Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN

VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

HÀ NỘI, THÁNG 3/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯTRONG THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Đạt
Ths. Nguyễn Thị Thanh

HÀ NỘI, THÁNG 3/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I.

SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN

Họ và tên: Bùi Đức Huy
Ngày 05 tháng 09 năm sinh: 2000
Nơi sinh: Cần Thơ
Lớp: K54E4
Khóa: K54
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Địa chỉ liên hệ: Hà Liễu - Phương Liễu - Quế Võ - Bắc Ninh
Điện thoại: 0942845981
Email:
II.

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
● Năm thứ 1:
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích học tập: Tốt
● Năm thứ 2:
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích học tập: Tốt


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................. vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố quốc tế............................. 2
1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố trong nước ...................... 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6
1.5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu..................................................................................... 7
2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .............................................. 8
2.1.1. Khái niệm FDI ................................................................................................. 8
2.1.2. Phân loại FDI................................................................................................... 9
2.1.3. Vai trò của FDI đối với chủ đầu tư và nước nhận đầu tư ............................10
2.2. Tổng quan về vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài .........................................................................................................12
2.2.1. Khái niệm về xúc tiến đầu tư .........................................................................12
2.2.2. Khái niệm về cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) .................................................13
2.2.3. Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài


....................................................................................................................14

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................................................16
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................................18
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ..................................................................18
2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ..........................................................................33
3.1. Thu hút FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 ...................................40
ii


3.2. Thực trạng vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI tại Việt
Nam

....................................................................................................................46

3.2.1. Hệ thống cơ quan XTĐT tại Việt Nam ..........................................................46
3.2.1.1. Cơ quan XTĐT ở Trung Ương ...................................................................50
3.2.1.2. Cơ quan XTĐT tại địa phương ...................................................................52
3.2.1.3. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ..................................................54
3.2.2. Vai trò của các cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI tại Việt Nam ...55
3.3. Đánh giá vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI tại Việt Nam.
....................................................................................................................75
3.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................75
3.3.2. Hạn chế, bất cập .............................................................................................76
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.....................................................78
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRONG THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM .....79
4.1. Phương hướng về vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI tại

Việt Nam ...................................................................................................................79
4.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến thu hút FDI ........................79
4.1.2 Phương hướng về vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thời gian tới ..87
4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong
thu hút FDI tại Việt Nam .........................................................................................90
4.2.1. Đối với cơ quan xúc tiến đầu tư .....................................................................90
4.2.2. Đối với Nhà nước ............................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................100

iii


LỜI CẢM ƠN
Với đề tài: “Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” là nội dung nhóm
chúng em chọn để làm nội dung nghiên cứu khoa học của mình. Để hồn thành và
hồn thiện bài nghiên cứu này nhóm chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân các thầy cô ban ngành.
Lời đầu tiên chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương Mại, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc
tế đã truyền đạt, cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ để cho
chúng em có nền tảng vững chắc thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Nguyễn
Duy Đạt, Ths. Nguyễn Thị Thanh, người trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ, động
viên nhóm chúng em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành bài nghiên cứu khoa
học của mình.
Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài
qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn khơng
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong được nhận được sự

góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý, chuyên gia, bạn bè, để bài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn, cũng như cho chúng em những kinh nghiệm hoàn
chỉnh trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2021
Nhóm sinh viên thực hiện
Bùi Đức Huy
Nguyễn Thị Hoa
Hoàng Thị Xuân

iv


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”
là một cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập riêng của nhóm. Trong quá trình nghiên
cứu nhóm có sử dụng số liệu, tài liệu phân tích có nguồn gốc rõ ràng, được phép cơng
bố theo quy định của nhà nước cũng như trên thế giới. Các kết quả trong bài nghiên
cứu do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và khách quan và phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam. Và đặc biệt kết quả của bài nghiên cứu này chưa từng
được công bố trong các bài nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2021
Nhóm sinh viên thực hiện
Bùi Đức Huy
Nguyễn Thị Hoa
Hoàng Thị Xuân

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

IPA

Cơ quan xúc tiến đầu tư

3

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

4


WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

5

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

6

UNCTAD

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển

7

KOTRA

Cơ quan Xúc tiến Thương mại - Đầu tư của Hàn Quốc

8

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9


BOI

Hội đồng Đầu tư Thái Lan

10

CCIIP

11

CN

12

ĐTNN

13

GVMCP

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

KCN


Khu công nghiệp

16

KCX

Khu chế xuất

17

KKT

Khu kinh tế

18

CNC

Công nghệ cao

19

BQL

Ban quản lý

20

HPA


21

DN

Hội đồng Xúc tiến Đầu tư Quốc tế Trung Quốc
Cơng nghiệp
Đầu tư nước ngồi
Góp vốn mua cổ phần

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch
Thành phố Hà Nội
Doanh nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số liệu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ...........................................40
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành....................................43
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác...................................44
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương............................45
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của KOTRA ............................................................................20
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của BOI ..................................................................................25
Hình 3: Sơ đồ tổ chức của CCIIP ...............................................................................32
Hình 4: FDI vào Việt Nam từ năm 2016 đến năm 2020..............................................42
Hình 5: Tỷ lệ vốn TH/vốn ĐK giai đoạn 2016 - 2020.................................................42
Hình 6: Biểu đồ thể hiện tổng tốn đăng ký tại Việt Nam theo ngành ..........................43
Hình 7: Biểu đồ thể hiện tổng tốn đăng ký tại Việt Nam theo quốc gia đầu tư ............44
Hình 8: Biểu đồ thể hiện tổng tốn đăng ký tại Việt Nam theo địa phương ..................45

Hình 9: Trung tâm XTĐT Việt Nam (Cục đầu tư nước ngồi - FIA) ..........................47
Hình 10: Sơ đồ tổ chức của IPA Đà Nẵng ..................................................................57
Hình 11: Sơ đồ thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu
tư ...............................................................................................................................62
Hình 12: Sơ đồ tổ chức của HPA ...............................................................................64
Hình 13: Sơ đồ tổ chức của HPPC..............................................................................70

vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ chủ trương mở cửa nền kinh tế cùng với quá trình đổi mới của Việt Nam, trải
qua chặng đường hơn 30 năm đến nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
(FDI) đã ngày càng thể hiện được vai trị quan trọng và đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Dịng vốn đầu tư nước ngồi góp phần thúc đẩy dịch chuyển, cơ cấu lại nền kinh
tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản
phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể chế chính sách kinh tế, mơi trường đầu tư kinh
doanh, phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập, tăng cường quan
hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành
công nhất khu vực và thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt
các nhà đầu tư nước ngoài. Theo báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển
Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong top 12 quốc gia thành công nhất về thu
hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến 20/12/2020 cả
nước có 33.070 dự án cịn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký là 384 tỷ USD; vốn thực
hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng
60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Đầu tư nước ngồi đã góp gần 20% GDP

và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7%
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. 58% tổng vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào lĩnh
vực chế biến, chế tạo, tạo ra trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Kim
ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng và tăng mạnh hơn so
với 11 tháng năm 2020, xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt 202,4 tỷ USD, tăng 9,2% so với
cùng kỳ, chiếm 72,3% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu (không kể dầu thô) đạt 200,8
tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 71,7% kim ngạch xuất khẩu cả
nước trong năm 2020. Số thu nộp ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài tăng đều
qua các năm và đạt 1.912,6 tỷ đồng năm 2018; 2.035 tỷ đồng vào năm 2019.

1


Những yếu tố trên đã cho thấy rõ ràng tầm quan trọng và những đóng góp đáng
kể của FDI tại Việt Nam. Vì thế, để thu hút FDI thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì xúc
tiến đầu tư là một hoạt động quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước. Đây được xem là một bước đi quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt về nguồn vốn như hiện nay. Đòi hỏi Việt Nam cần phải có một chiến lược xúc tiến
đầu tư cụ thể và hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động xúc tiến đầu tư của Việt Nam chưa có
chiều sâu, thiếu sự đồng bộ và thiếu tính chiến lược. Các hình thức xúc tiến đầu tư
thực hiện với quy mô chưa sâu rộng, thiếu chuyên nghiệp và chưa thực sự chủ động.
Nó thể hiện rất rõ qua việc chỉ triển khai theo các lĩnh vực đơn lẻ như đầu tư hoặc
thương mại, du lịch, nông nghiệp nhưng thiếu sự lồng ghép, gắn kết các lĩnh vực với
nhau. Công tác xây dựng dữ liệu phục vụ xúc tiến còn chưa đầy đủ, việc nắm bắt quá
trình để triển khai các dự án cịn chưa sát sao để có thể dễ dàng tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp. Hay chính trong năng lực, trình độ của người làm cơng tác xúc tiến còn
hạn chế,.. dẫn đến bỏ lỡ và chưa thu hút được rất nhiều các nguồn đầu tư lớn của nước
ngoài vào Việt Nam, giúp nâng cao phát triển nền kinh tế. Do đó, cơ quan xúc tiến đầu

tư cần định vị rõ, khai thác sâu hơn về các nguồn đầu tư để thực hiện các hoạt động
xúc tiến thu hút các nguồn đầu tư thích hợp nhất cho nền kinh tế.
Vì vậy chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu
tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Kinh nghiệm quốc tế và bài
học cho Việt Nam” đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút
FDI của các Quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Tìm kiếm các nghiên cứu và bài
học kinh nghiệm hoạt động xúc tiến đầu tư của các quốc gia đồng thời nêu ra các mặt
hạn chế cịn tồn tại, những ngun nhân chính gây ra hạn chế này của Việt Nam. Từ
đó, đưa ra các phương hướng, áp dụng những bài học kinh nghiệm cho cơ quan xúc
tiến đầu tư thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư để đưa Việt Nam phát triển bền vững.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố quốc tế
Nghiên cứu của nhóm tác giả Algirdas Miškinis; Mariya Byr (2014), “The Role
of investment promotion agencies in attracting foreign direct investment” đề cập đến
vai trò của IPA đối với hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh toàn
cầu và châu Âu hiện nay, thông qua xem xét các tài liệu về xúc tiến FDI và vai trò của
2


các hoạt động IPA. Nghiên cứu xác định các xu hướng của FDI về dòng chảy và
nguồn dự trữ, thành phần kinh tế, nguồn gốc quốc gia, quốc gia chủ nhà, các hình thức
phổ biến. Đồng thời thảo luận về kinh nghiệm sử dụng các kỹ thuật quảng cáo có thể
mang lại sự nâng cao về hoạt động FDI của các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng và
các nhà đầu tư đã hoạt động trên thị trường trong nước. Bên cạnh đó, nghiên cứu điển
hình của các cơ quan xúc tiến đầu tư Invest Lithuania và Invest in Lviv Region
(Ukraine), chỉ ra rằng các hoạt động của IPA tập trung nhiều hơn vào các dịch vụ
thông tin, dịch vụ hỗ trợ trước đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khi bắt đầu. Tuy nhiên, vì
thu hút đầu tư khơng phải là một q trình khơng lặp lại nên các IPA cần đặc biệt chú
ý đến việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sau. Bài nghiên cứu với sự trợ giúp của các
phương pháp nghiên cứu định tính, xác định các kỹ thuật và công cụ xúc tiến dẫn đến

hoạt động FDI tốt hơn và xác minh chứng trong các trường hợp của các cơ quan xúc
tiến đầu tư.
Nghiên cứu củaAbubakar Zakari và cộng sự (2012), “The role of Nigerian
Investment Promotion Commission (NIPC) in attracting Foreign Direct Investment
(FDI) in Nigeria”, xem xét vai trò của Ủy ban Xúc tiến Đầu tư Nigeria (NIPC) trong
việc thu hút Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) ở Nigeria. Dữ liệu cho nghiên cứu
được thu thập từ các nguồn thứ cấp để đo lường dòng vốn FDI trước khi thành lập
NIPC, tức là 1981-1995 và sau khi thành lập NIPC, tức là 1996-2010. Kiểm tra t độc
lập đã được áp dụng trong phân tích dữ liệu. Các phát hiện từ kết quả cho thấy có mối
tương quan đáng kể giữa việc thành lập NIPC và sự gia tăng dòng vốn FDI. Thứ hai,
nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình của dịng vốn FDI trước khi thành lập NIPC
khác với giá trị sau khi thành lập NIPC. Và cuối cùng, kết quả cho thấy NIPC đã thành
công trong việc tác động đến sự tăng trưởng của FDI ở Nigeria. Do đó, nghiên cứu
khuyến nghị rằng chính phủ nên theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mô đáng tin cậy và
đúng đắn hơn, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho FDI phát triển.
Nghiên cứu của Ines Kersan-Škabić (2015) “The Role of Investment Promotion
Agencies in Attracting Foreign Direct Investments in the Southeast European
Countries”, đánh giá vai trò của các cơ quan quốc gia và khu vực trong việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ở các nước Đơng Nam Âu (SEE) và kết nối kết quả
thu được từ các nhân viên của IPA với các yếu tố quyết định dòng vốn FDI. Nghiên
cứu được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu khảo sát và dữ liệu bảng analysis. Kết
3


quả cho thấy tiềm năng còn nhỏ, chưa đầy đủ và chưa được khai thác của các cơ quan
xúc tiến đầu tư (IPA). Hầu hết các cơ quan khu vực (ngoại trừ ở Croatia và Kosovo)
thậm chí khơng tính đến việc hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu dữ
liệu của nhóm đã chỉ ra rằng GDP bình quân đầu người, tiền lương, lạm phát (như các
biến số kinh tế), cũng như tái cơ cấu doanh nghiệp, thuế suất, thương mại và hệ thống
ngoại hối (các biến thể chế) có ảnh hưởng đến nguồn vốn FDI vào. Hạn chế của

nghiên cứu là vai trò của các cơ quan cấp quốc gia và khu vực trong việc thu hút FDI
còn chưa được tận dụng, đặc biệt đối với các cơ quan khu vực mà ở hầu hết các quốc
gia, họ đóng vai trị rất hạn chế hoặc họ khơng có vai trị hợp tác với các nhà đầu tư
nước ngoài. Họ tham gia vào một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dòng vốn FDI vào quốc gia
của họ, và thường họ khơng có ngân sách cụ thể xác định cho các hoạt động thúc đẩy
FDI. Có thể các nhà đầu tư nước ngồi đã tìm ra cách riêng của họ để thâm nhập thị
trường ở các quốc gia của See - có thể thơng qua các cơng ty tư vấn hoặc phòng
thương mại / chi nhánh của họ tại các quốc gia của SEE.
Theo nghiên cứu của World Bank (2004), “The Effectiveness of Promotion
Agencies at Attracting Foreign Direct Investment” các cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA)
tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhưng khơng có nỗ lực tồn cầu nào để xác
định liệu họ có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đặt trụ sở của nhà đầu tư ở một
quốc gia này hay không. “Hiệu quả của các cơ quan xúc tiến trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài” là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về hiệu quả của các cơ quan
này trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, hiệu quả của xúc
tiến phụ thuộc vào: chất lượng môi trường đầu tư, quy mô thị trường, mức độ phát
triển của quốc gia, ngân sách và loại hoạt động của IPA mà IPA thực hiện để trao đổi
với các nhà hoạch định chính sách cấp cao nhất và hỗ trợ từ khu vực tư nhân. Một
nguồn tài liệu quan trọng, “Hiệu quả của các cơ quan xúc tiến trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài” cung cấp nhiều bài học về cách thực hiện xúc tiến đầu tư hiệu
quả.
1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trong nước
Luận án “Kinh nghiệm xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngồi ở một số nước Đơng
Á và bài học cho Việt Nam” của tác giả Phan Thị Thùy Trâm, Học viện Khoa học Xã
hội, năm 2010. Với việc sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích
kinh tế vĩ mơ, mơ hình hóa và thống kê, kế thừa, so sánh, sử dụng chuyên gia, nghiên
4


cứu liên ngành, nghiên cứu trường hợp điển hình, điều tra khảo sát và phỏng vấn trực

tiếp. Luận án đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản liên quan đến XTĐT, phân
tích hoạt động, mơ hình cơ quan XTĐT của Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia và rút
ra được bài học thành công và chưa thành công và áp dụng vào Việt Nam. Từ đó, đưa
ra một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác XTĐT tại Việt Nam trong giai đoạn
từ 2010-2020. Luận án đã phân tích rõ những lý luận liên quan đến công tác XTĐT tuy
nhiên, hạn chế ở đây đó là chưa khái quát, làm rõ được vai trò của cơ quan XTĐT - cơ
quan quan trọng nhất trong việc thu hút nguồn vốn FDI và đưa ra một số khuyến nghị
để hoàn thiện cơ quan này phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Đề án đánh giá mơ hình cơ quan XTĐT của Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch
Đầu tư năm 2020. Đề án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như thống kê mơ tả,
tổng quan tài liệu, rà sốt pháp luật, phương pháp chuyên gia, thảo luận, tham vấn
doanh nghiệp, địa phương. Đề án đúc kết được kinh nghiệm quốc tế về tổ chức cơ
quan XTĐT của một số quốc gia, đánh giá thực trạng cơ quan XTĐT tại Việt Nam và
đưa ra một số khuyến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện cơ quan này. Mặc dù, đề án
đã chỉ ra được chức năng, nhiệm vụ của cơ quan XTĐT các quốc gia và cơ quan
XTĐT của Việt Nam nhưng chưa thực sự rõ ràng, mới chỉ dừng ở việc đưa ra các gạch
đầu dịng chưa phân tích sâu.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn, Xuân Thiên, PGS.TS (hướng dẫn), Đinh,
Vũ Mai Linh “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngồi tại một số tỉnh phía Bắc ” năm
2013. Bằng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, nghiên cứu đã làm sáng tỏ
những khái niệm mới về XTĐT và vai trò của XTĐT trong thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngồi, phân tích những hạn chế, khó khăn trong cơng tác XTĐT ở một số tỉnh
phía Bắc và đề xuất một số kiến nghị góp phần thúc đẩy và nâng cao hơn nữa hiệu quả
XTĐT nguồn vốn FDI ở một số tỉnh phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị về “Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Hữu Khánh. Bài thảo luận sử dụng phương pháp
phân tích, tổng quan tài liệu, đánh giá v.v và đã đưa ra quan điểm và định hướng phát
triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các giải pháp liên quan đến xúc
tiến đầu tư như đào tạo nguồn nhân lực,.. Tuy nhiên chưa có những bộ phận khai thác,
nghiên cứu, đánh giá tình hình kinh tế trong khu vực để đón đầu các nguồn vốn FDI

tiềm năng, vẫn cịn bị động.
5


Chun đề “Hồn thiện cơng tác XTĐT tại Trung tâm XTĐT phía Bắc” đã phân
tích được các lý luận cơ bản về XTĐT và các công tác cơ bản trong nội dung của hoạt
động XTĐT của Trung tâm XTĐT phía Bắc và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác này. Nghiên cứu này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
phương pháp thống kê, mô tả, tổng quan tài liệu, phân tích, khảo sát, đánh giá để góp
phần tạo nên thành cơng của bài nghiên cứu.
Nhìn chung, mặc dù đã nhận ra tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam song các nghiên cứu về lĩnh vực nảy
rất ít, chủ yếu lồng ghép vào các báo cáo tổng hợp về FDI. Để cơng tác XTĐT có hiệu
quả thì vai trị của cơ quan XTĐT rất quan trọng nhưng những nghiên cứu sâu về vai
trò của cơ quan này, đánh giá cơ quan XTĐT Việt Nam và đưa ra kiến nghị để hoàn
thiện cơ quan XTĐT trong thu hút FDI có thể coi là hiếm hoi. Thực tế qua tìm hiểu,
chúng tơi đã thấy một số nghiên cứu nhắc tới vai trò của cơ quan XTĐT trong thu hút
FDI nhưng chưa thực sự rõ ràng, chỉ dừng ở việc phát hiện chưa phân tích sâu, làm rõ
tầm quan trọng của cơ quan này. Mặc dù, các cơng trình nghiên cứu về cơng tác xúc
tiến đầu tư của một số tỉnh trong nước, đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm
nhưng chưa thực sự phù hợp với thực tiễn Việt Nam, còn nhiều bất cập, chưa có tính
hệ thống hoặc quan điểm phân tích thiên về hoạt động FDI, về lợi ích nhà đầu tư nước
ngoài nên những vấn đề riêng về XTDT ở Việt Nam chưa được làm rõ.
Với đề tài nghiên cứu “Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”. Ngoài
việc đưa ra các lý luận cơ bản nhất về XTĐT và cơ quan XTĐT, chúng tôi tập trung
vào làm rõ vai trò của cơ quan XTĐT trong việc thu hút FDI qua việc tìm hiểu kinh
nghiệm về vai trị cơ quan XTĐT của một số quốc gia. Từ đó, đánh giá mơ hình phù
hợp, đưa ra bài học kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn bối cảnh Việt Nam hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về về vai trò của
cơ quan xúc tiến đầu tư
- Phân tích thực trạng vai trị của cơ quan xúc tiến đầu tư tại Việt Nam
- Đề xuất phướng và giải pháp nâng cao vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới
1.4. Đối tượng nghiên cứu
6


Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu vai trò của cơ
quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi giai đoạn 2016 - 2020
Về khơng gian nghiên cứu: Với đề tài này, phạm vi nghiên cứu chúng tôi giới
hạn ở một số các quốc gia trên thế giới và Việt Nam trong hoạt động xúc tiến đầu tư
thu hút FDI
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thực hiện phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu thứ cấp. Đó là các số liệu về
kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trung tâm XTĐT, báo cáo, sách, tạp
chí, Internet,..Tổng quan khảo cứu các tài liệu trong và ngoài nước về cơng tác xúc
tiến đầu tư, mơ hình tổ chức hệ thống cơ quan xúc tiến đầu tư của Việt Nam và thế
giới; xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam.
1.6.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: Khai thác các tư liệu, số
liệu, tham khảo Internet. Từ đó tổng hợp phân tích dựa trên các kết quả đã cơng bố.
Trong bài nghiên cứu, nhóm đã sử dụng những thơng tin thu thập được về tình hình
thu hút FDI Việt Nam, Cơ quan XTĐT của các quốc gia: Trung Quốc, Hàn Quốc và
Thái Lan, tài liệu về trung tâm xúc tiến đầu tư các tỉnh: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng

v.v. Qua đó phân tích, so sánh, đánh giá được tầm quan trọng của cơ quan XTĐT trong
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của bài nghiên cứu gồm 4 chương, như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về vai trò của cơ quan xúc tiến
đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 3: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của IPA trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của cơ quan xúc tiến đầu
tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRONG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1. Khái niệm FDI
Theo Tổ chức Thương mại thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi
là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo luật đầu tư của Việt Nam (2014): FDI được hiểu là việc nhà đầu tư nước
ngồi, là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngồi

đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ hình thức tài sản nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt
động đầu tư, và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Ở đây hoạt
động FDI có khác với các hình thức FDI khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF (IMF - 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Các quan điểm và định nghĩa về FDI được đưa ra tùy góc độ nhìn nhất định của
các nhà kinh tế nên rất phong phú và đa dạng. Qua đó ta có thể rút ra một định nghĩa
chung nhất như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI là loại hình kinh doanh mà nhà
đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình,
đúng chủ sở hữu, tự quản lý, khai thác hoặc thuê người quản lý, khai thác cơ sở này,
hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia
quản lý, cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.

8


2.1.2. Phân loại FDI
FDI bao gồm nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý,
người ta có thể phân chia FDI theo những tiêu thức phân loại nhất định:
Thứ nhất, phân FDI theo bản chất đầu tư:
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
làm tăng khối lượng đầu tư vào. Ngoài ra, đầu tư phương tiện hoạt động cịn biểu hiện
qua hình thức mua lại doanh nghiệp.
Mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp là hình thức đầu tư theo đó nhà
đầu tư nhận chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp. Khi

mua lại doanh nghiệp nhà đầu tư phải thanh tốn tiền cho chủ doanh nghiệp cũ và do
đó nó cũng làm tăng khối lượng vốn đầu tư.
Sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức đầu tư được thực hiện thơng qua việc chuyển
tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một hoặc một số công ty cùng
loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập), đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Hình thức này khơng nhất thiết dẫn tới
tăng khối lượng đầu tư vào.
Thứ hai, phân FDI theo tính chất dịng vốn:
Đầu tư 100% hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp: Nhà đầu tư nước ngồi
góp tiền vốn, tài sản, bí quyết cơng nghệ,... với chủ đầu tư trong nước, hoặc bỏ 100%
vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới.
Đầu tư chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần do một cơng ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản
lý của công ty.
Tái đầu tư, đầu tư phát triển: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. Nhà đầu tư cũng có thể
thực hiện đầu tư phát triển kinh doanh bằng cách bỏ vốn để mở rộng quy mô, nâng cao
năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh có vai trò quan
trọng trong việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hiện có, đồng thời bổ sung vốn
đầu tư mới, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của cơ sở kinh
doanh.
9


Thứ ba, phân FDI theo động cơ của nhà đầu tư:
Đầu tư tìm kiếm tài nguyên: Đây là các hoạt động đầu tư nhằm khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém
về kỹ năng nhưng giá thấp, hoặc khai thác nguồn lao động có kỹ năng nghiệp vụ
chuyên mơn cao. Hình thức đầu tư này cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có

thương hiệu, các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức đầu tư này cịn
nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh
tranh.
Đầu tư tìm kiếm hiệu quả: Đây là hoạt động đầu tư nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải, thuế suất
ưu đãi,...
Đầu tư tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường,
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra hình thức đầu tư
này cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa các nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
2.1.3. Vai trò của FDI đối với chủ đầu tư và nước nhận đầu tư
Đối với chủ đầu tư:
FDI tạo điều kiện thu hút nhu cầu mới. Khi nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó
ở trong nước suy giảm hoặc trở nên bão hòa, việc cân nhắc để lựa chọn thị trường
nước ngồi - nơi có nhu cầu tiềm ẩn về sản phẩm đó thơng qua FDI là giải pháp có
tính khả thi.
Tận dụng được lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư: chi phí sử dụng đất, lao động
rẻ, sử dụng nguyên liệu thô để sản xuất tại chỗ nhằm giảm chi phí vận chuyển do phải
nhập nguyên vật liệu, sử dụng cơng nghệ hiện hữu của nước ngồi (thơng qua mua lại
doanh nghiệp),... nhờ đó giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Ứng phó với các hạn chế thương mại, các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nước. Trong một số trường hợp các nhà đầu tư có thể sử dụng FDI như một chiến lược
phịng ngự hơn là tấn công. Mặt khác, FDI giúp chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ
cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh

10



Ngồi ra, thực hiện FDI nhà đầu tư có cơ hội để tận dụng những lợi thế do sự
thay đổi về tỷ giá, bành trướng sức mạnh kinh tế, tài chính, nâng cao uy tín, mở rộng
thị trường tiêu thụ
Đối với nước nhận đầu tư:
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế,
nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó
cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả
vốn từ nước ngồi, trong đó có vốn FDI
Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý. Trong một số trường hợp, vốn cho tăng
trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc
bụng”. Tuy nhiên, cơng nghệ và bí quyết quản lý thì khơng thể có được bằng chính
sachs đó. Thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu
cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các cơng ty này đã tích lũy và phát triển
qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc
gia, không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư của cơng ty đa quốc gia mà ngay cả các
doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham
gia vào q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có
cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân cơng. Vì một trong những mục đích của
FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp nên xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ
được doanh nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho
nước thu hút FDI. Khơng chỉ có lao động thơng thường, mà các nhà chun mơn địa
phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp có
vốn FDI
Nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều

địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn FDI nộp là nguồn thu ngân sách quan
trọng.

11


2.2. Tổng quan về vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
2.2.1. Khái niệm về xúc tiến đầu tư
Theo Tổ chức SRI International, xúc tiến đầu tư là “Tập hợp những hoạt động
nhằm khuyến khích các tập đồn, đơn vị kinh doanh tư nhân hay doanh nghiệp đầu tư
mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nước sở tại, qua đó nhằm đạt được mục tiêu
cuối cùng là sự gia tăng trong số lượng việc làm, doanh thu, lượng giá trị xuất khẩu
hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác”.
Một cách tiếp cận khác của Wells and Wint (2000) thì “Xúc tiến đầu tư bao gồm
những hoạt động marketing nhất định được thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm
thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo,
gửi thư marketing trực tiếp, hội thảo đầu tư, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực marketing
trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tư đến thăm viếng, giao lưu, hợp tác với các doanh
nghiệp địa phương, giúp đỡ nhà đầu tư nước ngoài được cấp phép kinh doanh, chuẩn
bị dự án, hướng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư đi vào hoạt
động.
Trong nghiên cứu về: “Chiến lược xúc tiến FDI tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” do Công ty PWC (Price Waterhouse Coopers) thực hiện dưới sự tài
trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thì XTĐT được hiểu là: “Theo nghĩa
hẹp, XTĐT có thể định nghĩa là các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
thơng qua các biện pháp tiếp thị tổng hợp, các chiến lược sản phẩm, xúc tiến và giá
cả”. Trong đó, sản phẩm được hiểu là quốc gia nhận đầu tư, giá cả là giá mà nhà đầu tư
phải chi để định vị hoạt động tại quốc gia đó và xúc tiến là hoạt động phổ biến thông

tin về các nỗ lực tạo lập hình ảnh về một quốc gia và cung cấp các dịch vụ đầu tư cho
các nhà đầu tư tiềm năng.
Như vậy, XTĐT có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm định
hướng tới các nhà đầu tư nước ngoài đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay
thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư vào một đất nước do Chính phủ một nước áp dụng
nhằm thu hút FDI phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định. Mục
tiêu của XTĐT là thu hút FDI phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia đó.

12


2.2.2. Khái niệm về cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA)
Cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) thường là một cơ quan của chính phủ có nhiệm vụ
thu hút đầu tư vào một quốc gia, khu vực hay một thành phố.
IPA là tổ chức chuyên môn, nơi tập trung các nỗ lực của một địa phương trong
xúc tiến hay thu hút đầu tư nước ngồi.
Thơng thường, IPA là đầu mối đại diện của một quốc gia, có thể thuộc Chính phủ
hoặc phi Chính phủ, làm nhiệm vụ hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư trong việc
triển khai các dự án FDI trong nước và nước ngoài. Một quốc gia có thể có một hoặc
nhiều đầu mối cơ quan XTĐT đại diện cho các vùng miền.
IPA thường thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến lược, chương trình và tiến hành
hầu hết các hoạt động xúc tiến đầu tư cho quốc gia. Ngồi ra, IPA cịn là một loạt các
hoạt động khác nhau, nhiều hoạt động tương tự như hoạt động tiếp thị, được chính phủ
sử dụng để thu hút FDI.
Công tác XTĐT là hoạt động vô cùng quan trọng. Nó tác động rất lớn tới việc thu
hút nguồn vốn FDI vào trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt
khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Thực tế cho thấy, để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài các quốc gia/địa phương đã sử dụng một trong những hướng tiếp cận và
phổ biến nhất đó là sử dụng cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA).

IPA có bốn chức năng cốt lõi: xây dựng hình ảnh của quốc gia tiếp nhận FDI, tạo
nguồn đầu tư, quản lý dự án và dịch vụ chăm sóc sau. Trong khi các IPA đóng vai trò
quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào các nước phát triển thì một số IPA có thêm
chức năng vận động chính sách.
IPA thực hiện điều này bằng cách giới thiệu các nhà đầu tư với các nhà cung cấp
địa phương (nguyên liệu thô hoặc các đầu vào khác); cung cấp dữ liệu thống kê hữu
ích và thơng tin kinh doanh như các chỉ số kinh tế vĩ mô (GNP, GDP, HDI, lạm phát,
v.v.), năng suất lao động, tiền lương bình quân, các ngành hấp dẫn của nền kinh tế
trong nước; hỗ trợ thiết thực như đảm bảo giấy phép hoặc hồn thành các nghĩa vụ
hành chính khác; và bằng cách quản lý bất kỳ ưu đãi đầu tư nào mà thành phố, tiểu
bang hoặc quốc gia có thể cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngồi (cơng ty hoặc cá
nhân).

13


2.2.3. Vai trò của cơ quan xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi
Vai trị của cơ quan XTĐT
trong thu hút nguồn vốn FDI

Xây dựng
hình ảnh

Thúc đẩy
đầu tư

Dịch vụ
chăm sóc


Cải thiện mơi
trường đầu tư

2.2.3.1 Xây dựng hình ảnh
Một trong những chức năng cốt lõi của cơ quan XTĐT là xây dựng hình ảnh.
Đây là giai đoạn thành lập của chu trình xúc tiến đầu tư, là tạo ra nhận thức quốc gia
như một địa điểm hấp dẫn đối với đầu tư quốc tế. Chức năng này liên quan đến việc
phát triển thương hiệu quốc gia; thể hiện điều đó thơng qua các gói thơng tin và bán
hàng, kế hoạch đầu tư vào các lĩnh vực hoặc khu vực, các chính sách và ưu đãi dành
cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; cũng như tạo một trang web tốt và các tài liệu truyền
thông khác giới thiệu thương hiệu này và môi trường thân thiện với nhà đầu tư của đất
nước. Các nhà đầu tư sẽ đưa ra kết luận về điểm đến đầu tư dựa trên thơng tin họ nhận
được, có thể là từ các nguồn chính thức hoặc thơng qua mạng lưới của họ và danh
tiếng của quốc gia. Việc xây dựng hình ảnh của cơ quan XTĐT cho phép một quốc gia
khai thác ấn tượng đầu tiên mà nhà đầu tư tiềm năng có về điểm đến đầu tư bằng cách
đóng khung và làm nổi bật thơng tin mà quốc gia đó muốn nhà đầu tư tiếp cận. Từ đó,
tạo ra sự quan tâm đến quốc gia hoặc khu vực được quảng bá.
Các hoạt động xây dựng hình ảnh bao gồm: Sử dụng các công cụ truyền tin như
website, video, sách giới thiệu, tờ rơi, tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành các
hoạt động quan hệ công chúng và quảng cáo,.. Đặc biệt, việc phát triển trang web có
tầm quan trọng đặc biệt, vì nó thường góp phần xây dựng ấn tượng đầu tiên của các
nhà đầu tư tiềm năng về nền kinh tế chủ nhà. Nó cũng tạo thành một phương tiện dễ
dàng để IPA tập trung tất cả thông tin liên quan với chi phí hợp lý. Một trang web rõ
ràng, tồn diện và cập nhật sẽ góp phần đưa một quốc gia vào màn hình radar của các
nhà đầu tư quốc tế mới.
2.2.3.2. Thúc đẩy đầu tư

14



Nhiều người cho rằng xúc tiến đầu tư có tác động lớn đến mức độ thu hút FDI.
Theo Louis T. Wells và Alvin G. Wint (2000), tăng 10% ngân sách xúc tiến đầu tư sẽ
dẫn đến tăng 2,5% vốn FDI. Harding và Javorcik (2007) cũng đã tìm thấy mối quan hệ
tích cực giữa xúc tiến đầu tư và thành cơng trong thu hút FDI. Một nghiên cứu gần đây
do Đại học Oxford thực hiện cũng đã chỉ ra rằng một đơla chi cho xúc tiến đầu tư làm
tăng dịng vốn FDI thêm 189 đô la (Harding, Javorcik, 2011). Lý do của mối quan hệ
và tác động có thể có của hoạt động IPA đối với dịng vốn FDI có thể được tìm thấy
trong sự bất cân xứng thơng tin mà các nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt khi tham
gia vào một thị trường mới. Thông tin và sự hỗ trợ do IPA cung cấp có thể quyết định
việc đưa ra các quyết định đầu tư về địa điểm của các dự án FDI có giá trị cao
(Hornberger, Battat, Kusek, 2011).
Chu trình xúc tiến đầu tư của IPA bao gồm tạo ra các dự án FDI mới bằng cách
chủ động nhắm mục tiêu các nhà đầu tư cụ thể trong các lĩnh vực phù hợp các ưu tiên
kinh tế, kế hoạch phát triển quốc gia và các tiêu chí khác. Tạo khách hàng tiềm năng
đòi hỏi phải nhắm mục tiêu vào các lĩnh vực và công ty cụ thể nhằm tạo ra khách hàng
tiềm năng đầu tư. IPA tự phù hợp với quốc gia ưu tiên xác định các lĩnh vực và nhà
đầu tư tiềm năng, đồng thời sử dụng các kỹ thuật tiếp thị trực tiếp để tiếp cận họ. Việc
tạo ra đầu tư thường bao gồm việc tiến hành các hội thảo và hội nghị về lĩnh vực hoặc
ngành cụ thể, cung cấp thông tin đầu tư, sứ mệnh đầu tư và nghiên cứu thị trường đầu
tư cho các nhà đầu tư mục tiêu với mục đích là nhằm tạo sự hài lòng cho những nhà
đầu tư có nhu cầu, khuyến khích họ đầu tư vào nước mình.
Các hoạt động tạo vốn đầu tư có thể được thực hiện ở cả trong và ngoài nước.
Hầu hết các quyết định đầu tư lớn được đưa ra ở cấp độ toàn cầu hoặc khu vực bởi ban
lãnh đạo cấp cao do kết quả của quá trình chuẩn bị và cân nhắc lâu dài. Với sự cạnh
tranh gia tăng đối với các dự án đầu tư lớn giữa các địa điểm và quốc gia, các IPA
ngày càng được kỳ vọng sẽ chủ động trong việc tiếp cận các nhà đầu tư. Phạm vi tiếp
cận và tính chuyên nghiệp của IPA có thể quyết định trong q trình ra quyết định đầu
tư..
2.2.3.3 Dịch vụ chăm sóc
Do có sự cạnh tranh trong việc thu hút FDI ngày càng gia tăng nên vai trò của

IPA trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc nhà đầu tư hiện tại nhằm thực hiện dự
án và tái đầu tư trong tương lai vô cùng quan trọng. Cung cấp dữ liệu thống kê và
thông tin về nền kinh tế, môi trường đầu tư tốt, khuôn khổ pháp lý và quy định cũng
như các thông tin cụ thể về lĩnh vực và ngành để hỗ trợ các nhà đầu tư hiện tại và
15


tương lai đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt; trợ giúp nhà đầu tư, đem lại điều
kiện cho nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư, xin giấy phép, triển khai dự án
đầu tư và các dịch vụ nhà đầu tư. IPA tạo điều kiện thuận lợi hoặc theo dõi sát sao dự
án sau thành lập và cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn
FDI, thúc đẩy tái đầu tư, tăng cường tác động tích cực của hoạt động đầu tư. Các IPA
giúp đỡ chi nhánh cơng ty nước ngồi trong việc giới thiệu những tiềm năng về cơ sở
hạ tầng, tài ngun, nguồn nhân lực có trình độ,... của địa phương, cũng như tư vấn
các giải pháp cho doanh nghiệp FDI trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, các IPA thiết lập một chương trình kết nối các nhà đầu tư nếu địa phương
chưa có một mạng lưới cung cấp nguyên liệu, hệ thống phân phối, ngoài ra điều kiện
sống của nhân viên nước ngoài hay nhà đầu tư cũng được quan tâm hỗ trợ.
2.2.3.4. Cải thiện môi trường đầu tư
IPA là nền tảng nỗ lực của mỗi quốc gia để thu hút các “khách hàng” là các nhà
đầu tư nước ngồi. IPA có vai trị quan trọng trong việc cùng chính phủ cải thiện mơi
trường đầu tư thông qua hoạt động XTĐT, thông qua các diễn đàn nhằm thể hiện các
quan điểm của nhà đầu tư. IPA có thể giúp các cơ quan xác định và xóa bỏ các trở ngại
về pháp lý, quan điểm mang tính chỉ dẫn đối với hoạt động đầu tư. Ngồi ra IPA cùng
các hoạt động xúc tiến của mình đảm bảo để đất nước có trong danh sách các địa điểm
đầu tư tiềm năng. IPA còn hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện quy trình phê duyệt đầu tư
và thành lập công ty. IPA cung cấp dịch vụ tiền đầu tư, hỗ trợ quá trình xét duyệt, đưa
ra các ưu đãi và chăm sóc nhà đầu tư sau cấp phép.
Đảm bảo việc thực hiện các lợi ích tối đa của các chính sách tự do hóa và bãi bỏ
quy định của nền kinh tế quốc dân. Trên thực tế, các ưu tiên chính sách của văn phịng

đầu tư của Tổng thống bao gồm: “áp dụng các quy trình và ưu đãi “đúng đắn” cho môi
trường kinh doanh cạnh tranh” cũng như tháo gỡ các nút thắt hành chính để khuyến
khích đầu tư (UNCTAD, 2008).
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhân tố trên bình diện quốc tế và khu vực: Quá trình tồn cầu hố và hội
nhập kinh tế quốc tế tác động đến tiến trình điều chỉnh chính sách của các nước; Chiến
lược của các công ty xuyên quốc gia (TNCs); Vai trò của các thể chế quốc tế và khu
vực.
16


×