dự án.
Bảng 1.7: khi tổng mức đầu tư thay đổi.
Bảng 1.8: khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.
Bảng 1.9: khi cả giá nguyên vật liệu và tổng mức vốn đầu tư cùng thay, đứng trên quan điểm của
ngân hàng.
Bảng 1.10: Số dự án vay vốn, số dự án được phê duyệt.
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ qua các năm.
2
2
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng nói chung và các ngân hàng
thương mại nói riêng diễn ra rất sôi động. Cùng với đó là sự cạnh tranh rất quyết liệt
giữa các ngân hàng. Mặt khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo ra những cơ hội
và thách thức cho nền kinh tế của nước ta nói chung và hoạt động của các ngân hàng
thương mại nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường liên ngân hàng, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại luôn phải cố gắng và đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro trog hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận luôn song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại thì rủi ro luôn gắn
liền với mọi hoạt động đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay vốn đầu tư.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi nhuận, thị phần và uy tín với
khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ như: thâm hụt quỹ dự phòng rủi ro, cắt giảm tiền lương
của các cán bộ... Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một vấn đề rất quan trong đối với bất kỳ một tổ chức
tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/03/1985, tính đến nay trải qua 25 năm hoạt động, Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng phát triển và kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2004, vinh dự được Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao
động hạng 3.

Nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội có nhiều điều đáng học
hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập tốt nghiệp của mình. Qua một thời gian thực tập tại
ngân hàng, em nhận thấy một vấn đề tuy không mới nhưng vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh
giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: Rủi ro và đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận
được sự góp ý từ phía các thầy cô và các cán bộ phòng quan hệ khách hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
3
3
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng và đặc biệt là cô
giáo: Ths.Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI.
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà
Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
- Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
- Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các
dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu / 78
Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10 Phòng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại

Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh
toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống thanh
toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
- Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn chú trọng đào
tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
1.1.1.2 Định hướng phát triển.
- Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng Ngân hàng
Ngoại thương trở thành ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới, ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1. Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mô hình hướng tới khách hàng và theo chuẩn
mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo
thông lệ quốc tế về ngân hàng.
4
4
2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng bán buôn và
hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi thành phần kinh tế, chú trọng
hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát triển nhanh
các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền tảng của công nghệ hiện
đại.
4. Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động xuất nhập
khẩu.
5. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân lực chất lượng
cao của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
6. Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang trang, không
ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh ngân hàng

nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hoá khách hàng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
5
5
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự.
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng quan hệ khách hàng:
GĐ phụ trách
chung và phụ
trách NH bán
buôn.
QHKH
Tổng hợp
Thanh toán
XNK
Tổ chức
cán bộ
Kiểm tra
nội bộ
PGĐ phụ trách
NH bán lẻ
Dịch vụ NH
Thanh toán
thẻ.
Tín dụng thể nhân
PGĐ phụ trách
quản trị rủi ro.
Quản lý rủi ro. Tín dụng
Xây dựng

cơ bản
Phát triển
mạng lưới
PGĐ phụ trách
quản lý tài chính
và nội bộ
Ngân quỹ Quản lý nợ
Hành chính
quản trị
Các chi nhánh cơ sở
CN Thành Công CN Cầu Giấy CN Chương Dương
CN Ba Đình
Các PGD Các PGD Các PGD Các PGD
Kế toán tài
chính
6
6
Chức năng:
- Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động và sản
phẩm của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Phòng quản lý nợ:
Chức năng:
- Quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp liên quan đến việc mở tái khoản vay,
hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với
số liệu trên hồ sơ.
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an toàn và đày đủ.
- Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các
quy định trong quy trình tín dụng.
+ Phòng tín dụng thể nhân:.

Chức năng:
Phòng tín dụng thể nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp vụ cấp tín
dụng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân gồm: cho vay, bảo lãnh (trừ hình thức ký quỹ
100%) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành của NHTMCPNT.
Phòng Tín dụng thể nhân là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và sản phẩm dịch
vụ NH bán lẻ của NHTMCPNT Việt Nam tại chi nhánh Hà Nội.
+ Phòng tổng hợp:
Chức năng:
Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong việc thực hiện tổng hợp, phân tích và xây
dựng các kế hoạch kinh doanh; quản trị, điều hành vốn, lãi suất và kinh doanh ngoại tệ; công tác
thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội
theo đúng quy định và chế độ của NHNN VN và NHTMCP NTVN
+ Phòng kiểm soát nội bộ:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các văn bản của Pháp luật, quy chế của NHNN Việt Nam, quy định của
NHTMCP NT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Chi
7
7
nhánh nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, lợi ích của Ngân hàng và khách hàng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội; kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của
NHTMCP Ngoại thương VN và Chi nhánh khi phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bảo lãnh
theo đúng các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN,
NHTMCP NT VN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
+ Phòng ngân quỹ:

Chức năng:
Phòng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá, ấn
chie qun trọng và tài sản quý tại Chi nhánh, bảo quản và thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại
tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà Nước, của ngành Ngân hàng và NH
TMCP NT.
+ Phòng tin học:
Chức năng:
Phòng Tin học có chức năng giúp Ban giám đốc trong việc quản lý, duy trì hệ thống công
nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Hà Nội.
+ Phòng hành chính nhân sự.
Chức năng:
Phòng Hành chính nhân sự có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong công tác
tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ luật lao động, quy định hiện hành
của NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam; tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực
hiện các công tác hành chính quản trị và xây dựng cơ bản tại chi nhánh NHTMCP NT Hà Nội
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng:
8
8
Phòng Dịch vụ Ngân hàng có chức năng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ khác về ngân hàng như: chuyển tiền trong và ngoài
nước, nhờ thu séc và phát hành séc, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối
+ Phòng thanh toán thẻ:
Chức năng:
Phòng Thanh toán thẻ có chức năng thực hiện phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc
tế, thẻ Vietcombank theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà Nước,
NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp
vụ thẻ mà NH TMCP NT tham gia; quản lý mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, mạng lưới máy giao
dịch tự động ATM; làm công tác marketing về thẻ.

+Phòng kế toán tài chính:
Chức năng:
Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính,
chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo đúng Luật kế toán, thống kê của
Nhà Nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN và của NH TMCP NT Việt Nam. Phòng kế toán
tài chính còn có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có
quan hệ giao dịch với Chi nhánh theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và
quy trình nghiệp vụ của Nhà Nước, NHNN và NH TMCP NT Việt Nam
+Các phòng giao dịch:
Mặc dù quy mô hoạt động là khác nhau song Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ chung cho các phòng Giao dịch số 1,
2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn chung như sau:
Chức năng:
Các phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Hà Nội gồm 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn có chức năng huy động vốn; Cho
vay cầm cố, thế chấp tài sản đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân;
Các dịch vụ về ngân hàng tại Chi nhánh
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Với mong muốn xây dựng ngân hàng ngoại thương thành một trong những ngân hàng hàng
đầu trong khu vực, bên cạnh đó là không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
9
9
khách hàng, Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội luôn xứng đáng là sự lựa chọn tin
cậy của khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
Thanh toán, tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm: ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội cung cấp nhiều loại hình
tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể lựa chon.
- Tiền gửi thanh toán: thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng
ngoaị thương, khách hàng có thể sử dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng .
Bảo lãnh:

- Với nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau , ngân hàng ngày thu hút được nhiều khách hàng với
những ưu thế nổi trội như: thủ tục đơn giản, phí bảo lãnh thấp…
Thanh toán quốc tế
- Lĩnh vực thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của ngân hàng ngoại thương
Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thuơng Hà Nội nói riêng.
- Ngân hàng ngoại thương Hà Nội cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu như: thanh
toán bằng thư tín dụng, nhờ thu chấp nhận giao chứng từ, nhờ thu thanh toán giao chứng từ,chuyển
tiền, bank draft
Thẻ:
Với mong muốn mang đến sự tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã phát triển các loại thẻ:
thẻ ghi nợ connect 24, thẻ tín dụng quốc tế.
Chuyển tiền:
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội nhận chuyển tiền đi, trả tiền gửi đến trong nước và nước
ngoài cho mọi cá nhân .
Nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ trả tiền cho các cá nhân có séc đích danh của ngân hàng nước ngoài phát hành,
tiền mặt ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành(rách, bẩn).
Mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện việc mua bán các ngoại tệ(USD, HKD, JPD…) phổ biến trên thị trường
ngoại hối trong nước và nước ngoài:
E-VCB:
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin như: tỷ giá, lãi suất tiết kiệm, sao kê, … tạo
điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Cho vay:
10
10
Với các loại hình cho vay (tín dụng thể nhân, tín dụng công ty), các sản phẩm cho vay: đầu tư xây
nhà, vay du học, vay mua ôtô…ngân hàng ngày càng đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng.
1.1.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội trong những năm

gần đây.
1.1.4 .1 Tình hình huy động
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Tổng vốn huy động
6413
8260
9673
9700
6742
7800
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
1 2 3 4 5 6
Tỷ đồng
( Nguồn: phòng quan hệ khách hàng)
Trong hoạt động của các ngân hàng thuơng mại nói chung và ngân hàng ngoại thương nói riêng,
vốn được coi là linh hồn của mọi hoạt động.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2005, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà nội đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu của ngân
hàng ngoại thương Việt Nam giao cho, đạt 8260 tỷ đồng tăng 28,8% so với năm 2004.
Năm 2006, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng, nhưng ngân
hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà ngân hàng ngoại thương
Việt Nam giao cho. Tính đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 9673 tỷ
đồng, tăng 31% so với năm 2005.
Năm 2007, có thể nói là một năm thành công của công tác huy động vốn của ngân hàng ngoại Hà

Nội. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 9700 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2006.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới và nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng
hoảng kinh tế trầm trọng, tuy vậy tổng vốn huy động được vẫn đạt 6742 tỷ đồng, đạt và vượt mức
kế hoạch mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho.
11
11
Năm 2009, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà phục hồi, tổng nguồn vốn huy động đạt
7800 tỷ đồng, tăng 15,69% so với năm 2008.
Tóm lại: với lượng vốn huy động được qua các năm cho chúng ta thấy thị trường ngân hàng chịu
tác động mạnh mẽ của các biến động kinh tế. Năm 2007, là năm đầu tiên chúng ta gia nhập WTO,
lượng vốn huy động được tăng đáng kể. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Thế giới mà nguồn vốn huy động được giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy vậy, năm 2009 khi
kinh tế đất nước ta đang trên đà phục hồi thì tổng vốn huy động có xu hướng tăng lên, đạt được kết
qủa này là nhờ uy tín với khách hàng và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và lãnh đạo chi
nhánh.
1.1.4.2.Tình hình đầu tư phát triển.
1.1.4.2.1. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ thì đến nay nguồn nhân lực của ngân hàng ngoại thương Hà Nội
ngày càng tăng về cả chất và lượng
- Năm 2004, tuyển thêm 45 cán bộ mới để đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao của các phòng
ban.
- Năm 2005, 2 đợt tuyển dụng thêm được 59 cán bộ, nâng con tổng số cán bộ lên con số 263
người.
- Năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về các Phòng nghiệp
vụ để làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
- Năm 2007, Tổ chức tuyển dụng 30 cán bộ mới để bổ sung cho các Phòng nghiệp vụ. Tháng
12/2007 tiếp tục tuyển dụng 30 cán bộ cho đợt 2/07 để bổ sung cho các Phòng ban và chuẩn bị mở
Phòng giao dịch mới.
Tổng số CBNV của Chi nhánh NHNT HN tính đến 31/12/2007 là 293 cán bộ, với độ tuổi trung
bình là 30,74 tuổi.

- Hiện nay số lượng cán bộ của chi nhánh là 345 người với 93% trình độ đại học, còn lại là trình
độ thạc sĩ và tiến sĩ.
- Bên cạnh việc chú trọng khâu tuyển dụng nhân sự thì Chi nhánh còn tích cực tạo điều kiện cho
cán bộ đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như trao đổi kinh nghiệm làm việc.
1.1.4.2.2. Hoạt động xây dựng.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, hàng năm Chi nhánh chú trọng việc xây
dưng, cải tạo cơ sở làm việc cũng như phát triển mạng lưới.
- Năm 2004:
12
12
+ Sửa chữa cải tạo , xây dựng cơ sở vật chất thành lập chi nhánh cấp 2 Ba đình.
+ Tham gia thiết kế nhà đặt máy ATM tai khu đô thị Linh Đàm, Sài đồng, Hàng Bài, 14
Trần Bình Trọng.
- Năm 2005, tập trung cải tạo, sửa chữa tòa nhà 344 Bà Triệu, dự kiến Quý I năm 2006 sẽ đưa vào
hoạt động. Cải tạo chi nhánh cấp 2 Thành công và Ba Đình, chuẩn bị cơ sở vật chất cho Phòng
giao dịch Linh Đàm.
- Năm 2006, công tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi công công trình 344 Bà
Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du, triển khai
sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu, Phòng Giao dịch 434 Trần Khát Chân.
- Năm 2007, công tác xây dựng cơ bản tại 344 Bà Triệu được hoàn tất và chính thức hoạt động
giao dịch từ 16/07/2007, triển khai lập hồ sơ kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại 78
Nguyễn Du.
- Năm 2008, Công tác xây dựng cơ bản đang được hoàn tất những khâu cuối cùng về thanh quyết
toán các Hợp đồng kinh tế tại 344 Bà Triệu và thực hiện các nội dung công việc để hoàn thiện
thiết kế bản vẽ thi công dự án 78 Nguyễn Du, trình TW phê duyệt ; quyết toán công trình cải tạo
sửa chữa ngôi nhà 14 Yết Kiêu để phục vụ giao dịch và làm việc của các Phòng.
- Năm 2009, sửa chữa cải tạo các phòng giao dịch, toà nhà 344 Bà Triệu.
1.1.4.2.3 Hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị .
- Nhằm cao chất lượng dịch vụ cũng như điều kiện làm việc cho các cán bộ, hàng năm Chi Nhánh

đã đàu tư một số lượng không nhỏ máy móc thiết bị mới.
- Năm 2006, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác quyết toán cuối năm 2005, cải tạo hệ thống
mạng cho Phòng Quan hệ khách hàng, xây dựng đường Internet riêng phục vụ cho công việc liên
quan, tham gia tách cân đối cho Chi nhánh cấp 2 Thành Công về mặt số liệu và thiết bị, hoàn tất
xây dựng hệ thống mạng cho toà nhà 344 Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị mạng cho
Phòng Giao dịch 6 đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Phòng Tin học có kế
hoạch tách cân đối cho 3 Chi nhánh cấp 2 còn lại. Ngoài ra, công tác triển khai ATM và cài đặt hệ
thống E-bank (VCB Money) cũng được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tốt khách hàng và các phòng
nghiệp vụ khác.
- Năm 2007, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác chuyển đổi hệ thống mạng và máy chủ cho 4
Chi nhánh cơ sở, hoàn thành đường truyền và các điều kiện về thiết bị tin hoc PGD 7, PGD Yết
Kiêu, chuyển dịch toàn bộ hệ thống mạng và máy tính sang trụ sở 344 Bà Triệu. Cập nhật, thiết kế
và xây dựng các chương trình, phần mềm tiện ích cho các máy tính và phục vụ các yêu cầu chuyên
13
13
môn của các Phòng nghiệp vụ. Hoàn tấtviệc mua sắm các trang thiết bị tin học còn tồn đọng năm
2006. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị tin học cho năm 2008.
- Hiện nay, Chi nhánh đã có 1 hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, hiện đại phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và điều kiện làm việc của các cán bộ.
Đánh giá: nhờ đầu tư vào các hoạt động trên, chi nhánh đã dạt được những kết quả sau:
- Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao
Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm
Đơn vị: %
Năm
Trình độ
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Đại học 93,5 94,1 95 95,6 96 96,4
Thạc sĩ 2 2,3 3 3.2 3,1 3,2
Tiến sĩ 0.5 0,64 0,7 0.74 0,8 0,4
- ( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

- Thu nhập trung bình của cán bộ,công nhân viên cũng ngày một tăng cao:
Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm
Đơn vị: trđ
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập
trung bình
5 5,2 6 6,3 6,5 7
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
- Đời sống các cán bộ được cải thiện, các phúc lợi xã hội được đảm bảo: hàng năm chi
nhánh tiến hành mua đầy đủ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế cho tất cả các cán bộ chi
nhánh, tổ chức những kì nghỉ, tổ chức các cuộc thi nấu ăn, ca hát…
- Doanh thu của chi nhánh tăng dần qua các năm:
Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu 20,3 35,4 40,1 43,2 45,5 50,2
( Nguồn: phòng kế toán tài chính.)
- Các sản phẩm dịch vụ ngàycàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tăng sức
cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả trên, thì vẫn còn một số tồn tại:
- Công tác xây dựng cơ bản còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc mua sắm máy móc thiết bị đôi khi còn gặp nhiều vướng mắc.
14
14
- Các trang thiết bị một số không phát huy hết tác dụng.
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng
ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư đều tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi.

Rủi ro là một đại lượng khó xác định và không thể triệt tiêu hoàn toàn, do vậy chúng ta phải chấp
nhận rủi ro, nhưng phải biết cách phân tích, dự đoán để tìm ra phương pháp hạn chế đến mức thấp
nhất sự ảnh hưởng của nó.
- Vòng đời của dự án rất dài có khi đến vài chục năm. Do vậy, khi đưa ra các số liệu để lập dự án,
các chủ đầu tư và các doanh nghiệp không lường trước được những biến cố có thể xảy ra trong
tương lai. Vì vậy, tồn tại tình khi dự án xin vay vốn thì rất khả thi nhưng khi triển khai thì dự án lại
gặp rủi ro và không ít trường hợp các dự án bị đổ bể. Khi các dự án thất bại, ngoài chủ đầu tư và
các doanh nghiệp chịu hậu quả thì đến lượt các ngân hàng – các tổ chức tín dụng khác.
- Chính vì vậy, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định
dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác thì sẽ dẫn
đến phán quyết cho vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý
rủi ro thì nó xảy ra những hậu quả đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy
tín, niềm tin nơi khách hàng.
1.2.2 Mối quan hệ giữa thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
Có thể nói thẩm định và đánh giá rủi ro dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Qua việc phân
tích và thẩm định các khía cạnh của dự án, các cán bộ thẩm định có thể đưa ra những nhận định và
những đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong các dự án để từ đó lập báo cáo thẩm định trình các cấp có thẩm
quyền phán quyết cho vay. Sau đây là sơ đồ thể hiện vị trí của bước đánh giá rủi ro để chúng ta
hiểu rõ hơn:
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
15
15
Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
Khi các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, họ sẽ đi thẩm định khía cạnh
kinh tế và kỹ thuật của dự án trước tiên để đánh giá khả năng thực hiện của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, các cán bộ sẽ đi sâu vào xem xét các khía cạnh: thị trường, khả
năng cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào. Đây có thể coi là bước thẩm định quan trọng nhất
trong thẩm định dự án.

Sau khi đã xem xét và đánh giá khả năng thực hiện của dự án, các cán bộ sẽ xem xét hiệu quả về
mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để phòng ngừa rủi ro, ngân hàng áp dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể là bằng tài sản đảm bảo hoặc là không.
Thẩm định khía cạnh kinh tế
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật.
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả
năng trả nợ của dự án.
Phân tích đánh giá rủi ro có thể xảy ra của
dự án
Lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro
của dự án.
16
16
Sau khi đánh giá rủi ro của dự án, các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá rủi ro của các biện
pháp đảm bảo tiền vay. Đây là điều rất cần thiết, vì nó sẽ là cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của dự
án, bổ sung cho nguồn thứ nhất ( hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án) thiếu vững chắc.
Cuối cùng, các cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro trình trưởng phòng
quan hệ khách hàng để duyệt và phán quyết cho vay.
Kết luận: nếu nói thẩm định là 1 lần nữa ta đi xem xét đánh giá lại tất cả các khía cạnh của một dự
án đã có, thì đánh giá rủi ro là tổng hợp lại tất cả các rủi ro có thể gặp phải trong thẩm định dự án.
Vậy nên, vai trò của đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là rất quan trọng. Nó là cơ sơ để ra
quyết định có cho vay hay không.
1.2.3 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Hoạt động tín dụng có thể coi là xương sống trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại. Ngân hàng ngoại thưong chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng đến hoạt động tín dụng, đặc
biệt là cho vay đối với các dự án đầu tư. Trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư, ngân hàng
chịu tác động của ba loại rủi ro: rủi ro đến từ bản thân khách hàng vay vốn, rủi ro đầu tư của dự án
vay vốn và rủi ro tín dụng. Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là căn cứ để ra
quyết định có cho vay hay không.

- Rủi ro từ phía khách hàng: ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính năng lực điều
hành không đúng thì bản thân khách hàng sẽ đem lại rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro đầu tư dự án : là loại rủi ro phát sinh từ bản thân dự án. Ngân hàng sẽ xem xét xem nếu rủi
ro xảy ra thì dự án còn khả thi hay không, còn đáng để cho vay vốn hay không.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp có dự án vay vốn, đánh giá rủi ro này
để xem dự án có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng hay không.
- Ta có quy trình đánh giá rủi ro tổng quát của ngân hàng ngoại thương Hà Nội như sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội

17
17

Cụ thể như sau:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ và
hợp lệ của hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu các tài liệu mà khách hàng cung cấp là đầy đủ thì
các cán bộ thẩm định sẽ tíên hành các bước tiếp theo. Nếu như tài liệu chưa đủ thì các cán bộ thẩm
định sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Sau khi đã thập đầy đủ thông tin về khách hàng, dự án xin vay vốn, các cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành thẩm định các nội dung cần thiết. Khi đi sâu vào từng khía cạnh, các cán bộ thẩm định sẽ xem
xét một cách chi tiết các mặt tích cực và những rủi ro có thể xảy ra. Sau khi đã tiến hành xong các
bước thẩm định theo quy trình, một lần nữa các cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các loại rủi ro và đi
vào phân tích kỹ hơn các loại rủi ro có thể xảy đến của dự án. Kết quả đánh giá rủi ro sẽ được tổng
hợp và trình bày trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư và đề xuất giới hạn tín dụng.
Tiếp nhận
hồ sơ
Đánh giá rủi
ro về CĐT
Đánh giá rủi ro về
DAĐT

Đánh giá rủi ro về các
biện pháp ĐBTV
Lập tờ trình
thẩm định
Báo cáo trưởng
phòng QHKH
Trình duyệt hồ sơ và
phán quyết cho vay.
18
18
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội
Khi cho hình thành quan hệ tín dụng, ngân hàng chịu tác động của 3 loại rủi ro : rủi ro từ
phía chủ đầu tư, rủi ro từ đầu tư dự án, rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về các nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.
* Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của đầu tư khi khách
hàng vay vốn không có đủ tài liệu chứng minh năng lực pháp lý theo các quy định của nhà
nước và ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Các loại tài liệu dùng trong đánh giá rủi ro của
khách hàng gồm có: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, các loại tài liệu liên quan…
Đối với khách hàng doanh nghiệp cần:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của : quyết định thành lập doanh nghiệp theo quy định của
Nhà nước, đăng ký kinh doanh , giấy phép đầu tư theo quy định của nhà nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên có liên quan, trong hợp đồng liên doanh của các
doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy đinh về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
Đối với các khách hàng là cá nhân:

- Có đầy năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.
.- Các xác nhận về cá nhân như: chứng minh thư, hộ khẩu thường trú, giấy tờ xác nhận của
cơ quan nhà nước…
* Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
- Bao gồm: rủi ro về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, rủi ro trong quản trị điều hành của
lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động, rủi ro trong tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Rủi ro xảy ra khi có sự sai khác giữa ngành nghề doanh hiện tại của doanh nghiệp, hoặc
không phù hợp với dự kiến đầu tư, ngành nghề ghi trong hồ sơ vay vốn ngân hàng
Rủi ro khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với quy hoạch của
ngành.
Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
19
19
Một doanh nghiệp có phát triển và tồn tại được hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng điều hành và lãnh đạo của các giám đốc.
Rủi ro xảy ra khi trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc của lãnh đạo kém,
lãnh đạo không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến chính sách phát triển hay
đoàn kết nội bộ hay trong ban quản lý điều hành doanh nghiệp.
Rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động:
Loại rủi ro này xảy ra khi có sự không đúng về quy mô, cơ cấu lao độủi ng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: rủi ro khi lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, khi các
bộ phận được bố trí không nhịp nhàng, làm việc không ăn khớp với nhau…
Rủi ro trong khâu tuyển dụng lao động: tuyển quá nhiều lao động, trình đọ tay nghề của lao
động được tuyển không đạt yêu cầu đề ra, ý thức làm việc kém, sử dụng nhiều lao động
nước ngoài trong khi lao động trong nước có thể đáp ứng được…
• Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua nhiều khía cạnh:
Tổng tài sản/ tổng nguồn vốn, tình trạng nợ phải thu, nợ khó đòi, tình trạng hàng tồn

kho, hàng tồn kho kém chất lượng, hàng gửi bán. Tình trạng tài sản: tài sản lưu động,
tài sản cố định, các khoản phải thu, các khoản chiếm dụng vốn. Tình trạng nguồn vốn:
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản nợ. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng tự
chủ của doanh nghiệp như tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay tuỳ từng ngành và lĩnh vực mà tỷ
lệ này là khác nhau, thông thường tỷ lệ này >= 1 là an toàn; tốc độ chu chuyển của
vốn…
Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thấp sẽ dẫn đến bất lợi khi doanh nghiệp đi vay sẽ phải vay với mức lãi suất cao
hơn do tiềm ẩn rủi ro cao từ đó có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thanh
toán được dẫn đến ngân hàng khó thu hồi vốn…
1.2.2.2 Rủi ro về dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, do đó rủi ro là không thể tránh
khỏi. Đối với ngân hàng đánh giá rủi ro dự án đầu tư là rất quan trọng, đánh giá rủi ro
để đưa ra kết luận về tính kảh thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, những rủi ro có thể xảy ra để đi đến quyết định có cho vay vốn hay từ
chối cho vay
* Rủi ro về thị trường của dự án.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra phục vụ nhu cầu trong nước:
20
20
Rủi ro có thể gặp phải là: rủi ro khi sản phẩm, dịch vụ về hình thức, mẫu mã, bao bì, quy
cách, chất lượng không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Rủi ro khi giá cả
của sản phẩm.dịch vụ sản xuất ra cao hơn giá cả của các sản phẩm và dịch vụ cùng loại
hoặc hàng hoá nhập khẩu, giá sản phẩm, dịch vụ quá thấp sẽ dẫn đến không đủ bù đắp chi
phí.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra để xuất khẩu:
Rủi ro có thể gặp phải là: khi sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được những tiêu chuẩn
khắt khe của thị trường nhập khẩu mặt hàng đó, quy cách, chất lượng không cạnh tranh
được so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nước ngoài. Giá cả của sản phẩm có
cạnh tranh được hay không, có bị áp đặt là bán phá giá hay không. Ngoài ra, sản phẩm dịch

vụ còn chịu sự tác động không nhỏ của tỷ giá, hạn ngạch xuất khẩu.
Sự thay đổi về môi trường, luật pháp, chính trị xã hội , sự ảnh hưởng của các vấn đề toàn
cầu hoá cũng là những rủi ro tiềm ẩn cho thị trường của dự án.
* Rủi ro về khả năng cung ứng đầu vào:
Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng của dự án đó chính là khả năng cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào cho dự án.
Khả năng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khả năng nhập khẩu những nguyên vật liệu,
các nhà cung ứng, sự biến động của chính sách nhập khẩu…Dựa trên những điều này các
cán bộ thẩm định sẽ xác định xem liệu nguồn cung ứng có thể đáp ứng nhu cầu của dự án
hay không. Rủi ro này có ảnh hưởng như thế nào đến chi phí và dòng tiền sau thuế của dự
án.
• Rủi ro về kỹ thuật.
Liên quan đến loại rủi ro kỹ thuật bao gồm: lựa chọn công nghệ cho dự án, cơ sở hạ tầng,
địa điểm thực hiện dự án, những tác động đến môi trường, các biện pháp về phòng cháy,
chữa cháy, hệ thống an toàn lao động…
Khi địa điểm thực hiện dự án tính toán sai, có thể là ở xa vùng nguyên liệu, không thuận
tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm điều đó có ảnh hưỏng nhiều với dự án hay không, lựa chon
công nghệ có phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hay không, khả năng nắm bắt và làm chủ
công nghệ của chủ đầu tư, dây chuyền sản xuất có đồng bộ hay không, khi vận hành có ảnh
hưởng đến môi trường như thế nào…cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án có thuận lợi hay
không? Như việc nếu thực hiện dự án ở địa điểm đó thì giao thông có thuận lợi hay không,
các hệ thống thông tin liên lạc có phục vụ tốt cho dự án hay không…
21
21
Các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tất cả những khía cạnh trên và đưa ra kết luận về đặc
điểm kỹ thuật của dự án có tốt hay không.
• Rủi ro về tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
Rủi ro về tổng vốn đầu tư:
Rủi ro có thể gặp phải khi tổng vốn đầu tư thay đổi quá lớn so với mức dự kiến ban đầu,
dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, từ đó ảnh hưởng đến việc tính toán hiệu

quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án.
Rủi ro tổng vốn đầu tư xảy ra khi tổng vốn đầu tư chưa tính toán đầy đủ các yếu tố làm
tăng chi phí do trượt giá hay các yếu tố khối lượng công việc phát sinh, dự phòng việc biến
đổi tỷ giá, tính toán sai suất vốn đầu tư…
Rủi ro về cơ cấu vốn đầu tư:
Khi khách hàng đưa ra một con số không chính xác về tổng vốn đầu tư sẽ dẫn tới sự phản
ánh không đúng về cơ cấu vốn đầu tư từ các nguồn. Theo quy định hiên hành, có quy dịnh
về mức tỷ lệ mà chủ đầu tư phải góp vào dự án vay vốn. Không ít những trường hợp,
không có đủ năng lực về tài chính, chủ đầu tư đã đẩy tổng vốn đầu tư lên một con số rất lớn
để có thể vay của ngân hàng nhiều hơn, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng khi cho vay với một
số lượng vốn quá lớn. ủacho dự án
Rủi ro về khả năng huy động vốn:
Có thể nói vốn là linh hồn của các dự án, tuy nhiên việc huy động vốn còn là vấn đề nan
giải. Dự án sẽ gặp rủi ro nếu như tiến độ giải ngân, hay khả năng huy động vốn, các nguồn
không đáp ứng tiến độ của dự án, dẫn đến dự án sẽ bị chậm tiến độ làm phát sinh nhiều
khoản mục chi phí…
*Rủi ro về hiệu quả tài chính và độ nhạy của dự án.
+ Rủi ro về hiệu quả tài chính của dự án.
Hiệu quả tài chính của dự án được đánh giá dựa trên một loạt các chỉ tiêu: NPV, B/C, T,
IRR…các chỉ tiêu này dương càng lớn thì hiệu quả tài chính càng lớn và khả năng trả nợ
càng cao.
Các cán bộ thẩm định sẽ dựa trên các căn cứ sau để tính toán hiệu quả tài chính của dự án:
- Dựa trên doanh thu dự kiến hàng năm của dự án.
- Dựa trên phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo quy định.
- Nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án.
- Các chính sách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cách tính tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
22
22
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của dự án.

- Khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào, các chi phí có liên quan để tính giá
bán sản phẩm.
Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính là một khâu rất quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc đánh giá khả năng trả nợ cuả dự án. Đánh giá rủi ro là một quá trình liên tục và
xuyên suốt, do vậy các bước thẩm định có mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ sai sót một
bước trong quá trình này sẽ dẫn đến những rủi ro không đáng có.
Vậy nên, chi nhánh rất chú trọng đến việc đánh giá rủi ro ngay từ những bước đầu tiên, vì
chỉ một bước sai sót ngân hàng sẽ tính toán sai lệch dòng tiền từ đó các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án sẽ không phản ánh đúng, khả năng trả nợ sẽ bị sai lệch.
+ Độ nhạy của dự án:
Việc đầu tư dự án thường diễn ra trong một thời gian dài, do vậy chịu tác động của rất
nhiều yếu tố bất lợi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét độ nhạy cảm của dự án đối với
những yếu tố có liên quan, để tìm ra một hay một số yếu tố tác động nhiều nhất đến dự án,
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án. Từ đó có phương án quản lý, giảm thiểu các
tác động trong quá trình thực hiện dự án.
Hơn thế nữa, phân tích độ nhạy dự án còn cho phép ta lựa chọn được những dự án có độ an
toàn cao cho những kết quả tính toán.
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là: quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh
tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dung gọi là việc
thực hiên được giá trị hàng hoá trên thị trường, việc hoàn trả được lãi vay trên thị trường
được gọi là thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do vậy có thể xem rủi ro tín
dụng như rủi ro kinh doanh nhưng xét trên góc độ ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng bao gồm những loại sau:
- Rủi ro trong quá trình thu hồi vốn: là những rủi ro khi ngân hàng kiểm tra các luồng tiền
thnah toán như: không thu đủ nợ của khoản vay, rủi ro ngân hàng mất vốn,..
- Rủi ro không thu đủ nợ của các khoản vay: rủi ro này xảy ra khi khách hàng lâm vào tình
trạng khó khăn về tài chính không đủ khả năng thanh toán nợ. Nguyên nhân của loại rủi ro
này: khi thẩm định các cán bộ ngân hàng đã cho những dự án không khả thi hoặc tài trợ cho

những phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Các cán bộ ngân hàng không đủ trình
23
23
độ hoặc vi phạm đạo đức kinh doanh dẫn đến cho vay sai mục đích. Ngân hàng đặt mục
tiêu quá nhiều vào lợi tức mà không quan tâm đến những khoản cho vay lành mạnh.
- Rủi ro ngân hàng mất vốn: xảy ra khi khách hàng không còn đủ khả năng thanh toán
cáckhoản vay do dự án bị đổ bể hoặc phá sản; do các nguyên nhân bất khả kháng khác như
khách hàng bị chết hoặc mất tích, xảy ra thiên tai tại nơi mà khách hàng vay vốn ảnh hưỏng
nghiêm trọng đến quá trình thu hồi vốn…
- Rủi ro không sử dụng được các luồng thanh toán của khách hàng đã cam kết trả cho ngân
hàng:
+ Rủi ro về tài sản đảm bảo: là tất cả các rủi ro liên quan đến tài sản mà khách hàng dùng
làm vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Các loại tài sản này bao gồm: các giấy tờ có giá,
động sản, bất động sản, các kim loại quý, bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay…
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng tài sản thì khi đó rủi ro có thể phát sinh:
- Rủi ro khi tài sản đảm bảo bị hư hỏng, mất mát: khi khách hàng không có khả năng trả
nợ thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản để thu hồi tiền gốc. Tuy vậy, khi tiến hành phát mại
tài sản thì ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề giấy tờ hoặc mất nhiều tiền để sửa chữa
để bán lại nên nhiều khi giá trị thu về không bù đắp được chi phi phí và tiền cho
vay.Mặt khác, khi bỏ tiền ra mua lại tài sản vỡ nợ thì không nhiều người muốn mua.
- Rủi ro về tính hợp pháp của quyền chủ sở hữu: loại rủi ro này xảy ra khi giấy chứng
nhận các quyền sở hữu của tài sản không rõ ràng, dẫn đến khó thu hồi tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng các quyền như: quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền tác giả… Khi đó, các loại rủi ro phát sinh như: rủi ro về tranh chấp
quyền sở hữu, rủi ro khi đến thời điểm thanh toán các loại quyền hết hạn…
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng bảo lãnh của bên thứ ba: các cán bộ tín dụng phải
xem xét thật kĩ các điều kiện về pháp lý, năng lực tài chính, kinh nghiệm cũng như uy tín
của bên thứ ba để tránh rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
1.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của các loại rủi ro mà ngân hàng sẽ sử dụng những

phương pháp phù hợp.
1.2.3.1 Phương pháp định tính.
Phương pháp này sẽ được sử dụng với những loại rủi ro mà Ngân hàng khó lượng hoá
được như: rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về thị trường, rủi ro về điều kiện kinh tế vĩ
mô…
24
24
Khi sử dụng phương pháp này, Ngân hàng sẽ dựa trên những tài liệu mà khách hàng cung
cấp, các tài liệu mà Ngân hàng thu thập được để đánh giá.
Các cán bộ thẩm định khi sử dụng phương pháp này sẽ đặt ra các câu hỏi, giả thiết xảy ra
rủi ro, và nếu trong trường hợp xảy ra thì dự án đã có phương án phòng ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro hay chưa?
Sau đây chúng ta sẽ đi xem xét các loại rủi ro áp dụng phương pháp này:
• Rủi ro về cơ chế chính sách:
Các cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành xem xét:
- Các cơ chế chính sách về ngành nghề, lĩnh vực mà dự án hoạt động có ổn định hay
không, nếu thay đổi thì sẽ tác động đến dự án như thế nào?
- những thay đổi về quản lý sử dụng lao động như quy đinh mức lương tối thiểu, chính
sách cho lao động nước ngoài, tuyển dụng lao động nữ, chế độ nghỉ ngơi, làm ca…có
ảnh hưởng đến dự án hay không, chiều hướng ảnh hưởng như thế nào.
- Dự án có chịu tác động của những chính sách mới về thuế, có chịu hạn ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu …các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án, tác động tiêu
cực hay không?
• Rủi ro về cung cấp:
Các cán bộ thẩm định sẽ xem xet, đánh giá:
- Nguồn cung nguyên vật liệu có ổn định, có đáp ứng được nhu cầu của dự án hay
không?
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án có thay đổi hay không, nếu có thì có ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hay không?
- Số lương, chất lượng nguyên vậtliệu đầu vào của dự án nếu như không đảm bảo theo

thiết kế kỹ thuật ban đầu thì có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình sản xuất cũng như
doanh thu hàng năm của dự án.
- Sự cạnh tranh về nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án trên thị trường có
gay gắt hay không?, dự án có ký được hợp đồng với các nhà cung cấp có uy tin lớn hay
không.
- Dự án có những hợp đồng dài hạn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định với những
nhà cung cấp có uy tín hay không?
• Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán:
Các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét:
25
25

×