TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------------Khoa kinh tế & kinh doanh quốc tế
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam
giai đoạn 2018 - T6/2021
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Học phần
: Đầu tư quốc tế
Mã lớp học phần
: 2152FECO1921
Nhóm thực hiện
: Nhóm 6
Năm học 2021-2022
Xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam
giai đoạn 2018 - T6/2021
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 2
2. Cơ sở lý luận về M&A xuyên biên giới ..........................................................3
2.1. Khái niệm...................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về M&A:............................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm về M&A xuyên biên giới...................................................... 3
2.2. Đặc điểm của M&A xuyên biên giới............................................................3
2.3. Phân loại M&A xuyên biên giới...................................................................3
3. Xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam giai đoạn 2018 - T6/2021.. 4
3.1. Các thương vụ M&A xuyên biên giới Việt Nam giai đoạn 2018 - T6/20214
3.2.Một số xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam ................................ 7
3.2.1.Phần lớn là M&A xuyên biên giới hướng nội.........................................9
3.2.2.Phần lớn M&A xuyên biên giới là mua lại thiểu số................................9
3.2.3.Phần lớn M&A xuyên biên giới là thân thiện....................................... 10
3.2.4.Phần lớn M&A xuyên biên giới là liên kết theo chiều ngang...............12
3.2.5.Phần lớn M&A xuyên biên giới là đầu tư theo hình thức mua cổ phần14
3.2.6.Phần lớn M&A xuyên biên giới đầu tư vào các ngành bán lẻ, công
nghiệp.............................................................................................................. 16
3.2.7.Phần lớn M&A xuyên biên giới là từ các quốc gia Châu Á................. 18
4. Các vấn đề đặt ra hiện nay về xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt
Nam ......................................................................................................................19
5. Kết luận và khuyến nghị................................................................................ 20
Xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam
giai đoạn 2018 - T6/2021
Nhóm 6: Vũ Thu Phương (K55E1), Lê Thị Phượng (K55E2), Nguyễn Văn Quân
(K55E4), Hoàng Minh Quang (K55E3), Cao Diễm Quỳnh (K55E2), Nguyễn Ngọc Như
Quỳnh (K55E1), Nguyễn Xuân Thắng (K55E1), Bùi Thị Phương Thảo (K55E3),
Nguyễn Phương Thảo (K55E3), Bùi Thúy Trang (K55E3).
Học phần: Đầu tư quốc tế
Mã học phần: 2151FECO1921
Tháng 11.2021
Tóm tắt
M&A là hoạt động kinh tế tăng trưởng mạnh từ lâu nay trên thế giới. Ở Việt Nam,
hoạt động này ngày càng trở nên sôi động. Bài viết dưới đây nhằm giới thiệu các vấn
đề cơ bản về M&A và phân tích thực trạng về xu hướng của M&A trong những năm
gần đây. Những vấn đề cơ bản mà nhóm đề cập tới đó chính là cơ sở lý luận về M&A
bao gồm: Khái niệm, đặc điểm và phân loại M&A. Tiếp đó là các xu hướng M&A
xuyên biên giới của Việt Nam giai đoạn 2018 - T6/2021, theo nhóm tìm hiểu được thì
có các xu hướng sau: M&A xuyên biên giới hướng nội, xu hướng mua lại thiểu số, xu
hướng liên kết theo chiều ngang, xu hướng đầu tư theo hình thức mua cổ phần, xu
hướng đầu tư vào các ngành bán lẻ và công nghiệp. Và hiện nay thì các nhà đầu tư có
xu hướng đầu tư vào các ngành bán lẻ và cơng nghiệp. Nhóm cũng phân tích một cách
cơ bản những kết quả và hạn chế của hoạt động M&A cho đến nay cũng như những cơ
hội và thách thức cho hoạt động M&A sắp tới. Một số vấn đề bất cập về xu hướng
M&A xuyên biên giới tại Việt Nam như các doanh nghiệp Việt Nam muốn nắm giữ tỷ
lệ cổ phần cao nhưng các nhà đầu tư nước ngoài lại muốn nắm tỷ lệ chi phối để có thể
chủ động trong hoạt động kinh doanh, gặp khó khăn trong định giá doanh nghiệp
trong khi đàm phán với các nhà đầu tư, ở các thương vụ của các quỹ đầu tư giá trị
cộng hưởng hầu như khơng có,... Cuối cùng, nhóm đã đưa ra một số giải pháp để cải
thiện dòng xu hướng M&A vào Việt Nam trong tương lai. Các biện pháp được đề ra từ
phía chính phủ, phía doanh nghiệp đi mua, phía
1
1. Đặt vấn đề
Thị trường mua bán và sáp nhập (M&A) được hình thành từ cuối thế kỉ 19 và phát
triển mạnh trong những năm vừa qua. Trong ba thập kỷ vừa qua, thị trưởng M&A trên
thế giới đã trải qua 7 đợt sóng khác nhau. Mỗi đợt sóng đều kết thúc và bắt nguồn từ
một cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, mỗi đợt sóng lại có một xu
hướng khác nhau. Trong những năm trở lại đây, các giao dịch mua bán và sáp nhập
trên thế giới chủ yếu là các giao dịch xuyên biên giới. Xu hướng này hình thành bắt
nguồn từ việc cạnh tranh ngày càng gay gắt do tự do hóa và tồn cầu hóa đem lại. Vì
vậy, các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau có xu hướng hợp tác lại với nhau để
tận dụng những lợi thế tương hỗ có được từ việc mua lại và sáp nhập. Mặt khác, đây là
cách để các doanh nghiệp mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường nước ngoài một
cách dễ dàng hơn.
Ở Việt Nam, hoạt động M&A được quan tâm từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời vào
năm 1999, tuy nhiên, hoạt động này chỉ thực sự sôi động từ năm 2005 gắn với giai
đoạn phát triển ban đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong khoảng vài năm
gần đây, thị trường M&A Việt Nam liên tiếp chứng kiến xu hướng phát triển mạnh mẽ.
Thống kê trong giai đoạn 2007-2017, hoạt động M&A tại Việt Nam gia tăng mạnh mẽ,
năm 2017 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó có sự đóng góp 50% giá trị của thương vụ
Sabeco. Bên cạnh các lý do mở rộng thị trường, thâu tóm, dẫn dắt thị trường... một
trong những lý do của M&A đó chính là mở rộng và tạo lập thương hiệu trên cơ sở sự
gia tăng và cộng hưởng về số lượng và chất lượng phục vụ khách hàng. Đã có rất
nhiều nghiên cứu có liên quan đến M&A nhằm làm rõ các lợi ích, phương pháp tiến
hành, phân tích và đánh giá hiệu quả từ các số liệu cụ thể của các thương vụ M&A.
Tuy nhiên, cịn khá ít các nghiên cứu đề cập đến vấn đề xu hướng M&A xuyên biên
giới ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Một thực trạng đang được đặt ra là số lượng
các thương vụ M&A tại Việt Nam ngày càng tăng, nhưng những tài liệu, nghiên cứu
về xu hướng phát triển này vẫn cịn mang tính chất sơ khai và chưa có tính hệ thống.
Vì vậy, các nhà quản trị đang gặp khó khăn trong việc xác định hướng đi đúng đắn cho
doanh nghiệp của mình. Do các thơng tin về vấn đề này khá khan hiếm ở Việt Nam em
nghĩ đề tài này là thực sự cần thiết và hy vọng sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển
của lĩnh vực M&A tại thị trường Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung trong thời kỳ hội nhập WTO.
2
2. Cơ sở lý luận về M&A xuyên biên giới
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm về M&A:
M&A (Mergers and Acquisitions – Mua bán và Sáp nhập) là việc mua bán và
sáp nhập các doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó:
- Mua lại doanh nghiệp (acquisition):
+ Theo OECD, mua lại doanh nghiệp là việc một công ty đạt được quyền sở
hữu và quyền kiểm sốt, tồn bộ hoặc một phần, một cơng ty hoặc pháp nhân kinh
doanh khác.
+ Theo điều 29, luật cạnh tranh (2018), mua lại doanh nghiệp (acquisition) là
việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp,
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành,
nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
- Sáp nhập doanh nghiệp (merger):
+ Theo OECD, sáp nhập doanh nghiệp (merger) là sự kết hợp hai hoặc nhiều
công ty vào một công ty hiện hoặc để thành lập một công mới.
+Theo Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018; Điều 200 & 201, Luật Doanh nghiệp
2020: Sáp nhập doanh nghiệp (merger) là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp
khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Hợp nhất doanh
nghiệp (consolidation) là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
2.1.2. Khái niệm về M&A xuyên biên giới
M&A xuyên biên giới/quốc gia (cross-border M&A) là hoạt động mua lại và
sáp nhập được tiến hành giữa các chủ thể ở ít nhất hai quốc gia khác nhau, về cơ bản,
nó chỉ khác với M&A nội địa về sự di chuyển vốn qua khơi biên giới quốc gia, cịn
bản chất là như nhau.
2.2. Đặc điểm của M&A xuyên biên giới
- M&A xuyên biên giới bao gồm các đặc điểm của M&A nói chung
- Đặc điểm M&A xuyên biên giới (để phân biệt với M&A nội địa):
+ Giao dịch M&A xuyên biên giới thường có sự tham gia của ít nhất một bên
là thương nhân nước ngồi đối với các bên cịn lại.
+ M&A xuyên biên giới thường hướng tới bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh
tranh toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia.
+ Pháp luật điều chỉnh quan hệ M&A xun biên giới khơng chỉ gói gọn trong
một hệ thống pháp luật quốc gia, mà có thể chịu sự điều chỉnh hay ảnh hưởng của hiệp
định đầu tư quốc tế, và pháp luật quốc tế liên quan.
2.3. Phân loại M&A xuyên biên giới
- Theo chiều dịch chuyển của dòng vốn nước ngoài:
3
+ M&A xuyên biên giới hướng nội (Inward cross border M&A) hay từ nước
ngoài: liên quan đến sự luân chuyển vốn vào bên trong do việc bán một công ty trong
nước cho nhà đầu tư nước ngoài.
+ M&A xuyên biên giới hướng ngoại (Outward cross border M&A) hay từ nội
địa: liên quan đến việc di chuyển vốn ra bên ngoài để mua một cơng ty nước ngồi.
+ M&A hướng nội và hướng ngoại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì tồn bộ
giao dịch M&A bao gồm cả mua và bán.
- Theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, M&A xuyên biên giới bao gồm:
+ Mua lại toàn bộ (full) (NĐTNN sở hữu 100% cổ phần)
+ Mua lại đa số (majority) (NĐTNN sở hữu 50%-99% cổ phần)
+ Mua lại thiểu số (minority) (NĐTNN sở hữu 10-49% cổ phần)
+ Các giao dịch mua lại dưới 10% được phân loại là đầu tư gián tiếp (FPI).
- Theo hình thức thực hiện, M&A xuyên biên giới gồm:
+ Mua lại tài sản (asset acquisition): mua lại tồn bộ hoặc một phần tài sản của
cơng ty mục tiêu
+ Mua lại cổ phần (share acquisition): mua lại cổ phần trong công ty mục tiêu
từ các cổ đông cá nhân.
- Theo chiều liên kết giữa công ty mua lại và công ty mục tiêu:
+ M&A xuyên biên giới theo chiều ngang (Horizontal cross-border M&A):
diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành (giữa các đối thủ cạnh tranh).
+ M&A xuyên biên giới theo chiều dọc (Vertical cross-border M&A): diễn ra
giữa các công ty khác nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc là: M&A lùi - Backward (vd: liên kết giữa
nhà cung cấp và công ty sản xuất) và M&A tiến - Forward (vd: liên kết giữa công ty
sản xuất và nhà phân phối).
+ M&A xuyên biên giới hỗn hợp, còn gọi là M&A xuyên biên giới theo kiểu
tập đoàn (conglomerate cross-border M&A): diễn ra giữa các công ty kinh doanh trong
các lĩnh vực khác nhau.
- M&A theo thiện chí của các bên:
+ M&A thân thiện (friendly): xảy ra khi công ty bị mua lại thể hiện sự sẵn sàng
đồng ý với thỏa thuận mua lại của công ty nhận mua lại
+ M&A thù địch (hostile): khơng có sự đồng ý của cơng ty bị mua lại, hay
cuộc thâu tóm khơng nhận được sự đồng thuận của HĐQT công ty mục tiêu.
3. Xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam giai đoạn 2018 - T6/2021
3.1. Các thương vụ M&A xuyên biên giới Việt Nam giai đoạn 2018 - T6/2021
Bảng 1: Các thương vụ M&A xuyên biên giới (2018-T6/2021)
ST Thời
T gian
Bên mua
DN mua
Bên bán
Quốc
gia
DN bán
Quốc
gia
Gía trị đầu
tư
Ngành
4
Chiều dịch
chuyển
Tỷ lệ
dịng vốn cổ phần
nước ngồi
Hình
thức
mua
Hình
Chiều
thức thực liên
hiện
kết
Thiện
chí
các
bên
Hàn
Quốc
Techcom Finance
Việt
Nam
Tài chínhngân hàng
70 Triệu
USD
Hướng nội
100%
Mua lại Mua lại Chiều Thân
toàn bộ cổ phần Ngang thiện
2 2018 Shinhan Card
Hàn
Quốc
Prudential Finance
Việt
Nam
Tài chínhngân hàng
151 Triệu
USD
Hướng nội
100%
Mua lại Mua lại Chiều Thân
tồn bộ cổ phần Ngang thiện
3 2018 Takara Belmont
Nhật
Bản
Ngữ Á Châu
Việt
Nam
Công
nghiệp
8 Triệu
USD
Hướng nội
97%
Mua lại Mua lại
đa số cổ phần
1 2018
Lotte Card
1300 Triệu
Đầu tư Mua lại
Hướng nội 5,74%
USD
gián tiếp cổ phần
Chiều Thân
dọc thiện
4 2018
GIC Private
Limited
Singa
pore
Vinhomes
Việt
Nam
Bất động
sản
5 2018
Nawaplastic
Industries
(SCG)
Thái
Lan
CTCP Nhựa Bình
Minh
Việt
Nam
Cơng
nghiệp
103,6 Triệu
Mua lại Mua lại Chiều
Hướng nội 21,38%
USD
thiểu số cổ phần Ngang
6 2018 Công ty Sojitz
Nhật
Bản
CTCP Giấy Sài Gịn
(Saigon Paper)
Việt
Nam
Cơng
nghiệp
91,2 Triệu
Hướng nội
USD
7 2018
Sojitz
Nhật
Bản
PAN
8 2018
FPT
Việt
Nam
Intellinet Consulting
9 2018
STIC Capital
Hàn
Quốc
10 2018 Northstar Group
11 2018
Việt
Thực phẩm
Nam
35 Triệu
USD
Mỹ
Công nghệ
40 Triệu
USD
Thủy sản Việt Úc
Việt
Thực phẩm
Nam
30 Triệu
USD
Singa
pore
Tổ hợp giáo dục
Topica
Việt
Nam
Giáo dục
Thép Kyoei
Nhật
Bản
Công ty thép Việt Ý
Việt
Nam
12 2018
Japan’s
Advantage
Partners
Nhật
Bản
Elise
13 2018
Itochu
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
14 2018
15 2018
SK Group
92%
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Thù
địch
Mua lại Mua lại Chiều Thân
đa số cổ phần Ngang thiện
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Mua lại Mua lại
đa số cổ phần
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Hướng nội 35.00%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Hỗn
hợp
Thân
thiện
50 Triệu
USD
Hướng nội 10.00%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Công
nghiệp
51 Triệu
USD
Hướng nội 53.81%
Mua lại Mua lại Chiều Thân
đa số cổ phần Ngang thiện
Việt
Nam
Bán lẻ
25 Triệu
USD
Hướng nội 35.00%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Chiều Thân
dọc thiện
Vinatex
Việt
Nam
Công
nghiệp
47 Triệu
USD
Hướng nội
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Chiều Thân
dọc thiện
Massan
Việt
Nam
Bán lẻ
470 Triệu
USD
Hướng nội 9,50%
Warburg Pincus (Hoa Kỳ) - Becamex IDC (VN)
(thương vụ hợp nhất)
16 2019
KEB Hana
Bank
Hàn
Quốc
NH Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
17 2019
SK Group
Hàn
Quốc
18 2019
Công ty Cổ
phần Chế tạo
thuốc Taisho
Nhật
Bản
19 2019
Mitsui&Co.
Logistics &
bất động
sản
Hướng nội 10.00%
Hướng
ngoại
90%
10%
Đầu tư Mua lại
gián tiếp cổ phần
Hỗn
hợp
200 Triệu
Hướng nội
USD
Thân
thiện
Thân
thiện
Việt Tài chính Nam Ngân hàng
882 triệu
USD
Hướng nội
Vingroup
Việt
Nam
Bán lẻ
1 tỷ USD
Hướng nội 6.15%
Đầu tư Mua lại
Thân
Ngang
gián tiếp cổ phần
thiện
Công ty Cổ phần
Dược Hậu Giang
Việt
Nam
Dược
2.482 tỷ
VND
Hướng nội 25.84%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Nhật CTCP Tập đoàn Thủy Việt
Thực phẩm
Bản
sản Minh Phú
Nam
150 triệu
USD
Hướng nội 35.1%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
20 2019 Samsung SDS
Hàn Công ty Cổ phần Tập Việt
Cơng nghệ
Quốc đồn Cơng nghệ CMC Nam
850 tỷ
VND
Hướng nội
25%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Dọc
Thân
thiện
WHA Utilities
and Power
21 2019
Public
Company
Limited
Thái
Lan
Nhà máy nước mặt
Sông Đuống
Việt
Nam
Công
nghiệp
90 triệu
USD
Hướng nội
34%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Dọc
Thân
thiện
22 2019 Saigon Co.op
Việt
Nam
Auchan Việt Nam
Pháp
Bán lẻ
Không
công bố
Hướng
ngoại
5
15%
Mua lại Mua lại Chiều Thân
thiểu số cổ phần Ngang thiện
Mua lại
Thân
Ngang
tài sản
thiện
CT SSJ
Consulting Việt Nhật
23 2019
Nam - CT con Bản
của Sumitomo
CTCP Gemadept
24 2019 Tập đồn FWD
Hong
Kong
Vietcombank
25 2019
Tập đồn
Central Group
Thái
Lan
26 2019
Cơng ty
Yamato Kogyo
27 2019
Việt
Nam
34.78 triệu
Hướng nội
USD
Logistics
10%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Dọc
Thân
thiện
Dọc
Thân
thiện
Việt Tài chính Nam Ngân hàng
400 triệu
USD
Hướng nội
100%
Mua lại
tồn bộ
Chuỗi siêu thị điện
máy Nguyễn Kim
Việt
Nam
Bán lẻ
113.04
Hướng nội
triệu USD
51%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
đa số cổ phần
thiện
Nhật
Bản
CT cổ phần Posco SS
Vina
Việt
Nam
Công
nghiệp
100 triệu
USD
Hướng nội
49%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Tập đồn
Shizen Energy
Nhật
Bản
Cơng ty cổ phần
Halcom
45 triệu
USD
Hướng nội
Không
Không Mua lại
Thân
công
Ngang
công bố cổ phần
thiện
bố
28 2019 Kwangju Bank
Hàn
Quốc
Công ty chứng khốn
Morgan Stanley
Hướng Việt
Hướng nội
100%
Mua lại Mua lại
tồn bộ cổ phần
Dọc
Thân
thiện
Lozi – công ty sở hữu
Việt
ứng dụng giao hàng
Công nghệ
Nam
theo yêu cầu LoShip
10 triệu
USD
Hướng nội
Không
Không Mua lại
công
công bố cổ phần
bố
Dọc
Thân
thiện
Khơng
Khơng Mua lại
cơng
cơng bố cổ phần
bố
Dọc
Thân
thiện
Việt Điện- Năng
Nam
lượng
Việt Tài chính - 16.5 triệu
Nam Ngân hàng
USD
29 2019
CT đầu tư
Smilegate
Hàn
Quốc
30 2019
Kaizen Private
Equity
Ấn
Độ
Tổ hợp giáo dục Yola
Việt
Nam
Giáo dục
10 triệu
USD
Hướng nội
31 2020
TCG Solutions
Pte.Ltd
Thái
Công ty Cổ phần bao
bì Biên Hịa
Việt
Nam
Cơng
nghiệp
1000 tỷ
VNĐ
Hướng nội 94,11%
32 2020
Stark Group
Cơng ty cổ phần Cáp
điện Thịnh Phát
Công ty cổ phần Kim
240 triệu
Việt Điện- Năng
USD (cả 2 Hướng nội
Thái
loại màu và Nhựa
Nam
lượng
Đồng Việt (Dovina)
thương vụ)
(2 công ty trên cùng 1
người sáng lập)
33 2020
Super Energy
Corporation
Thái
Dự án điện Lộc Ninh
1 (Bình Phước)
Việt Điện- Năng 99,7 triệu
Nam
lượng
USD.
34 2020
Super Energy
Corporation
Thái
Dự án điện Lộc Ninh
2 (Bình Phước)
35 2020
Super Energy
Corporation
Thái
36 2020
Super Energy
Corporation
Công ty
Logistics Quốc
37 2020
tế Ryobi Việt
Nam
Mua lại
tài sản
Thù
Mua lại mua lại
Ngang nghịc
đa số cổ phần
h
100%
Thù
Mua lại mua lại
Ngang nghịc
toàn bộ cổ phần
h
Hướng nội
70%
Thù
Mua lại Mua lại
Ngang nghịc
đa số cổ phần
h
Việt Điện- Năng 140 triệu
Nam
lượng
USD
Hướng nội
100%
Thù
Mua lại Mua lại
Ngang nghịc
tồn bộ cổ phần
h
Dự án điện Lộc Ninh
3 (Bình Phước)
Việt Điện- Năng 112 triệu
Nam
lượng
USD.
Hướng nội
100%
Thù
Mua lại Mua lại
Ngang nghịc
toàn bộ cổ phần
h
Thái
Dự án điện Lộc Ninh
4 (Bình Phước)
Việt Điện- Năng 112 triệu
Nam
lượng
USD.
Hướng nội
100%
Thù
Mua lại Mua lại
Ngang nghịc
toàn bộ cổ phần
h
Nhật
Transimex
Việt
Nam
Hướng nội 23,70%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Hướng nội 32,86%
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
SoftBank
Singa
38 2020 Vision Fund và
pore
Quỹ GIC
VN Pay
Logistic
Việt
Cơng nghệ
Nam
300 triệu
USD
Dọc
Thân
thiện
39 2020
AOZORA
Nhật
Ngân hàng TMCP
Phương Đơng
Việt
Nam
Tài chínhngân hàng
Hướng nội
15%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
40 2020
Nomura Real
Nhật
Dự án Grand Park
Việt
Bất động
Hướng nội
80%
Mua lại
6
Mua lại Ngang Thân
Estate
41 2020
42 2020
Haseko
Coporation
Nhật
ASKA
Nhật
Pharmaceutical
(VinGruop)
Nam
sản
Công ty xây dựng
Ecoba
Việt
Nam
Bất động
sản
Công ty dược Hà Tây
Việt
Nam
Dược
đa số
Hướng nội
370 tỷ
VNĐ
Hướng nội 24,90%
43 2020 Lotte Chemical
Hàn
VinaPoly Tech
Việt
Nam
Bán lẻ
Hướng nội
44 2020
SK Investment
III
Hàn
Inmexpharm
Coporation
Việt
Nam
Dược
Hướng nội
45 2020
GS Caltex
Hàn
VI Automotive
Service
Việt
Nam
Bán lẻ
Thái
Lan
Nhựa Duy Tân
Việt
Nam
Cơng
nghiệp
Cơng ty tài chính
TNHH MTV Việt
Nam Thịnh Vượng
(FE Credit)
Việt
Nam
46 2021 Tập đoàn SCG
Sumitomo
Nhật
47 2021 Mitsui Financial
Bản
Group
36%
25%
39 tỷ VNĐ Hướng nội 16,70%
thiện
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Mua lại
tài sản
Dọc
Thân
thiện
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Mua lại Mua lại
thiểu số cổ phần
Dọc
Thân
thiện
Dọc
Thân
thiện
Hướng nội
70%
Mua lại Mua lại
đa số cổ phần
tài chính1,4 tỷ USD Hướng nội
ngân hàng
49%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
48 2021
SK group
Hàn
Quốc
VinCommerce
Việt
Nam
bán lẻ
49 2021
Tập đồn Ơ tơ
Trường Hải
( thaco)
Việt
Nam
E-Mart Việt Nam.
Hàn
Quốc
bán lẻ
334 triệu
USD
cổ phần
410 triệu
USD
Hướng nội 16,26%
Hướng
ngoại
100 %
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Mua lại
toàn bộ
Mua lại
tài sản
Hỗn
hợp
Thân
thiện
Alibaba và
Baring Private Trung
50 2021
Equity Asia
Quốc
(BPEA)
The CrownX
Việt
Nam
bán lẻ
400 triệu
USD
Mua lại
cổ phần
Đầu tư
Thân
Hướng nội 5,50%
phát
Ngang
gián tiếp
thiện
hành
mới
Hàn
Quốc
Dược phẩm
Imexpharm
Việt
Nam
dược
12,3 triệu
cổ phiếu
Hướng nội 24,90%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
Công ty TNHH
Công ty CP Công
Singa
Việt
Boustead
nghiệp Logistics KTG
pore
Nam
Projects
& Boustead
bất động
sản logistics
6,9 triệu
USD
Hướng nội
49%
Mua lại Mua lại
Thân
Ngang
thiểu số Cổ phần
thiện
Việt
Nam
bất động
sản
20 triệu
USD
Hướng nội
49%
Mua lại Mua lại
thân
Ngang
thiểu số cổ phần
thiện
51 2021
52 2021
53 2021
SK Group
Actis
Anh
An Phát Holdings
Nguồn: nhóm tác giả
3.2. Một số xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam
3.2.1. Phần lớn là M&A xuyên biên giới hướng nội
Năm 2018, có 15 thương vụ M&A xuyên biên giới diễn ra tại Việt Nam, trong
đó chỉ có 1 vụ là dịng vốn nước ngồi chảy ra (hướng ngoại), tức Doanh nghiệp Việt
Nam (DNVN) mua lại cổ phần của Doanh nghiệp nước ngoài (DNNN). Trong khi đó
có 14 thương vụ có dịng vốn nước ngồi chảy vào (hướng nội) đều là DNNN mua lại
cổ phần sáp nhập với DNVN. Tính ra tỷ lệ, thương vụ hướng ngoại giai đoạn này chỉ
chiếm 6.7% trong tổng số thương vụ, cịn hướng nội chiếm tới 93.3%.
Năm 2019, cũng có 15 thương vụ M&A xuyên biên giới diễn ra tại Việt Nam.
Năm này chưa có khác biệt nhiều so với năm 2018. Khi thương vụ có dịng vốn hướng
7
ngoại vẫn chiếm 6.7% với 1 thương vụ của Saigon Co.op Việt Nam. Bên cạnh đó các
thương vụ có dịng vốn hướng nội vẫn duy trì tỷ lệ 93.3% với 14 thương vụ.
Hình 1: Biểu đồ thể hiện M&A xuyên biên giới tại VN giới theo chiều dịch chuyển
của dòng vốn nước ngoài giai đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Năm 2020, trong số 15 thương vụ M&A xuyên biên giới diễn ra tại Việt Nam
thì tồn bộ 100% thương vụ đều có dịng vốn nước ngồi chảy vào Việt nam. Điều này
cho thấy sự suy giảm của các doanh nghiệp Việt Nam trong thu mua hay sáp nhập
doanh nghiệp nước ngồi
Trong 6 tháng đầu năm 2021, có sự trở lại của các thương vụ DNVN thu mua,
sáp nhập DNNN, với 1 vụ chiếm 12.5% tỷ lệ thương vụ diễn ra trong giai đoạn này.
Tức là với 8 thương vụ được ghi nhận có 7 thương vụ có dịng vốn nước ngồi chảy
vào Việt Nam, chiếm 87.5% trên tổng số.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ M&A xuyên biên giới tại VN giới theo chiều dịch
chuyển của dòng vốn nước ngoài giai đoạn 2018 - 6/2021
8
Nguồn: nhóm tác giả
Có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ gia tăng của các thương vụ có dịng vốn nước
ngoài chảy ra khỏi Việt Nam khá ổn định và duy trì từ 6.7% đến 12.5% trong giai đoạn
2018-6/2021. Tuy năm 2020 khơng có sự xuất hiện vào của thương vụ kiểu này nhưng
đầm năm 2021 đã quay trở lại, dự báo sẽ có sự tăng lên nhiều hơn về số lượng.
3.2.2. Phần lớn M&A xuyên biên giới là mua lại thiểu số
Giai đoạn 2018 - 6/2021, xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam đa số
diễn ra theo tỷ lệ sở hữu cổ phần khi có tới hơn 80% các thương vụ là mua lại (trong
đó mua cổ phần chiếm tỉ lệ đa số) để kiểm soát. Theo xu hướng mua lại tỷ lệ cổ phần
gồm có, mua lại toàn bộ (NĐTNN sở hữu 100% cổ phần), mua lại đa số (NĐTNN sở
hữu 50%-99% cổ phần), mua lại thiểu số (NĐTNN sở hữu 10-49% cổ phần). Trong
các thương vụ diễn ra theo xu hướng tỷ lệ sở hữu cổ phần thì mua lại thiểu số đang là
xu hướng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Hình 3 : Biểu đồ thể hiện M&A xuyên biên giới tại VN theo tỷ sở hữu cổ phần giai
đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy trong các năm từ 2018 đến 2021, xu hướng
mua lại thiểu số ln là xu hướng có số thương vụ nhiều nhất.
Cụ thể năm 2018, có 6 thương vụ M&A xuyên biên giới tại Việt Nam theo
hình thức mua lại thiểu số chiếm 50% tổng số vụ. Với tỷ lệ sở hữu cổ phần của
NĐTNN ít nhất là 10%, tiếp đến là 21,38% và cao nhất là 35% Còn lại 4 thương vụ
theo xu hướng mua lại đa số chiếm hơn 33% tổng số vụ. Cuối cùng là mua lại toàn bộ
với 2 thương vụ và chỉ chiếm hơn 16% tổng số vụ.
Trong năm 2019, xu hướng mua lại thiểu số vẫn là xu hướng chủ đạo và thậm
chí cịn được lựa chọn nhiều hơn so với 2018. Nếu 2018 xu hướng này chiếm 50% thì
qua năm 2019 đã chiếm tới 70% (7/10 thương vụ) . Trong các thương vụ M&A này thì
tỷ lệ sở hữu cổ phần của các NĐTNN gồm ít nhất là 10%, tiếp đến là 15%, 25%,
25.84%, 35.1%, 34% và cao nhất là 49% . Hai xu hướng cịn lại gồm mua lại tồn bộ
chiếm 20% và mua lại đa số chỉ chiếm 10%.
Năm 2020, tuy xu hướng mua lại thiểu số chiếm tỷ lệ trong tổng số vụ không
bằng 2018 nhưng đây vẫn là xu hướng chủ đạo trong năm 2020. Cụ thể, năm 2020 xu
9
hướng mua lại thiểu số gồm 7 vụ chiếm 50% tổng số vụ. Theo sau là xu hướng mua
lại toàn bộ chiếm gần 30% và mua lại đa số chiếm hơn 20%.
Tính đến tháng 6/2020, xu hướng mua lại thiểu số tiếp tục là xu hướng dẫn đầu
trong các thương vụ M&A xuyên biên giới tại Việt Nam. Chỉ tính 6 tháng đầu năm
2020 nhưng số thương vụ theo xu hướng mua lại thiểu số đã gần bằng so với năm
2018 và 2019. Cụ thể, tính đến 6/2020, xu hướng mua lại thiểu số chiếm hơn 71% tính
đến giữa 2021.
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng M&A xuyên biên giới tại VN theo tỷ sở hữu cổ
phần giai đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Có thể thấy trong giai đoạn từ 2018- 6/2021 thì xu hướng mua lại thiểu số
luôn là xu hướng chiếm đa số và hầu hết chiếm từ 50% trở lên. Điều này cho thấy đây
luôn là xu hướng được lựa chọn nhiều nhất trong các thương vụ M&A xuyên biên giới
tại Việt Nam.
Ngày càng nhiều thương vụ M&A theo xu hướng mua lại thiểu số bởi các
NĐTNN muốn nắm quyền kiểm sốt cơng ty. Để làm được điều này các NĐT phải
năm từ 10% cổ phần để có được quyền kiểm sốt. Tuy nhiên họ khơng muốn chịu
nhiều rủi ro và trách nhiệm khi có những tình huống bất ngờ chẳng hạn như dịch covid
hiện nay. Vì vậy các NĐTNN thường có xu hướng mua từ 10% - 49% cổ phần để vừa
nắm quyền kiểm soát vừa chia sẻ đều được những rủi ro trong tương lai cho cả hai bên
3.2.3. Phần lớn M&A xuyên biên giới là thân thiện
10
Hình 5: Biểu đồ thể hiện M&A xuyên biên giới tại VN theo thiện chí của các bên
giai đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Trong giai đoạn 2018- 6/2021 thì M&A xuyên biên giới tại Việt Nam theo
thiện chí giữa các bên chủ yếu là xu hướng thân thiện. Trong tổng số thương vụ nhóm
tìm được trong 3,5 năm qua thì có đến 46 thương vụ chiếm 86.7 % tổng các thương
vụ thành cơng là thân thiện.
Theo hình 6 trên thì xu hướng thân thiện chiếm đa số so với xu hướng thù
nghịch. Tuy xu hướng thân thiện qua 3,5 năm khơng đồng đều giữa các năm , nhưng
nó ln cao hơn nhiều so với xu hướng thù nghịch.
Trong đó thì năm 2018 với 15 thương vụ có đến 14 thương vụ thành công là
thân thiện chiếm 93,3,%. Cho thấy xướng về thân thiện rất cao
Năm 2019 trong 15 vụ thì 100% các vụ đều là thân thiện cho thấy sự gia tăng
số lượng thương vụ thân thiện so với năm 2018. Đây là dấu hiệu tích cực cho thị
trường M&A tại Việt Nam và sự hợp tác cùng phát triển ngày càng nổi trội đối với các
doanh nghiệp trong và ngồi nước.
Năm 2020 thì trong 15 thương vụ thì có 9 thương vụ là thân thiện chiếm 60% ,
cịn thù nghịch có 6 thương vụ chiếm 40%. Thể hiện rằng tuy số thương vụ thân thiện
đã giảm so với 2018, 2019 nhưng nó vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn so với thù nghịch , dẫn
đến xu hướng trong nước đang theo đuổi là thân thiện tuy có bị lung lay nhưng vẫn
khơng bị chìm xuống .
Đến nửa đầu năm nay , 6/2021 thì thị trường M&A tại Việt Nam thể hiện khá
tích cực, khi mà dịch bệnh vẫn cịn phức tạp. Thì M&A vẫn nóng khi chứng minh vẫn
có nhiều thương vụ thành cơng. Trong 8 thương vụ thì đều là xu hướng thân thiện, cho
thấy thị trường M&A nói chung và các doanh nghiệp trong cũng như ngồi nước nói
riêng càng ngày càng giảm bớt sự tiêu cực trong đầu tư mà đều hướng đến một kết quả
win- win.
11
Hình 6 : Biểu đồ thể hiện tỷ trọng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam theo thiện chí
giữa các bên giai đoạn 2018- 6/2021.
Nguồn: tự tổng hợp
Tại Hội thảo “M&A thời đại dịch : Lớn mạnh cùng chuỗi giá trị” năm 2021ông Hiếu cho rằng "Nếu coi M&A là quá trình hợp tác, cùng phát triển thì mối liên kết
giữa hai doanh nghiệp sẽ bền vững hơn nhiều so với quan hệ nhà sản xuất - nhà cung
cấp. Sự liên kết của các thương vụ M&A thân thiện cũng mang lại những đóng góp, hỗ
trợ về nguồn lực, chi phối về nguồn vốn một cách chặt chẽ hơn.
Và cũng tại hội thảo Ông Sử Ngọc Khương - Giám đốc cấp cao Savills Việt
Nam rất ấn tượng và lạc quan về các giao dịch M&A thân thiện. Theo ông, việc được
tiếp thêm nguồn lực, tạo ra chuỗi giá trị đã góp phần hình thành sự trỗi dậy của nhiều
doanh nghiệp Việt Nam. Câu chuyện của NovaGroup là một minh chứng tiêu biểu cho
thấy sự hợp tác thân thiện, cộng sinh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra tích cực.
Điều này dự đoán tương lai của thị trường M&A sẽ diễn ra vô cùng sôi nổi giữa các
doanh nghiệp theo xu hướng hợp tác , thân thiện.
3.2.4. Phần lớn M&A xuyên biên giới là liên kết theo chiều ngang
12
Hình 7:Biểu đồ thể hiện M&A xuyên biên giới tại VN theo chiều liên kết
giai đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Năm 2018, trong 13 thương vụ M&A tại Việt Nam có 5 thương vụ liên kết
theo chiều ngang chiếm 38,46% số thương vụ diễn ra trong năm, 3 thương vụ liên kết
theo chiều dọc, chiếm 23,08% và 5 thương vụ liên kết hỗn hợp, chiếm 38,46%.
Năm 2019, trong 15 thương vụ M&A tại Việt Nam có 8 thương vụ liên kết
theo chiều ngang và 7 thương vụ liên kết theo chiều dọc, chiếm tỷ lệ lần lượt là
53,33% và 46,67% tổng số thương vụ
Năm 2020, trong 15 thương vụ, có 11 thương vụ liên kết theo chiều ngang,
chiếm 73,33% và 3 thương vụ liên kết theo chiều dọc, chiếm 20%, còn lại là thương
vụ liên kết hỗn hợp.
Từ đầu năm 2021 đến nay, có 8 thương vụ M&A xuyên biên giới diễn ra, trong
đó 6 thương vụ liên kết theo chiều ngang chiếm 75% tổng số thương vụ, số thương vụ
liên kết theo chiều dọc và hỗn hợp đều là 1 và cùng chiếm 12,5%.
Hình 8:Biểu đồ thể hiện tỷ lệ M&A xuyên biên giới tại VN theo chiều liên kết giai
đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Ta có thể thấy, trong 4 năm qua, các thương vụ liên kết theo chiều ngang luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thương vụ M&A xuyên biên giới của Việt Nam, như năm
2018 chiếm còn lại là các thương vụ liên kết theo chiều dọc và hỗn hợp. Ngoài ra, tỷ lệ
liên kết theo chiều ngang cũng tăng dần qua các năm, đặc biệt là từ sau năm 2019 với
dấu mốc là dịch bệnh covid 19. Do đó, có thể đề xuất một số lý giải cho xu hướng này
như sau:
Dịch bệnh khiến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp gặp phải khó khăn
trong kinh doanh, sản xuất. Vì thế, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào những
doanh nghiệp cùng ngành nghề và lĩnh vực để cùng chia sẻ khó khăn, tận dụng những
lợi thế vốn có của nhau, tạo nên quan hệ cộng sinh đơi bên cùng có lợi. Ở sự liên kết
theo chiều dọc, dù là M&A tiến hay lùi, một trong hai bên đều phải đối mặt với vấn đề
13
bên cịn lại khơng tìm kiếm được thị trường, đầu ra, hay đầu vào trong tình hình dịch
bệnh, và thương vụ có thể chỉ đem lại lợi ích cho một bên. Ví dụ, liên kết giữa một nhà
cung cấp và một cơng ty sản xuất, cơng ty sản xuất có thể đối mặt với tình trạng cơng
ty cung cấp khơng tìm kiếm được thị trường tiêu thụ trong thời kì dịch bệnh. Mặt khác,
dịch bệnh cũng khiến các nhà đầu tư thay đổi chiến lược, muốn trụ vững trên thị
trường và lĩnh vực đã có nhiều hơn là mở rộng sang một lĩnh vực, thị trường mới, điều
mà chiều liên kết hỗn hợp có thể đáp ứng được.
Những doanh nghiệp gặp khó khăn trong dịch bệnh và khơng thể trụ vững
được có thể bị mua lại hay sát nhập với cơng ty đối thủ có tiềm lực mạnh hơn. Những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có xu hướng mua lại, hay sát nhập những
doanh nghiệp đối thủ yếu hơn để chiếm lấy thị phần, mở rộng quy mơ doanh nghiệp và
tận dụng những gì đối thủ đã có để cạnh tranh với những doanh nghiệp đối thủ khác
trên thị trường.
Việc kinh doanh giảm sút trong dịch bệnh có thể khiến giá trị của doanh
nghiệp giảm sút, do vậy, đây là thời cơ để các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế vững
chắc thực hiện đánh gục các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
3.2.5. Phần lớn M&A xuyên biên giới là đầu tư theo hình thức mua cổ
phần
Hình 9: Số thương vụ M&A có hình thức mua lại cổ phần và mua lại tài sản
giai đoạn 2018 - 6/2021
Nguồn: Tự tổng hợp
Trong 3 năm trở lại đây, mỗi năm có khoảng từ 1-2 thương vụ M&A xuyên
biên giới có hình thức là mua lại tài sản, trong khi đó số thương vụ M&A xun biên
giới có hình thức mua lại cổ phần lớn hơn rất nhiều, chiếm đa số khoảng 13-14 thương
vụ mỗi năm.
Từ 2018-2020, số lượng thương vụ có hình thức mua lại cổ phần ổn định khi
duy trì trong khoảng 87% - 93% tổng số thương vụ, hay trung bình cứ 9 thương vụ
mua cổ phần thì có 1 thương vụ mua lại tài sản. Điều này cho thấy các nhà đầu tư có
xu hướng muốn mua lại cổ phần nhiều hơn. Các thương vụ mua lại tài sản chủ yếu là
14
mua lại chuỗi cửa hàng của doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ như E-Mart Việt Nam,
Auchan Việt Nam hay VinaPoly Tech.
Hình 10: Tỷ trọng hình thức mua cổ phần và mua tài sản của các thương vụ M&A
xuyên biên giới (2018 - 6/2021)
Nguồn: Tự tổng hợp
Lý giải cho việc này, theo một bài báo của Economic Times cho rằng có những
nguyên nhân sau:.
Một là, nỗ lực để tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu: Một trong những lý do phổ
biến đầu tiên có thể thấy trong việc mua lại cổ phiếu là giúp tăng thu nhập trên mỗi cổ
phiếu (EPS). Khi kết quả kinh doanh tốt và có nhiều tiền mặt, việc mua lại sẽ giới hạn
số cổ đông được chia cổ tức, tức lợi nhuận trên mỗi cổ phần cho nhà đầu tư đang nắm
giữ cũng tăng theo.
Hai là, chia thưởng cổ phiếu: Khi giá thị trường giảm, sự lo ngại xuất hiện
trong lĩnh vực kinh doanh riêng hoặc trong đội ngũ cổ đông, các công ty thường chọn
cách mua lại cổ phần để phân phối, chia thưởng cho cổ đơng. Với cách thức này, cơng
ty có thể tăng vốn điều lệ, từ đó tăng năng lực tài chính và có cơ hội tiếp cận khoản
vay lớn hơn để thực hiện các dự án lớn. Tuy nhiên, từ góc độ cổ đơng thì việc chia
thưởng này khơng khác gì việc "tự thưởng", bớt một phần tài sản của mình để thưởng
lại cho mình vì doanh nghiệp cũng là của các cổ đông.
Ba là, cổ phiếu định giá thấp: Tại thời điểm khi các công ty cảm thấy cổ phiếu
được định giá thấp, hành động mua lại sẽ được sử dụng để bơm giá chứng khoán. Điều
này giống như một sự hỗ trợ hoặc tạo ra cơ sở mới cho cổ phiếu. Bên cạnh đó, việc
mua lại cổ phần cũng là cách các công ty đảm bảo với nhà đầu tư sự tự tin vào tình
hình kinh doanh của mình cũng như trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông.
15
Bốn là, thiếu cơ hội tăng trưởng: Đây là một điểm thường gây tranh cãi nhưng
khơng thể phủ nhận đó cũng là cách các công ty thường làm khi không thấy tiềm năng,
cơ hội tăng trưởng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
“Ngành công nghệ thông tin thường có rất nhiều câu chuyện mua lại cổ phiếu
khi khá nhiều tiền mặt trên sổ sách nhưng lại ít cơ hội tăng trưởng. Các công ty công
nghệ thông tin tại Mỹ thường mua lại phần lớn cổ phiếu. Điều này có khả năng mang
đến cho họ khoảng 4-5% trong tăng trưởng EPS và 10% thu nhập”, chuyên gia Sridhar
Sivaram từ Enam Holdings phân tích trong một cuộc phỏng vấn với ET Now.
Năm là, lợi thế thuế: “Hầu hết các công ty có lượng tiền mặt lớn và đang phải
trả cổ tức thường xuyên có thể muốn mua lại cổ phần để đối mặt với thanh toán cổ tức.
Thuế cổ tức đang trở thành vật cản mà về cơ bản các công ty sẽ phải dùng đến cách
mua lại cổ phiếu”, chun gia Deven Chokey của Cơng ty chứng khốn KR Choksey
Securities, Ấn Độ nói trong một phỏng vấn với ET Now.
3.2.6. Phần lớn M&A xuyên biên giới đầu tư vào các ngành bán lẻ, công
nghiệp
Bảng 2: Số lượng các thương vụ M&A xuyên biên giới theo lĩnh vực
Lĩnh vực
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Năm
T6/2021
Tổng thương
vụ ngành
Tỷ
lệ %
Tài chính- Ngân
hàng
2
3
1
1
7
Bán lẻ
2
3
2
3
10
18.87%
Dược- y tế
0
1
2
1
4
7.55%
Cơng nghệ
1
2
1
0
4
7.55%
Bất động sản
2
0
2
1
5
9.43%
Điện- Năng
lượng
0
1
5
0
6
Thực phẩm
2
1
0
0
3
5.66%
Logistic
0
1
1
1
3
5.66%
Công nghiệp
5
2
1
1
9
16.98%
Xây dựng
0
0
0
0
0
0
Giáo dục
1
1
0
0
2
3.77%
Tổng thương vụ
theo năm
15
15
15
8
53
13.21%
11.32%
Nguồn: tự tổng hợp
16
Đến tháng 6 năm 2021, thống kê được 53 thương vụ M&A xuyên biên giới
trong tất cả các lĩnh vực, mỗi năm đều có khoảng 15 thương vụ diễn ra.
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy, các thương vụ M&A xuyên biên giới theo
lĩnh vực giai đoạn 2018 - T6/2021 phân bổ không đồng và cùng một lĩnh vực giữa các
năm khác nhau cũng có số thương vụ là không giống nhau.
Ở năm 2018, số thương vụ M&A xuyên biên giới ở lĩnh vực Công nghiệp là
nhiều nhất trong tất cả các lĩnh vực (5 thương vụ), các ngành Dược - y tế, Điện - năng
lượng, Logistic và Xây dựng đều khơng có thương vụ nào diễn ra. Năm 2019, Lĩnh
vực Tài chính - ngân hàng và Bán lẻ có 3 thương vụ diễn ra, là lĩnh vực hoạt động
M&A xuyên biên giới mạnh nhất trong năm, ngược lại lĩnh vực Bất động sản và Xây
dựng lại hoạt động rất trầm lặng. Đến năm 2020, M&A xuyên biên giới trong ngành
Điện - năng lượng diễn ra rất mạnh mẽ với 5 thương vụ, ngành Thực phẩm và tiếp tục
là ngành Xây dựng khơng có thương vụ nào xảy ra. Và đến năm 2021, tuy mới chỉ nửa
đầu năm nhưng đã chứng kiến 3 thương vụ M&A trong ngành Bán lẻ.
Hình 11: Biểu đồ tỷ lệ % ngành của các thương vụ M&A xuyên biên giới tại VN
giai đoạn 2018-6/2021
Nguồn: tự tổng hợp
Lĩnh vực có nhiều hoạt động M&A xuyên biên giới nhất giai đoạn 2018 đến
T6/2021 là lĩnh vực Bán lẻ với 10 thương vụ trên 53 thương vụ tất cả (chiếm 18.87%).
Lĩnh vực này trong mỗi năm đều có từ 2 đến 3 thương vụ M&A xuyên biên giới diễn
ra, cực kỳ ổn định mặc dù dịch Covid-19 hồnh hành.
Tiếp theo đó là lĩnh vực Cơng nghiệp với 9/53 thương vụ M&A xuyên biên
giới trong 4 năm (chiếm 16.98%). Tuy nhiên ngành này trong hoạt động M&A xuyên
biên giới có xu hướng giảm rõ rệt, liên tục giảm từ năm 2018 đến T6/2021 (giảm từ 5
thương vụ xuống cịn 1 thương vụ).
Lĩnh vực Tài chính ngân hàng đứng thứ 3 với 7/53 thương vụ trong 4 năm
(chiếm 13.27%). Lĩnh vực này có xu hướng giảm nhẹ từ 2 thương vụ năm 2018 xuống
còn 1 thương vụ năm 2021, thời điểm hoạt động mạnh nhất của lĩnh vực này là năm
17
2019 với 3 thương vụ (cũng là lĩnh vực hoạt động M&A xuyên biên giới mạnh nhất
trong năm cùng với lĩnh vực Bán lẻ).
Lĩnh vực Điện - năng lượng có tổng cộng 6 thương vụ M&A xuyên biên giới
trong 4 năm từ 2018 đến T6/2021 (chiếm 11.32%), tuy nhiên 5 trong số đó cùng xảy ra
vào một năm 2020.
Các lĩnh vực Bất động sản, Dược - y tế, Công nghiệp, Thực phẩm, Logistic,
Giáo dục mỗi năm đều chỉ có nhiều nhất là 2 thương vụ, mặc dù có hoạt động M&A
xuyên biên giới nhưng không mạnh. Đặc biệt là lĩnh vực Xây dựng, trong 4 năm từ
2018 đến T6/2021 chưa chứng kiến một thương vụ M&A xuyên biên giới nào diễn ra.
Qua biểu đồ trịn bên trên có thể thấy, trong bốn năm trở lại đây, các doanh
nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam qua hình thức mua bán và sáp nhập có xu hướng
lựa chọn các ngành Bán lẻ, Cơng nghiệp và Tài chính - ngân hàng.
3.2.7. Phần lớn M&A xuyên biên giới là từ các quốc gia Châu Á
Hình 12: Biểu đồ thể hiện số thương vụ của quốc gia thực hiện M&A tại Việt
Nam giai đoạn 2018-6/2021
Nguồn: Tự tổng hợp
Từ hình 12 và 13 có thể thấy, quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam qua
hình thức M&A xuyên biên giới từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2021 là Nhật Bản với
17 thương vụ (chiếm 34,60%). Tiếp đến là Hàn Quốc với 14 thương vụ trên 53 thương
vụ (chiếm 28,57%).
Thái Lan và Singapore đóng góp vào Việt Nam lần lượt là 10 và 4 thương vụ
(chiếm 20,41% và 8,16% trên tổng số 53 thương vụ). Ngồi ra cịn có các quốc gia
khác cũng đóng góp FDI vào Việt Nam qua hình thức này như Trung Quốc, Ấn Độ,
Anh, mỗi quốc gia có 1 thương vụ M&A (Trung Quốc 1 thương vụ, HongKong 1
thương vụ).
18
Hình 13: Biểu đồ tỷ trọng số thương vụ của các quốc gia thực hiện M&A tại VN
giai đoạn 2018-6/2021
Nguồn: Tự Tổng hợp
Như vậy, các quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam theo hình thức M&A phần
lớn là các nước Châu Á (đặc biệt là Đông Á bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc với tổng cộng 33 thương vụ)
4. Các vấn đề đặt ra hiện nay về xu hướng M&A xuyên biên giới tại Việt Nam
Về phía Nhà nước
Khung pháp lý M&A chưa hoàn thiện, nằm rải rác ở các bộ Luật.
Hoạt động M&A ở Việt Nam vẫn chưa có một khn khổ pháp lý hồn chỉnh
quy định riêng mà chỉ được điều chỉnh rời rạc và rải rác ở các luật và các văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau, như Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật
Cạnh tranh, Luật Chứng khốn….
Chính những quy định chung chung, không thống nhất khiến cho cơ quan quản lý
Nhà nước khó kiểm sốt các hoạt động M&A.
Về phía doanh nghiệp
Một là, doanh nghiệp Việt Nam muốn nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức cao, trong khi
các nhà đầu tư nước ngoài muốn nắm giữ tỷ lệ chi phối để có thể chủ động trong hoạt
động kinh doanh.
Doanh nghiệp Việt Nam muốn nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức cao, trong khi các
nhà đầu tư nước ngoài muốn nắm giữ tỷ lệ chi phối để có thể chủ động trong hoạt
động kinh doanh. Tỷ lệ vốn nhà nước trong các dự án tư nhân hóa còn cao làm giảm
sức hút cho các nhà đầu tư mua cổ phần. Ngoài ra các doanh nghiệp định giá quá cao
khi bán hoặc kêu gọi vốn, hai bên không thống nhất được giá.
19
Hai là, vấn đề định giá doanh nghiệp luôn luôn là vấn đề phức tạp đối với cả các
nhà đầu tư và doanh nghiệp khi đàm phán.
Đối với các thị trường như Việt Nam chủ yếu sử dụng các phương pháp định giá
truyền thống như phương pháp chiết khấu theo dịng tiền. Phương pháp này thường
khơng mang lại kết quả chính xác thực sự như áp dụng với các doanh nghiệp tăng
trưởng ổn định và dễ dự đoán trong các nền kinh tế phát triển, phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố giả định về thị trường cũng như khả năng tăng trưởng trong tương lai. Một
trong những yếu tố ngăn cản việc này là các doanh nghiệp thường không thực hiện
nghiên cứu thị trường và xác định thị phần của doanh nghiệp một cách đúng đắn. Mặt
khác, cũng vì thông tin không đủ tin cậy và chi tiết để có thể thực hiện việc phân tích
một cách chính xác. Các vấn đề tìm thấy khi thực hiện cơng việc rà sốt đặc biệt tài
chính của các doanh nghiệp cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến các giả định dùng cho
dự báo tài chính trong tương lai. Một phương pháp khác thường được nhà đầu tư lựa
chọn thay thế, hoặc sử dụng cùng với phương pháp chiết khấu dòng tiền, đó là phương
pháp dùng hệ số nhân doanh thu/lợi nhuận. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có
những hạn chế nhất định khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển thì
hệ số nhân này thường được nhà đầu tư trên thị trường chấp nhận ở mức cao.
Ba là, tình trạng báo cáo tài chính và cơng bố thơng tin chưa minh bạch, gây ra
tình trạng thơng tin bất đối xứng.
Nhiều doanh nghiệp vẫn cịn hình thức kế tốn hai sổ, nhà đầu tư e ngại về tính
chính xác của số liệu tài chính. Bên cạnh đó, thơng tin tài chính của nhiều doanh
nghiệp chưa được cơng bố minh bạch hoặc công bố với thông tin không được cập nhật
khiến nhà đầu tư mất khá nhiều thời gian để tìm hiểu, rà sốt và trao đổi thơng tin.
Bốn là, những bất ổn về nhân sự, văn hố
Ln ln có sự khấp khểnh về văn hóa quản trị, điều hành, văn hóa kinh
doanh… khi thực hiện M&A. Sự khác biệt này là căn nguyên của những mâu thuẫn về
mục tiêu, tầm nhìn của các lãnh đạo. Bên cạnh đó, sự khác biệt về văn hóa cũng dẫn
đến những mâu thuẫn không nhỏ từ đội ngũ làm công tác quản trị điều hành cho đến
lãnh đạo các bộ phận và trong tác nghiệp của các nhân viên. Những xáo trộn và những
bất ổn trong bản thân đội ngũ nhân sự trước, trong và sau khi sáp nhập có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Năm là, doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về M&A
Nhiều cơng ty khơng có hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ M&A, kiến thức về M&A
của họ còn quá sơ sài. Một số cơng ty cịn chưa biết gì nhiều về các quỹ đầu tư, chưa
hiểu các thể thức đầu tư, cách tính tốn chiến lược dài hạn…Chính vì thiếu kiến thức
nên họ gặp phải khơng ít bất lợi khi thực hiện M&A.
5. Kết luận và khuyến nghị
Về phía Nhà nước
Thứ nhất, cần phải kiện toàn hệ thống luật điều chỉnh hoạt động M&A để Nhà
nước dễ dàng kiểm soát. Hệ thống luật này cần phải quy định chi tiết để điều chỉnh
trên cả hai phương diện: các thủ tục, nguyên tắc, phương pháp định giá; các tình huống
xử lý tài chính, lao động và các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện thương vụ M&A.
Thứ hai, cần bổ sung, cụ thể hóa quy định pháp lý về trách nhiệm của các bên khi
tham gia M&A đối với quyền lợi của người lao động, cổ đông và giảm thiểu nguy cơ
20
M&A dẫn tới độc quyền doanh nghiệp; có các tiêu chí cụ thể để xác định nhà đầu tư
nước ngồi trong hoạt động M&A với đối tác trong nước, những chính sách hợp lý
khuyến khích M&A trong và ngồi nước.
Về phía doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp cần xây dựng các kế hoạch, dự án M&A có hiệu quả.
Thành cơng trong M&A liên quan trực tiếp đến cấp độ của các dự án đi theo chúng.
Việc đưa ra những kế hoạch chi tiết và sớm ảnh hưởng lớn đến sự thành cơng của
thương vụ M&A. Những kế hoạch này cần có mục tiêu rõ ràng, lịch trình hợp lý và
nên bao gồm những vấn đề cơ bản của tổ chức như: nhân sự, hệ thống, quản lý...hay
xử lý vấn đề hậu M&A.
Thứ hai, cần tìm hiểu kỹ về văn hố, mơi trường hoạt động, luôn cập nhật thông
tin, đặc biệt là thông tin liên quan đến tiêu thụ và sự biến động của thị trường để thuận
lợi cho việc lên kế hoạch M&A cũng như việc kinh doanh hậu M&A.
Thứ ba, tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu thông tin bất đối xứng. Việc
xây dựng một cơ chế và kênh cung cấp thơng tin về doanh nghiệp đầy đủ, chính xác,
minh bạch là một biện pháp nhằm tăng tính chuyên nghiệp cho thị trường. Để làm tăng
tính minh bạc cho các thơng tin được cơng bố thì cần nhanh chóng thực thi các chuẩn
mực kế toán, kiểm soát số sách kế tốn của doanh nghiệp chặt chẽ hơn thơng qua cơng
tác kiểm tốn nội bộ và độc lập. u cầu doanh nghiệp cần phải có nghĩa vụ cung cấp
các thơng tin cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh của mình cho nhà đầu tư và
cơng khai trên thị trường.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả việc định giá trong hoạt động M&A. Cần đánh giá một
cách đúng đắn tổng thể tình hình, tìm ra điểm yếu, điểm mạnh, phát hiện ra những giả
định không đáng tin cậy. Khi tiến hành định giá doanh nghiệp bên bán nên sử dụng
nhiều phương pháp định giá sau đó xác định giá trị cuối cùng thơng qua ma trận định
giá vì thơng qua ma trận định giá có thể hạn chế hay bù trừ lẫn nhau, để từ đó có thể
đưa ra một mức giá hợp lý và đáng tin cậy hơn.
Thứ năm, doanh nghiệp cần bổ sung kiến thức về M&A, tham khảo thông tin từ
các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp cho hoạt động M&A. Các bên trung gian cần nâng
cao trình độ của đội ngũ nhân sự, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu…để trở thành nhà
thiết lập “thị trường” cho bên mua và bên bán gặp nhau được thuận tiện cũng như nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho các bên.
Thứ sáu, tăng cường sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Tăng tính cạnh tranh
của thị trường M&A bằng cách tăng nhu cầu nội tại của thị trường. Nhu cầu này bắt
nguồn từ cả phía cung lẫn phía cầu, dần dần biến đổi và phát triển về chất. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp là động lực để doanh nghiệp vươn lên, phát triển cả chiều
sâu và chiều rộng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tất yếu sẽ hình thành nhu cầu
mua, bán, sáp nhập, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp để lớn mạnh hơn, phát
triển hơn và hỗ trợ cho nhau tốt hơn. Đây chính là nền tảng để thị trường M&A phát
triển.
* Kết luận
Thị trường M&A xuyên biên giới tại Việt Nam đang có thêm những cơ hội mới
bởi xu thế dịch chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc, do đó, nhiều nhà đầu tư đã lựa
chọn Việt Nam là nơi đặt nhà máy nhờ các lợi thế như chính trị, nguồn lao động, tốc
độ tăng trưởng kinh tế,...Việc sử dụng M&A để tận dụng các nhà máy của Việt Nam
21
sẽ giúp nhà đầu tư không bị gián đoạn việc sản xuất của mình, nhanh chóng vận hành
doanh nghiệp. Minh chứng cho triển vọng đó 53 thương vụ M&A xuyên biên giới
trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong giai đoạn 2018 - T6/2021. Do ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19, hoạt động M&A doanh nghiệp ở Việt Nam không thực sự sôi động như
những giai đoạn trước đây, nhưng nếu Việt Nam giải quyết được những hạn chế tồn
đọng kết hợp với những tín hiệu tích cực trong xu hướng thì thị trường M&A doanh
nghiệp Việt Nam trong những tháng cuối năm 2021 và những năm tiếp theo dự báo sẽ
chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ với xu thế ngày càng đa dạng.
22
Nguồn tham khảo:
1. KPMG (2018), Triển khai M&A tại Việt Nam: Những thách thức và giải pháp –
Góc nhìn Người trong cuộc.
g/content/dam/kpmg/vn/pdf/publication/2018/MA2018/Pursuing%20
MA%20in%20Vietnam%20Final%202018%20VN.PDF, truy cập ngày 20/10/2021
2. Nguyễn Hòa Nhân (2009), M&A ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp cơ bản, Tạp
chí khoa học và cơng nghệ, số 5 (34).
3. Báo cáo của nhóm CAF và CAMC (2019), Báo cáo M&A Việt Nam 2018-2019
4. Nhã Nam (2018), FPT thâu tóm Intellinet: Đường tắt thực hiện dịch vụ chuyển đổi
số.
ngày truy cập 15/10/2021.
5. Hồng Sơn (2018), Danh sách các thương vụ và nhà tư vấn M&A tiêu biểu 20172018 và thập kỷ 2009 - 2018.
ngày truy cập 16/10/2021.
6 Phương Nguyễn (2018), Điểm mặt những thương vụ M&A "khủng" năm 2018
ngày truy cập 16/10/2021.
7. Hoàng Lan (2018), Điểm danh những thương vụ M&A ‘đình đám’ trong năm 2018
ngày truy cập 16/10/2021.
23