Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Chính sách công, thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.75 KB, 91 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Sơng Cơng.......................................41
Hình 3.2: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân..........................44


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vị trí quan trọng trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính, là người trực tiếp tham gia vào quá trình
xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo chất lượng luôn
được quan tâm, chú trọng. Nghị Quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày
08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn đoạn 2011 - 2020 cũng xác định một trong những mục tiêu của chương
trình là “xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của


đất nước”.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là đối với công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc hệ thống quản lý Nhà nước nói chung và tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện nói riêng, chính sách đào tạo bồi dưỡng góp phần tích
cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực cơng tác, chất lượng
và hiệu quả làm việc của cán bộ công chức. Việc thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cơng chức nhìn chung được thực hiện đồng bộ, hiệu quả và
đạt được những kết quả tích cực, song vẫn cịn những hạn chế, bất cập. Vì
vậy, vấn đề nghiên cứu và có những hệ thống giải pháp tổng thể để hồn thiện
chính sách trong thực tiễn là nhiệm vụ cần thiết hiện nay.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ln được cấp
ủy Đảng, chính quyền thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan
tâm, nhất là đối với đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, bởi đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình xây


4

dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức các cơ quan chuyên
môn được thực hiện theo đúng các văn bản quy định của Trung ương và của
tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo đúng quy trình và đạt được những kết quả tích
cực. Tuy nhiên, trong q trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức cịn bộc lộ những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được mục tiêu và làm
giảm hiệu quả của chính sách như: chưa đánh giá đúng nhu cầu về đào tạo,
bồi dưỡng của đơn vị và thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự gắn với quy hoạch bố
trí, sử dụng cán bộ công chức của từng cơ quan, đơn vị; vẫn cịn trường hợp

cơng chức đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn với chuyên ngành chưa
phù hợp với vị trí việc làm; cơng tác đánh giá sau đào tạo chưa được thực
hiện chặt chẽ... Bởi vậy, cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Sơng Cơng.
Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn
của mình. Thơng qua nghiên cứu, đánh giá việc thực thi chính sách từ thực
tiễn địa phương, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung là vấn đề được quan
tâm, chủ trương trong quá trình phát triển. Đã có rất nhiều tác giả tham gia
nghiên cứu và viết bài trên sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa học vấn


5

đề này dưới nhiều góc độ khác nhau liên quan trực tiếp đến chính sách phát
triển cán bộ, cơng chức như:
- Nghiên cứu “Kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một
số nước” của tác giả Đào Thị Tùng [39]. Từ thực tiễn việc xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức của các quốc gia như Pháp, Xingapo, Trung Quốc, tác giả
đã đưa ra bài học kinh nghiệm như: (1) nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, công chức, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về vai
trò, tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; (2) tăng
cường chỉ đạo thống nhất công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức từ trung
ương đến địa phương; (3) cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về
các khố đào tạo bắt buộc đối với cơng chức; (4) tiếp tục đổi mới và nâng cao

chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính. Đào tạo phải
gắn với thực tiễn, bám sát nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý
thuyết với thực hành; (5) xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá
công chức sau đào tạo, bồi dưỡng.
- Trong nghiên cứu “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức
cấp tỉnh, huyện trước yêu cầu đổi mới” [25] tác giả Hoàng Lệ Hà đã nhận
định: Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức nâng cao nhận thức chính trị,
trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cấp tỉnh, huyện là một trong những nhiệm vụ cấp thiết đang đứng trước
những thách thức cần được đổi mới; địi hỏi cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công chức tại các địa phương cần được rà soát đồng bộ. Yêu cầu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không chỉ qua trường lớp,
mà cần rèn luyện thử thách qua công tác thực tiễn với những giải pháp cụ thể
và triển khai đồng bộ nhằm thực hiện chiến lược cán bộ lâu dài, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tình hình mới.


6

- Đặng Thị Bích Liên, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục “Mơ hình quản
lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay”
[31]. Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ nội hàm của một số khái niệm về đào
tạo, bồi dưỡng; nêu tính ưu việt của mơ hình quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chính trị cấp huyện. Luận án đã đề xuất 07 giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở trong giai đoạn mới:
(1) nâng cao nhận thức về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chính trị cho cán bộ cơ
sở tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị cấp huyện; (2) quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ đảng viên ở cơ sở tạo nguồn tuyển sinh cho các Trung tâm
đúng đối tượng, đúng người; (3) Đổi mới nội dung, chương trình phương
pháp dạy và học; (4) phát triển đội ngũ giáo viên; (5) đầu tư đồng bộ cơ sở vật

chất và hiện đại hóa phương tiện dạy và học; (6) cải tiến cơ chế quản lý và
quy trình vận hành quản lý; (7) sửa đổi bổ sung các chính sách tạp điều kiện
thuận lợi cho người dạy, người học.
- Nguyễn Lê Ngân Giang, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục “Quản lý bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các sở của thành phố
Hà Nội” [24]. Luận án xây dựng được cơ sở về quản lý bồi dưỡng công chức
ngạch chuyên viên (chuyên viên chính và chuyên viên). Xây dựng được cơ sở
lý luận quản lý bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức các
Sở thuộc Ủy ban nhân các tỉnh/thành phố theo mơ hình CIPO. Đây là vấn đề
cịn ít được nghiên cứu ở nước ta hiện nay. Từ thực trạng hoạt động bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức các Sở và thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các Sở ở
Hà Nội theo mơ hình CIPO gồm các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra; chỉ
ra sự tác động của yếu tố quá trình đến thực trạng trên. Tác giả đã đề xuất
được các biện pháp khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức cho công chức các Sở ở Hà Nội.


7

- Bùi Đức Thịnh, Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực “Đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội” [37]. tác
giả đã vận dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và đánh giá độ tin
cậy của thang đo để kiểm định các tiêu chí yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Vận dụng phương pháp hồi quy để phân tích các
yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Đây là
những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên
cứu và hoạch định chính sách. Luận án đã cung cấp cơ sở dữ liệu, kết quả
phân tích, yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; là căn cứ quan trọng trong việc xây

dựng kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lâm Thành, “Những hạn chế và các
kiến nghị thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số
vùng miền núi phía Bắc” [36]. Bài viết phân tích thực trạng công tác cán bộ
dân tộc thiểu số vùng miền núi phía Bắc. Qua đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh
việc cần ban hành chính sách riêng nhằm hồn thiện khung pháp lý cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số vùng miền núi phía Bắc.
- Nghiên cứu của tác giả Đỗ Phú Hải, “Hoàn thiện và tăng cường thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” [26]. Bài viết đã đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
nước ta thời gian qua; chỉ ra những bất cập về năng lực của cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ. Đồng thời đưa ra giải pháp hồn thiện và tăng cường
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện
nay: (1) xây dựng và hồn thiện cơng cụ chính sách; (2) nâng cao năng lực
của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; (3) đổi mới,
nâng cao chất lượng nội dung chương trình, tài liệu và phương pháp, hình
thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; (4) đổi mới công tác tuyển dụng,


8

bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức; (5) giáo dục tính liêm chính, đạo đức cơng
vụ; (6) tăng cường, mở rộng và quản lý tốt việc hợp tác quốc tế; (7) tăng hiệu
quả, hiệu suất đầu tư.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đề tài nghiên cứu của
luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát triển các kết quả nghiên
cứu đó. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu
khoa học đánh giá thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
như thế nào? Đã đạt được những kết quả gì? Cịn những hạn chế, bất cập nào?
Ngun nhân của những hạn chế, bất cập đó là gì?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên?
- Cần có giải pháp nào để nâng cao chất lượng thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Sông Cơng, tỉnh Thái Ngun?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học (lý luận và thực tiễn) để đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


9

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức nói chung và công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức; Kết quả và tác động của việc thực thi chính sách; Các yếu tố ảnh
hưởng đến thực thi chính sách trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức cơ quan chun môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên theo các bước trong quy trình thực hiện chính sách và kết quả
thực hiện chính sách.
- Về khơng gian: Nghiên cứu tập trung tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2016
đến năm 2020, làm cơ sở tổng hợp, phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Về mặt lý luận


10

Luận văn được nghiên cứu bằng cách áp dụng các lý thuyết và phương
Phòng Giáo dục & đào tạo
Thanh
tra
HĐND
Kinh
-đào

tế
UBND
Phòng
Quản
pháp nghiên cứu của chính sách cơng vào vấn đề Văn
thực phịng
thi Phịng
chính
sách
tạo, lý đơ thị
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cơng chức từ thực tiễn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn cung cấp những chứng cứ thực
tiễn; hệ thống hóa các quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp có giá trị
tham khảo cho các cấp, chính quyền của các huyện, thành, thị nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức trong giai đoạn
hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 2. Tổ chức thực hiện và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1.1. Công chức
Tại Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung
năm 2019 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [33]; [35].
1.1.2. Công chức cơ quan chuyên môn
Cơ quan chuyên môn được quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:


12


Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
có nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa
phương [16].
Tại Điều 7, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định các cơ quan chuyên
môn được tổ chức thống nhất ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
gồm: Phòng Nội vụ, Phịng Tư pháp, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Lao động - Thương binh và xã hội, Phịng Văn
hóa và Thơng tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Ngồi 10 cơ quan chun mơn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7, tại Điều 8 của
Nghị định này cũng quy định tổ chức một số cơ quan chun mơn để phù hợp
với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như: Ở các quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh: Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đơ thị; Ở các huyện: Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Kinh tế và Hạ tầng.
Từ các khái niệm cơ bản về công chức và cơ quan chun mơn, ta có thể
khái niệm: Cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh làm việc tại các cơ quan chuyên môn cấp huyện, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.


13

Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có

đặc điểm là thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn
mà công chức đó đảm nhiệm (ví dụ: văn thư, địa chính, kế tốn,…). Đặc điểm
này được gọi là tính nghề nghiệp của cơng chức địi hỏi cơng chức chun
mơn phải có các kỹ năng, nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn lĩnh vực mà
mình đảm nhiệm.
Cơng chức cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện công vụ theo một quy trình cơng tác đã được pháp luật xác định và họ
khơng có quyền thay đổi nếu khơng được pháp luật cho phép. Đặc điểm này
được gọi là tính quan liêu của công chức.
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
đặc điểm được chia thành những ngạch khác nhau tùy theo tính chất, yêu cầu
về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được bổ nhiệm vào vị trí cơng tác
theo thứ bậc đó (ví dụ: cơng chức ngạch cán sự, chun viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp…). Đặc điểm này được gọi là tính thứ bậc của
cơng chức.
Cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là
nhân tố quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả
lãnh đạo, quản lý của cấp ủy và Ủy ban nhân dân cấp huyện, là lực lượng
quyết định thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội.
1.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Theo Từ điển Tiếng Việt “Đào tạo là là dạy dỗ, rèn luyện làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định…” [45].


14

Đào tạo là một q trình dài, khép kín nhằm trang bị và xây dựng cho
người học những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống.
“Bồi dưỡng” là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, theo từ điển Tiếng

Việt “bồi dưỡng là làm cho ai đó giỏi hơn và tốt hơn, là tái đào tạo hay đào
tạo lại” [45].
Bồi dưỡng là thời gian cập nhật kiến thức, kỹ năng cịn thiếu hoặc khơng
cịn phù hợp và bổ túc thêm những kinh nghiệm để củng cố, nâng cao kiến
thức một cách hệ thống.
Đào tạo bồi dưỡng được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi
của con người một cách có hệ thống thơng qua việc học tập, cung cấp cho
người học những kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù hợp với yêu
cầu đặt ra. Việc học tập này có được là kết quả của việc giáo dục hướng dẫn,
phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Từ các quan niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm: “Đào tạo, bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc một cách có hệ thống theo tiêu chuẩn chung và phù
hợp với vị trí việc làm mà cơng chức đảm nhiệm trong cơ quan chuyên môn”.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn phải được
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với những nội dung phù hợp với
yêu cầu vị trí việc làm và tình hình thực tiễn địa phương.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn Nhà
nước được xác định dựa trên cơ sở của mục tiêu đào tạo bồi dưỡng công
chức; là yếu tố quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ sở
những quy định về tiêu chuẩn cán bộ công chức theo từng ngạch bậc công


15

chức, từng chức danh của công chức; để xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức
vừa có đức, vừa có tài, có nghĩa là vừa có tâm, vừa có tầm để đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
1.2. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN


Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính
sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường
lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định,
trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa…” [45].
Trong cuốn Public Policymaking, tác giả James Anderson đưa ra khái
niệm: “Chính sách là một q trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” [46].
Trong hệ thống các công cụ quản lý xã hội của nhà nước Chính sách
cơng đóng vai trị quan trọng trong việc lập kế hoạch, định hướng và chỉ đạo
các thành phần xã hội thực hiện. Ở cách tiếp cận chính sách cơng là chính
sách của nhà nước, chúng ta có thể thấy chủ thể ban hành chính sách cơng
chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước. Trong nghiên cứu về chính sách cơng của mình, tác giả Lê
Chi Mai đã đưa ra hệ thống các quan niệm về chính sách cơng của các nhà
nghiên cứu trên thế giới như: "Chính sách là một q trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm" (James Anderson); “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động
của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi


16

cơng dân” (B. Guy Peter); “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó"
(William Jenkin) để từ đó đưa ra quan niệm “Chính sách cơng là thuật ngữ
dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải

quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục
tiêu xác định” [32]. Dù cách tiếp cận khác nhau trong cách hiểu về chính sách
cơng song đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách cơng là chính
sách của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng
xuất phát từ thực tiễn xã hội.
Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các
giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào
tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đảm bảo
lợi ích và động viên tinh thần cán bộ.
Từ các quan điểm trên ta có thể hiểu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là tập
hợp những hoạt động của nhà nước nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của công chức cấp huyện
đáp ứng yêu cầu của nền hành chính.
1.2.1. Mục tiêu của chính sách
Một trọng những nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 là xây dựng và nâng


17

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đồng thời xác định mục tiêu của
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay là: trang bị và
nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành, thực thi công vụ nhằm xây
dựng một đội ngũ cán bộ, cơng chức có tính chun nghiệp cao, có phẩm chất
tốt, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phục vụ nhân dân [14].
1.2.2. Nguyên tắc chính sách

- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ kế hoạch đào tạo, tiêu chuẩn, vị trí việc
làm và nhu cầu thực tế của cơ quan cũng như cán bộ công chức.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.
- Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức được tham gia đào
tạo, bồi dưỡng
- Đề cao vai trị tự học và quyền của cán bộ, cơng chức trong việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

1.2.3. Nội dung chính sách
Để tạo cơ sở pháp lý cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở nước ta hiện nay, Nhà nước đã ban hành thể chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, gồm:
- Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);


18

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ số 104/2005/QĐ-BNV ngày
03/10/2005 về việc ban hành quy chế cử cán bộ, cơng chức đi đào tạo bồi
dưỡng ở nước ngồi bằng nguồn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự tốn, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước
dùng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Thông tư số 11/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

- Thông tư 06/2014/TT- BNV ngày 09/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (thay thế Nghị định số
18/2010/NĐ-CP);
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự tốn, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (thay thế Thông tư số
139/2010/TT-BTC).
- Nhiều văn bản khác liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức.


19

Tất cả các văn bản nêu trên tạo thành thể chế, cơ sở pháp lý quan trọng
để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Nội dung của các văn
bản đã thể hiện sự đổi mới toàn diện trên các mặt: chế độ đào tạo, bồi dưỡng
công chức; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức
và quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức; đổi mới hình thức và nội dung các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng hành chính cho cơng
chức, năng lực chun mơn nghiệp vụ cho viên chức; tạo lập cơ sở pháp lý để
kiểm soát chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện gồm các nội dung sau:
* Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ trên nhu cầu thực hiện nhiệm vụ
dài hơi của các cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, các cơ quan sử dụng cán bộ, công

chức phải xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để cử đi đào tạo, bồi dưỡng
giúp cán bộ, cơng chức chủ động bố trí sắp xếp thời gian cũng như đề đạt
nguyện vọng được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện và khả năng của
họ.
* Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức thường được sử dụng phần lớn từ
nguồn ngân sách nhà nước và số lượng được phân bổ khác nhau theo từng
giai đoạn. Và khi sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để đào tạo, bồi
dưỡng, đương nhiên cơng chức phải có những cam kết ràng buộc về quyền lợi
và nghĩa vụ trong và sau quá trình đào tạo.
* Chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng


20

Đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện theo kế hoạch từng giai đoạn
của các cơ quan quản lý các cấp. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng những
kiến thức trong chương trình chung, cũng cần lên kế hoạch cho các chương
trình phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị và thực tiễn của địa phương.
* Xây dựng đội ngũ giảng viên để đào tạo, bồi dưỡng
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng vừa phải có kiến thức
chun sâu, phải đã từng trải qua cơng tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở và có
kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn, có phương pháp giảng dạy phù hợp. Đặc
biệt cần chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức là lãnh đạo tại địa
phương có trình độ chun mơn và lý luận cao trong từng lĩnh vực cụ thể để
đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu công việc đạt kết quả.
* Chính sách đãi ngộ cho người đi học
Bên cạnh chế độ theo quy định của Chính phủ, cơ quan, đơn vị cử cơng
chức đi học cần có cơ chế chính sách đặc thù cho người đi học. Cơ chế đó
phải quy định cụ thể về nhiều mặt nhằm tạo điều kiện cho người học được

đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân và yêu cầu công tác của cơ sở.
Chế độ đãi ngộ phù hợp sẽ giúp công chức yên tâm, phấn khởi nhiệt tình
trong học tập. Khi đã có chính sách đúng địi hỏi người thực hiện chế độ
chính sách phải thực hiện đúng, vận dụng đúng, phải cơng bằng và thống
nhất, cơng khai, chính xác, khoa học.
* Tuyển chọn đối tượng người đi học
Tuyển chọn đối tượng đi học dựa trên các yếu tố:
- Yêu cầu thực tế của địa phương;


21

- Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức;
- Công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ;
- Quỹ kinh phí cơ quan phục vụ cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Nhu cầu, nguyện vọng của công chức.
1.2.4. Các giải pháp chính sách
- Xây dựng nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức phải đạt được yêu cầu thiết thực, phù hợp với đối tượng; nội dung
phải sát thực đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức nhiệt huyết, có trình độ, có năng lực giảng dạy và phương pháp
đào tạo học viên.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức.
1.2.5. Các cơng cụ chính sách
- Cơng cụ tổ chức: Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và sửa đổi, bổ sung hồn thiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với thực tế.
- Cơng cụ tài chính: Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ,

công chức, tăng cường bố trí ngân sách cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Công cụ thông tin, tuyên truyền: Các cơ quan truyền thơng có trách
nhiệm phổ biến tun truyền chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đông đảo quần
chúng nhân dân biết và hiểu rõ hơn về chính sách này.


22

1.3. THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Thực thi chính sách cơng phản ánh một q trình thay đổi phức tạp mà
các quyết định của Nhà nước chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy
định hoặc các hoạt động nhằm đạt được các cải thiện xã hội.
Thực thi chính sách cơng là giai đoạn biến các ý tưởng chính sách thành
các hoạt động thực tế để giải quyết vấn đề chính sách theo các mục tiêu đã đặt
ra.
Từ các quan niệm trên có thể hiểu: Thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
là tập hợp các quyết định của nhà nước theo một quy trình nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của
công chức đáp ứng yêu cầu của nền hành chính.
1.3.1. Chủ thể và đối tượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.3.1.1. Chủ thể thực thi chính sách
* Chủ thể có thẩm quyền đào tạo, bồi dưỡng công chức
Theo Điều 27, Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức [18] đã quy định chủ thể

có thẩm quyền đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm:
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
- Học viện Hành chính Quốc gia;


23

- Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
* Chủ thể thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 [34], Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định những vấn đề của huyện liên quan đến chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn. Tại Điều 24 cũng nêu rõ Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc kiểm tra, giám sát tổ chức và các đơn vị chức năng, các cơ quan chuyên
môn trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức.
Điều 43 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/09/2017
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức [18] quy định trách nhiệm
của đơn vị sử dụng cán bộ, cơng chức, viên chức, theo đó ta có thể hiểu Ủy
ban nhân dân cấp huyện - đơn vị sử dụng cơng chức có trách nhiệm:
- Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Đề xuất biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với yêu cầu vị trí việc làm của công chức.
- Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định.



24

1.3.1.2. Đối tượng thực thi chính sách
Theo Điều 1 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày
01/09/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức thì đối tượng
để thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện [18].
Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức có thể theo vị trí việc làm thực tế của cán
bộ hoặc thông qua thực tế luân chuyển cán bộ.
1.3.2. Quy trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Mục tiêu của chính sách xây dựng đã hoạch định có thể đạt được trong
thời gian dài hoặc ngắn do vậy cần phải có kế hoạch cụ thể. Trong kế hoạch
phải đề ra mục tiêu, thời hạn, nguồn lực thực hiện cùng nội dung chính sách.
Kế hoạch tổ chức, điều hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng được thực
hiện dựa trên thực tế của các cơ quan, đơn vị về số lượng, độ tuổi, trình độ
cơng chức; về vị trí việc làm,… từ đó chủ thể quản lý có căn cứ để xây dựng
kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện. Mỗi chính sách cần xây dựng rõ
lộ trình về thời gian, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nhằm đánh giá được
tương quan về nguồn lực con người và nguồn lực tham gia phù hợp với vấn
đề thời gian, tránh sự lãng phí. Việc xây dựng kế hoạch thời gian triển khai


25

thực hiện chính sách được cơng khai để các bên tham gia tổ chức triển khai

cũng như đối tượng thụ hưởng chính sách biết và thực hiện.
Kế hoạch triển khai, đơn đốc thực thi chính sách cũng được xây dựng có
thể ở khung hoặc có thể xây dựng chi tiết, cách tốt nhất là xây dựng càng chi
tiết càng tốt để các bên tham gia biết được những công việc cụ thể, thì gian,
kinh phí… Việc đơn đốc càng thường xuyên càng tác động đến tính chủ động
và sự minh bạch của các chủ thể thực hiện chính sách.
1.3.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách
Mục đích của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách:
- Giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ được mục đích, yêu cầu của
chính sách, tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện.
- Công chức tại các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện, nhận thức đầy đủ tính chất quy mơ, tầm quan
trọng của chính sách để chủ động tham gia thực hiện chính sách.
1.3.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Theo kế hoạch đã ban hành các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phân công, phối hợp, cá nhân tham gia gồm các
đối tượng tác động của chính sách, cơng chức bộ máy tổ chức của Nhà nước
thực hiện. Việc thực hiện chính sách có thể tiến hành tại các khơng gian, thời
gian khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.
1.3.2.4. Duy trì thực hiện chính sách


×