Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tiểu luận Vốn và các giải pháp huy động vốn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.3 KB, 50 trang )










Tiểu luận

Vốn và các giải pháp
huy động vốn

phần i : Mở đầu

Đất nước ta bước vào thời kỡ quỏ độ lờn CNXH khi mà nền
sản xuất chưa vận động theo con đường bỡnh thường của nú.
Lịch sử đó để lại cho chỳng ta một nền sản xuất nghốo nàn và
lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phỏ nặng nề, lực lượng sản xuất rất
thấp kộm. Nhưng ngày nay khi độc lập dõn tộc gắn kiền với
CNXH là một xu thế tất yếu của lịch sử, khi giai cấp cụng nhõn
đó nắm quyền lónh đạo cỏch mạng thỡ kết thỳc cuộc cỏch mạng
dõn tộc dõn chủ cũng là lỳc bắt đầu cuộc cỏch mạng XHCN.
Cỏch mạnh XHCN ở nước ta là một quỏ trỡnh biến đổi cỏch
mạng toàn điện, sõu sắc và triệt để. đú là một quỏ trỡnh vừa xoỏ
bỏ cỏi cũ, vừa xõy dựng cỏi mới từ gốc đến ngọn. Phải tạo ra cả
cơ sở kinh tế lẫn kiến trỳc thượng tầng mới, tạo ra của cải đời
sồng vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và văn hoỏ mới. Do đú,
trong quỏ trỡnh đi lờn CNXH chỳng ta phải tiến hành cụng
nghiệp hoỏ , hiện đại hoỏ đất nước.theo quan điểm của ban chấp


hành trung ương Đảng khoỏ VII đó khẳng định“Cụng nghiệp hoỏ-
hiện đại hoỏ là quỏ trỡnh chuyển đổi căn bản toàn diện cỏc hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế –xó hội từ sử
dụng lao động thủ cụng là chớnh sang sử dụng một cỏch phổ biến
sức lao động cựng với cụng nghệ, phương tiện và phương phỏp
tiờn tiến hiện đại dựa trờn sự phỏt triển của cụng nghiệp và tiến
bộ khoa học cụng nghệ tạo ra năng suất lao động xó hội cao”.
Quan điểm này đó gắn cụng nghiệp hoỏ với hiện đại hoỏ đồng
thời đó xỏc định vai trũ khoa học -cụng nghệ là then chốt đẩy
mạnh cụng nghiệp hoỏ. Trong điều kiện giao lưu kinh tế giữa cỏc
nước chưa được mở rộng, quỏ trỡnh chuyển giao cụng nghệ giữa
cỏc nước chưa phỏt triển mạnh mẽ phải”tự lực cỏnh sinh” thỡ đú
chớnh là một trỡnh tự hợp lớ để tiến hành cụng nghiệp hoỏ. Song
hiện nay cuộc cỏch mạng khoa học và cụng nghệ đang tỏc động
một cỏch sõu rộng trờn phạm vi toàn thế giới khoảng thời gian để
phỏt minh mới ra đời thay thế phỏt minh cũ ngày càng được rỳt
ngắn lại, xu hướng chuyển giao cụng nghệ giữa cỏc nước ngày
càng trở thành đũi hỏi cấp bỏch, khụng chỉ đối với cỏc nước lạc
hậu, mà ngay cả đúi với cỏc nước phỏt triển. Thực tế cho thấy cú
thể chuyển giao một cỏch cú hiệu quả cho cỏc nước đi sau khi mà
cỏc nước đi sau đó cú sự chuẩn bị kĩ càng để đún nhận. Vấn đề
đặt ra là cỏc nước đi sau trong đú cú nước ta cần phải làm ngững
gỡ đẻ iếp nhận một cỏch cú hiệu quả nhất những thành tựu mà
cỏc nước đi trước đó đạt được. Bài học thành cụng trong quỏ
trỡnh cụng nghiệp hoỏ của cỏc nước NIC đó chỉ ra rằng: việc xõy
dựng một cơ cấu kinh tế theo hướng mở cửa với bờn ngoài ngằm
tiếp nhận một cỏch cú chọn lọc những thành tựu của cỏc nước đi
trước kết hợp với việc đẩy mạnh cuộc cỏch mạng khoa học và
cụng nghệ hiện đại, đú chớnh là con đường ngắn nhất, cú hiệu quả
nhất quyết định sự thành cụng của quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ-

hiện đại hoỏ.

chương I: cở sở lý luận

1. Nội dung khoa học cụng nghệ
Hiện nay cuộc cỏch mạng khoa học- cụng nghệ cú nhiều nội
dung phong phỳ, tr ong đú cú thể chỉ ra những nội dung nổi bật
sau:
- Cỏch mạng về phương phỏp sản xuất: đú là tự động hoỏ.
Ngoài phạm vi tự động như trước đõy, hiện nay tự động hoỏ cũn
bao gồm cả việc sử dụng rộng rói người mỏy thay thế con người
trong quỏ trỡnh vận hành sản xuất.
- Cỏch mạng về năng lượng: bờn cạnh những năng lượng
truyền thống mà con người sử dụng trước kia như nhiệt điện, thuỷ
điện thỡ ngày nay con người càng tạo ra nhiều năng lượng mới và
sử dụng chỳng rộng rói trong sản xuất như năng lượng nguyờn tử,
năng lượng mặt trời.
- Cỏch mạng về vật liệu mới : ngày nay ngoài việc sử dụng
cỏc vật liệu tự nhiờn, con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu tự
nhiờn, con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhõn tạo mới
thay thế cú hiệu quả cho cỏc vật tự nhiờn khi mà cỏc vật liệu tự
nhiờn đang cú xu hướng ngày càng cạn dần .
- Cỏch mạng về cụng nghệ sinh học, cỏc thành tựu của cuộc
cỏch mạng này đang được ỏp dụng rụng rói trong lĩnh vực cụng
nghiệp, nụng nghiệp, y tế, hoỏ chất, bảo vệ mụi trường sinh thỏi.
- Cỏch mạng về điện tử và tin học : đõy là lĩnh vực hiện nay
loài người đang đặc biệt quan tõm trong đú phải kể đến lĩnh vực
mỏy tớnh điện tử.
Như vậy, khoa học cụng nghệ ngày nay bao gồm một phạm
vi rộng, nú khụng chỉ là cỏc phương tiện, thiết bị do con người

sỏng tạo ra mà cũn là cỏc bớ quyết biến cỏc nguồn lực cú sẵn
thành sản phẩm. Với ý nghĩ đú khi múi tới cụng nghệ thỡ sẽ cũng
bao hàm cả kỹ thuật. đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khoa
học, kĩ thuật luụn nắn bú chặt chẽ với nhau : khoa học là tiền đề
trực tiếp của cụng nghệ và cụng nghệ lại là kết quả của khoa học.
2. Vai trũ của khoa học cụng nghệ
Trong thời đại ngày nay, cú lẽ khụng cũn ai khụng nhận
thức được rằng khoa học và cụng nghệ cú vai trũ rất quan trọng
về nhiều mặt đối với sự phỏt triển. Khoa học và cụng nghệ là cỏi
khụng thể thiếu được trụng đời sống kinh tế – văn hoỏ của một
quốc gia. Vai trũ này của khoa học và cụng nghệ càng trở lờn đặc
biệt quan trọng đối với nước ta đang trờn con đường rỳt ngắn giai
đoạn phỏt triển để sớm trở thành một xó hội hiện đại. Ngay từ khi
bắt đầu tiến hành cụng cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đó xỏc
định khoa học và cụng nghệ là cỏi giữ vai trũ quan trọng trong sự
phỏt triển lực lượng sản xuất và nõng cao trỡnh độ quản lý, bản
đảm chất lượng và tốc độ phỏt triển của nền kinh tế. Cụng nghiệp
hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước vỡ mục tiờu dõn giàu nước mạnh xó
hội cụng bằng, văn minh, khoa học và cụng nghệ phải trở thành
“quốc sỏnh hàng đầu”.
Nước ta đang bước vào một thời kỳ phỏt triển mới- thời kỳ
đẩy mạnh CNH- HĐH. Nghị quyết Trung ương hai của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoỏ VIII đó xỏc định rừ :”CNH - HĐH
đất nước phải bằng và dựa vào khoa học và cụng nghệ” “khoa học
và cụng nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho CNH -
HĐH”. Chỉ bằng con đường CNH- HĐH, phỏt triển khoa học và
cụng nghệ mới cú thể đưa nước ta từ nghốo nàn lạc hậu trở thành
một nước giàu mạnh văn minh. Việc đưa khoa học và cụng nghệ,
trước hết là phổ cập những tri thức khoa học và cụng nghờ cần
thiết vào sản xuất và đời sống xó hội là một nhu cầu cấp thiết của

xó hội ta hiện nay. Nghị quyết trung ương II cũng đó nhấn mạnh
phải thật sự coi “Sự phỏt triển khoa học và cụng nghệ là sự
nghiệp cỏch mạng của toàn dõn, phỏt huy cao độ khả năng sỏng
tạo của quần chỳng. Bởi lẽ dự chỳng ta cú tiến hành cuộc cỏch
mạng khoa học và cụng nghệ, cú đưa trang thiết bị kỹ thuật tõn
tiến nhất, những quy trỡnh cụng nghệ hiện đại nhất vào nước ta
thỡ cũng khụng cú gỡ để cú thể bảo đảm đẩy mạnh được CNH-
HĐH. Nếu khụng cú được những con người am hiểu và sử dụng
chỳng. Do đú, xó hội hoỏ tri thức khoa học và cụng nghệ là một
trong những nhu cầu thiết thực và cấp bỏch nhất để đẩy mạnh sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Phỏt triển cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ là quỏ trỡnh phỏt
triển và nõng cao trỡnh độ cụng nghiệp. Việc nõng cao trỡnh độ
cụng nghệ được thực hiện trong quỏ trỡnh điện khớ hoỏ, cơ giới
hoỏ, tự động hoỏ, tin học hoỏ, hoỏ học hoỏ và sinh học hoỏ.
Trong cỏc ngành lĩnh vực kinh tế quốc dõn, cỏc thành phần kinh
tế, cỏc vựng kinh tế của đỏt nước trong đú cần ưu tiờn đưa ngành
cụng nghệ hiện đại thớch hợp vào cỏc ngành, cỏc lĩnh vực, cỏc
thành phần kinh tế, cỏc vựng lónh thổ mũi nhọn trọng điểm, đạt
hiệu quả kinh tế cao, tớch luỹ nhanh và lớn. Cú như vậy mới tạo
khả năng thu hỳt và thỳc đẩy CNH- HĐH cỏc ngành, cỏc lĩnh vực
và cỏc thành phần kinh tế.
chươngII: cơ sở thực tiễn

1.Sự cần thiết phải phỏt triển KH- CN
Cỏch mạng KH- CN đó và đang diễn ra mạnh mẽ ở cỏc
nước phỏt triển, tức là ở những nước đó trải qua thời kỡ cỏch
mạng cụng nghệ, đó xỏc lập được nền sản xuất cơ khớ hoỏ đó cú
nền KH và CN tiờn tiến. Tuy nhiờn, nú khụng chỉ hạn chế trong
ranh giới của cỏc nước phỏt triển mà ảnh hưởng của nú đang lan

ra tất cả cỏc nước trờn thế giới . Cú thể núi cỏch mạng KH- CN là
một hiện tượng toàn cầu, hiện tượng quốc tế sớm hay muộn nú sẽ
đến với tất cả dõn tộc và cỏc quốc gia trờn trỏi đất
Là một hiện tượng toàn cầu, cuộc mạng KH - CN mang
trong bản thõn nú những qui luật chung, phổ biến, chỳng tỏc động
vào tất cả cỏc loại hỡnh cỏch mạng KH- KT. Nhưng mặt khỏc,
mỗi nước tiến hành cuộc cỏch mạng này trong những điều kiện
riờng của đất nước mỡnh cho nờn cỏch mạng KH- KT ở những
nước khỏc nhau cũng mang những màu sắc, những đặc điểm khỏc
nhau. Do đú, khi xem xột cuộc cỏch mạng KH- KT ở nước ta cần
phải đặt nú trong bối cảnh chung của cỏch mạng KH- KT trờn thờ
giới.
Sau khi giành được độc lập về chớnh trị, nước ta cú nguyện
vọng sử dụng những thành tựu của cuộc cỏch mạng KT- CN hiện
đại, muốn tiến hành cuộc cỏch mạng đú để phỏt triển kinh tế, văn
hoỏ, khoa học và kỹ thuật để đưa đất nước ta khỏi tỡnh trạng
nghốo nàn và lạc hậu. Nguyện vọng đú là hoàn toàn chớnh đỏng.
Tuy nhiờn, việc tiến hành cỏch mạng KH- CN ở nước ta gặp phải
những khú khăn lớn, do nhiều nguyờn nhõn
Trước hết, nước ta cũn ở tỡnh trạng lạc hậu về mặt kinh tế,
khoa học và cụng nghệ. Nụng nghiệp và cụng nghiệp chưa hết
hợp thành một cơ cấu thống nhất, sự mất cõn đối trong cỏc ngành
kinh tế quốc dõn trở nờn trầm trọng
Về mặt văn hoỏ, khoa học và cụng nghệ thỡ số đụng dõn cư
nước ta vẫn ở tỡnh trạng mự chữ, thiếu lực lượng lao động cú
trỡnh độ chuyờn mụn cao, thiếu cỏn bộ văn hoỏ và kỹ thuật.
Thờm vào đú, sự tăng dõn số quỏ nhanh đó gõy ra những khú
khăn cho việc bảo đảm lương thực, giải quyết cụn g ăn việc làm
cho những người lao động
Ngoài những khú khăn trong nước, nước ta cũn phải chịu

những di sản nặng nề do sự nụ dịch của chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa thực dõn để kại, đồng thời cỏc cường đế quốc lại đang thực
hiện chớnh sỏch kỡm hóm sự phỏt triển khoa học và kỹ thuật
nhằm duy trỡ tỡnh trạng bất bỡnh đẳng của họ trong sự phõn cụng
lao động quốc tế
Nếu nước ta sau khi đó được giải phúng khỏi sự nụ dịch của
chủ nghĩa đế quốc, lại chọn con đường phỏt triển tư bản chủ nghĩa
hoặc đứng giữa ngó ba đường trong việc lựa chọn phương hương
phỏt triển xó hội dự chỳng ta cú sự cố gắng như thế nào đi nữa
trong việc sử dụng những thành tựu KH- CN hiện đại thỡ chỳng
ta cũng khụng thoỏt khỏi địa vị phụ thuộc vào cỏc nước đế quốc
về mặt KH- CN và do đú phụ thuộc về mặt kinh tế, khụng thể
khắc phục được những mõu thuẫn xó hội do tiến bộ khoa học và
kỹ thuật gõy ra, khụng thể tiến hành thành cụng cuộc cỏch mạng
KH- CN
Do đú, điều kiện kiờn quyết để tiến hành cỏch mạng KH -
CN ở nước ta là phải tiến hành cải tạo xó hội sõu sắc, chống chủ
nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dõn mới và cỏc thế lực phản
động để đi lờn CNXH.
Sau 20 năm tiến hành cụng cuộc đổi mới, khoa học và cụng
nghệ nước ta bước đầu cú sự chuyển biến tớch cực. Tuy nhiờn
cho đến nay, nền khoa học và kỹ thuật nước ta vẫn đang trong
tỡnh trạng lạc hậu, chậm phỏt triển chưa đỏp ứng được yờu cầu
của đất nước
Về trỡnh độ kỹ thuật- cụng nghệ, so với cỏc nước tiờn tiến
nhất trờn thế giới, chỳng ta lạc hậu từ 50 đến 100 năm, so với cỏc
nước tiờn tiến ở mức trung bỡnh ta lạc hậu từ 1 đến 2 thế hệ
Với thực trạng đú, việc tiến hành cuộc cỏch mạng khoa học
– cụng nghệ ở nước ta khụng chỉ được coi là tất yếu khỏch quan,
mà cũn là một đũi hỏi bức xỳc để đỏp ứng yờu cầu đẩy mạnh

cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước.
Mục tiờu của cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ là đến năm
2020 về cơ bản nước ta trở thành nước cụng nghiệp. Khỏc với cỏc
nước đi đàu, cụng nghiệp hoỏ nước ta đũi hỏi phải thực hiện rỳt
ngắn. chỉ cú như thế, chỳng ta mới cú thể sớm rỳt ngắn được
khoảng cỏch và tiến tới đuổi kịp cỏc nước phỏt triển. Cụng nghiệp
hoỏ phải gắn liền với hiện đại hoỏ
Cựng với đú, yờu cầu đẩy mạnh phỏt triển kinh tế thị
trường cũng đũi hỏi chỳng ta phải phỏt triển khoa học và cụng
nghệ. Để chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện đại từ điểm xuất
phỏt thấp, nước ta khụng thể đi theo cỏc bước tuần tự như cỏc
nước đi trước đó làm, mà phải phỏt triển theo kiểu “nhảy
vọt”,”rỳt ngắn”. Đõy vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế của nước
phỏt triển sau, vừa là thỏch thức đũi hỏi phải vượt qua. Muốn
phỏt triển nhanh kinh tế thị trường theo cỏch thức như vậy, nhất
thiết phải đẩy mạnh phỏt triển khoa học- cụng nghệ.
Đẩy mạnh phỏt triển khoa học và cụng nghệ đối với nước
ta khụng chỉ bắt nguồn t ừ đũi hỏi bức xỳc của quỏ trỡnh đẩy
mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ và quỏ trỡnh phỏt triển kinh
tế thị trường, mà cũn bắt nguồn từ yờu cầu phỏt triển đất nước
theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Phỏt triển theo định hướng xó
hội chủ nghĩa, về bản chất, là một kiểu định hướng tổ chức nền
kinh tế- xó hội vừa dựa trờn nguyờn tắc và quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trờn nguyờn tắc và mục tiờu của chủ nghĩa xó
hội. Định hướng này khụng chỉ đũi hỏi nền kinh tế tăng trưởng ở
mức cao mà cũn đũi hỏi phải xõy dựng một xó hội cụng bằng,
dõn chủ và văn minh.ở đú, phỏt triển con người và phỏt triển xó
hội bền vững được coi là trung tõm. Đõu là con đường phỏt triển
chưacú tiền lệ. Muốn đạt tới đú, chỳng ta phải cú nỗ lực và sỏng
tạo rất cao, phải biết vận dụng những thành tựu mới nhất của

nhõn loại, trỏnh những sai lầm mà cỏc nước khỏc đó vấp phải.
Nếu khụng đủ trỡnh độ trớ tuệ, khụng đủ năng lực nội sinh thỡ
khú cú thể thành cụng. Do vậy, đẩy mạnh phỏt triển khoa học và
kỹ thuật càng trở nờn rất quan trọng và bức thiết.
2.Về hướng tỏc động của KH- CN
a. Tập trung nỗ lực tiến hành cải tạo, đồng bộ, hoỏ
và hiện đại hoỏ cú chọn lọc cỏc cơ sở sản xuất hiện cú
Tuy cơ sở vật chất - kỹ thuật cú của nước ta cũn nhỏ bộ,
trỡnh độ cụng nghệ, kỹ thuật vào loại lạc hậu, hệ số sử dụng thiết
bị và cụng suất cũn thấp. Bởi vậy, nguồn dự trữ cũn khỏ lớn và
dưới nhiều gúc độ, đõy thật sự đang là nguồn vốn quý của đất
nước và phải bắt đầu từ đõy để đi lờn
b. Chủ động sử dụng cú chọn lọc một số hướng cụng
nghệ tiờn tiến phự hợ p với thế mạnh của đất nước
nhằm chuẩn bị điều kiện phỏt triển cỏc ngành cú hàm
lượng cụng nghệ cao
ở nước ta, cựng với việc tập trung nỗ lực KH- CN khai thỏc
cú hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện cú, cũng cần phải chăm
lo, dành một số phần tiềm lực dư lớn cho việc thử nghiệm, lựa
chọn một sồ hướng cụng nghệ cao phự hợp để một mặt, hỗ trợ
cho việc giải quyết cú hiệu quả hơn, mặt khỏc thỳc đẩy việc hỡnh
thành một số lĩnh vực sản xuất cụng nghệ cao với quy mụ phự
hợp để tạo ta cỏc sản phẩm thay thế nhập và tạo chỗ đứng trờn thị
trường quốc tế.
Trong số những hướng cụng nghệ cao, cần quan tõm đầy đủ
tới khõu tin học hoỏ một số lĩnh vực hoạt động kinh tế xó hội.
Cần cú quyết tõm trong việc đầu tư phỏt triển một số lĩnh vực sản
xuất gắn với cỏc hương ưu tiờn của chương trỡnh tổng hợp tiến
bộ KH- CN. Đú là dịp tốt để VN tham gia vào phõn cụng lao
động quốc tế về một số sản phẩm cú hàm lượng khoa học cao

c. Thỳc đẩy việc nõng cao trỡnh độ kỹ thuật và cụng nghệ của
cỏc xớ nghiệp nhỏ, của khu vực tiểu thủ cụng nghệp cả ở thành
thị và nụng thụn.
Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng để cú thể thực hiện cú
hiệu quả chiếm lược này, việc nhanh chúng khắc phục sự lạc hậu
về cụng nghệ, sự yờỳ kộm về năng lực quản lý, sự thiếu hụt về
lực lượng lao động cú kỹ thuật là yờu cầu bức bỏch phải giải
quyết .Bởi vậy việc giành một phần nỗ lực đủ mạnh hướng vào
việc giải quyết cỏc nhu cầu khoa học và cụng nghệ phục vụ phỏt
triển cụng nghiệp nụng thụn cú tầm quan trọng đặc biệt
Những phõn tớch nờu trờn đó tới gợi ý quan trọng là chiến
lược phỏt triển khoa học và kỹ thuật khụng thể khụng quan tõm
đến việc nõng cao trỡnh độ kỹ thuật và cụng nghệ ,cải tiến và
nờn coi đõy là một hướng cú ý nghĩa chiến lược cả trước mắt và
lõu dài .
d.Kết hợp hữu cơ việc tập trung nỗ lực giải quyết cỏc vấn đề
trước mắt và tiếp tục tăng cường tiềm lực khoa học và kỹ thuật
nhằm đỏp ứng những yờu cầu mới của giai đoạn phỏt triển tiếp
theo
3. Vai trũ của KH- CN đối với một số lĩnh vực
a. Với sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nụng
thụn và phỏt triển nụng thụn
Gần 20 năm qua sản xuất nụng nghiệp và kinh tế nụng
thụn đó đạt được những thành tựu to lớn gúp phần quan trọng ổn
định và phỏt triển kinh tế xó hội đưa nước ta bước sang giai đoạn
mới đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước.Tuy nhiờn
cho đến nay với gần 80% dõn số của cả nước sống ở nụng thụn,
trong đú tỷ lệ đúi nghốo vẫn cũn trờn 22%, cú nơi như ở một số
huyện miền nỳi cũn trờn 42%(theo chuõn ngheũ mơớ). Mặt khỏc
cũng do nền kinh tế nước ta mới bước đầu chuyển từ nền sản xuất

theo cơ chế tập trung, quan liờu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN nờn năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nụng sản, hàng hoỏ cũn rất thấp so với nhiều nước trong
khu vực và thế giới. Điều đú làm cho thu nhập và tớch luỹ của đại
bộ phận dõn cư nụng thụn cũn bấp bờnh, sức mua cú khả năng
thanh toỏn về tư liệu sản xuất và tư liệu tiờu dựng đều rất hạn chế,
gõy ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền
kinh tế, đồng thời gõy cản trở việc, phỏt triển cụng nghiệp và dịch
vụ trờn địa bàn nụng thụn
So với cỏc giải phỏp khỏc, thỡ giải phỏp về khoa học và
cụng nghệ yờu cầu vốn đầu tư khụng quỏ lớn mà đem lại hiệu quả
cao. Theo đỏnh giỏ chung, trong nụng nghiệp ước tớnh 1/3 giỏ trị
tăng của sản xuất lương thực thời gian vừa qua là do người dõn
tiếp thu, ứng dụng cỏc tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới vào sản
xuất
Tuy nhiờn, tiềm lực về KH- CN của nước ta chưa được phỏt
huy đầy đủ cho sự nghiệp CNH, HĐH nụng nghiệp, nụng thụn
nhiều vấn đề bức xỳc của sản xuất nụng nghiệp và kinh tế nụng
thụn đặt ra đối với cỏc lực lượng KH- CN đến nay chưa giải
quyết được, trong đú đỏng lưu ý hơn cả là :
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nụng nghiệp, nụng thụn là
nội dung quan trọng trong quỏ trỡnh thực hiờn CNH, HĐH nụng
nghiệp, nụng thụn, mà sự chuyển đổi đú phụ thuộc vào việc tổ
chức ỏp dụng thành tựu KH- CN vào sản xuất và cỏc chớnh sỏch
thỳc đẩy phỏt triển sản xuất. Chỉ trờn cơ sở cú đủ giống tốt và cỏc
tiến bộ kỹ thuật khỏc, kết hợp với việc phỏt triển cỏc quan hệ thị
trường đỳng hướng mới cú thể chuyển cơ cấu sản xuất nụng
nghiệp từ thuần nụng, độc canh sang đa dạng hoỏ cõy trồng. Hiện
nay việc chuyển đổi kinh tế nụng thụn từ nụng nghiệp sang cụng
nghiệp, dịch vụ mới chỉ xuất hiện ở một số ven vựng cú cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, cú trỡnh độ dõn trớ cao, cú khả năng tiếp thu cỏc
tiến bộ kỹ thuật
-Giỏ trị kim ngạch xuất khẩu hàng nụng, lõm, thuỷ sản hàng
năm tuy chiếm gần 40% tổng giỏ trị kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, nhưng nhỡn chung, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của nụng sản hàng hoỏ cũn thấp so với cỏc nước trong khu vực và
trờn thế giới, khiến cho cỏc sản phẩm làm ra tiờu thụ khú khăn,
ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập của người sản xuất. KH-CN chưa
cú sự tỏc động cần thiết và hiệu quả bản đảm tớnh ổn định, bền
vững của nụng sản hàng hoỏ khi gặp phải rủi ro của thiờn tai và
thị trường
- Phỏt triển cụng nghệ chế biến là nhiệm vụ hàng đầu trong
quỏ trỡnh thực hiện CNH- HĐH nụng nghiệp, nụng thụn, nhưng
phỏt triển cụng nghiệp, chế biến như thế nào lại là vấn đề bức xỳc
đang đũi hỏi nghiờn cứu và làm rừ
- Gần đõy, Nhà nước tiếp tục tăng cường đầu tư xõy dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nụng nghiệp, nụng thụn. Hiện cú rất
nhiều vấn đề về kỹ thuật để bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư của nhà
nước chưa được giải quyết tốt. Do đú, nụng nghiệp, nụng thụn
đang rất cần cú sự tỏc động của lực lượng KH- CN
Tỡnh hỡnh trờn khẳng định vai trũ của KH- CN trong quỏ
trỡnh thực hiện CNH- HĐH nụng nghiệp, nụng thụn ở nước ta
hiện nay và đú cũng chớnh là những yờu cầu bức xỳc đặt ra đối
với cỏc nhà khoa học vỡ sự phỏt triển của nụng nghiệp, nụng
thụn. Tuy nhiờn, để huy động được cỏc lực lượng KH- CN phục
vụ nụng nghiệp, nụng thụn, chỳ ý cỏc vấn đề về tổ chức bộ mỏy,
cơ chế vận hành và cỏc chớnh sỏch tỏc động, trong đú cốt lừi là
giải quyết hợp lý lợi ớch cho người làm nghiờn cứu, triển khai
cỏc thành tựu của KH- CN.
Việc ỏp dụng cỏc biện phỏp kỹ thuật, cụng nghệ, ỏp dụng

cỏc tiến bộ kỹ thuật phục vụ kinh tế nụng nghiệp và nụng thụn là
một việc làm hiệu quả, đó khẳng định vai trũ, động lực chủ đạo
phỏt triển kinh tế nụng nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nụng
thụn, cần tổ chức, vận động thành phong trào rộng lớn đưa KH-
CN về phục vụ CNH, HĐH nụng nghiệp và nụng thụn nhằm tạo
ra bước chuyển biến rừ rệt về năng suất chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nụng sản hàng hoỏ, chủ động hội nhập cới khu
vực và quốc tế, gúp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế nụng
nghiệp, nụng thụn thực hiện đa dạng hoỏ cõy trồng vật nuụi để cú
cơ sở lựa chọn, nhõn giống cỏc sản phẩm cú ưu thế ở từng vựng,
từng địa phương, phỏt triển cụng nghiệp, cụng nghệ chế biến, ứng
dụng cỏc cụng nghệ sau thu hoạch nhằm hạn chế tổn thất, duy trỡ
chất lượng nụng sản, khai thỏc cỏc tiềm năng chưa phỏt huy hết,
tăng cường luận cứ khoa học để bảo đảm hiệu quả đầu tư cho khu
vực nụng nghiệp và nụng thụn.
b. Mối quan hệ giữa KH- CN với sản xuất vật chất
Khoa học cú nguồn gốc, bản chất, chức năng sứ mạng từ đời
sống thực tiễn của xó hội, con người. Nú khụng phải là bản thõn
cụng cụ lao động và sức lao động, nhưng cũng khụng nằm ngoài
thành tố quan trọng nhất là lực lượng sản xuất. Nú khụng thay
thế, nhưng nú cú thể làm thay đổi mạnh mẽ, nhanh chúng tớnh
năng hiệu lực của cụng cụ lao động, sức lao động và do đú,
phương thức con người tỏc động đến giới tự nhiờn theo chiều
hướng ngày càng tăng cường sức mạnh, vai trũ và tự do của con
người trước thiờn nhiờn. Tuy nhiờn, với tớnh cỏch là sản phẩm,
giỏ trị đó được sỏng tạo ra, đó cú sẵn, thỡ khoa học khụng cũn là
kết quả, mà lại dúng vai trũ như một trong những nguyờn nhõn,
động lực bờn trong, trực tiếp thỳc đẩy mạnh nhất sự phỏt triển lực
lượng sản xuất
Trong điều kiện “ thụng tin hoỏ “, “toàn cầu hoỏ” của đời

sống xó hội và kinh tế thế giới ngày nay, nhiều thành tựu của
cuộc cỏch mạng KH- CN cú thể được chuyển giao tiếp nhận
tương đối nhanh chúng, dễ dàng, tạo ra cơ hội khỏch quan thuận
lợi cho sự phỏt triển đột biến, nhảy vọt và bứt phỏ về kinh tế ở
những dõn tộc, quốc gia, hay khu vực nhất định trong những thời
điểm, thời kỳ hay giai đoạn nhất định. Nhưng để tranh thủ tõn
dụng và phỏt huy được hết tiềm năng của cơ hội bờn ngoài này
thỡ điều kiện tất yếu và tối thiểu là ở bờn trong phải chuẩn bị xõy
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và bồi dưỡng nhõn tố con người lao
động ở một nức độ tương ứng, thớch đỏng. Kinh nghiệm thế giới
về việc giải quyết mối quan hệ “ con người- tư kiệu sản xuất -
khoa học” một cỏch cõn đối, hài hoà để tạo ra hiệu quả tổng hợp
tối đa và tối ưu về kỹ thuật là khỏ toàn diện và
phong phỳ
Việc xõy dựng rừ vị trớ tương quan vai trũ và ảnh hưởng
của KH- CN trong hệ thống cỏc thành tố lực lượng sản xuất như
trờn đó đồng thời làm sỏng tỏ giới hạn tỏc động của nú về mặt xó
hội. Sự phỏt triển của khoa học khụng trực tiếp dẫn tới sự thay đổi
quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu. Trỏi lại, vai trũ “ cỏch mạng
hoỏ “ của khoa học đối với việc thỳc đẩy sự tăng trưởng của lực
lượng sản xuất lại bị chế ước bởi một quan hệ sản xuất và kiến
trỳc thượng tầng xó hội nhất định. Núi cỏch khỏc, tiềm năng thỳc
đẩy lực lượng sản xuất phỏt triển của khoa học là vụ tận, nhưng
mức độ, giới hạn hiện thực hoỏ tiềm năng này lại phụ thuộc “
khuụn khổ “ của quan hệ sản xuất thống trị
Tuy nhiờn, sự phỏt triển như vũ bóo của cỏch mạng KH- CN
hiện đại đang diễn ra từng ngày, từng giờ ở khắp mọi nơi trờn thế
giới đó cú tỏc dụng cụ thể. Sức tiến cụng vũ bóo của phong trào
giải phong dõn tộc, giai cấp tư sản đó chủ động ra sức đẩy mạnh
cuộc cỏch mạng KH- KT, sử dụng cỏc thành quả của nú để phỏt

triển lực lượng sản xuất, phỏt triển kinh tế một cỏch thành cụng
Tuy khụng lạc quan đến mức vội vó và ngộ nhận mà cho
rằng, cuộc cỏch mạng KH- CN hiện đại sẽ tự động và trực tiếp
đưa ngay đến một xó hội thực sự là “ hậu TBCN “, nhưng chỳng
ta vẫn cú thể ghi nhận những thành tựu lớn lao của cuộc cỏch
mạng này và cú đủ cơ sở để tin tưởng rằng, những thành tựu ấy
trong hụm qua, hụm nay và ngày mai đều gúp phần thiết thực
thỳc đẩy CNTB đi nhanh hơn tới điểm kết thỳc khụng thể trỏnh
khỏi.
c. Khoa học – cụng nghệ đó nhanh chúng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp ở nước ta
Việc khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là dự
đoỏn thiờn tài của C.Mỏc. Dựa trờn cơ sở phõn tớch rừ vai trũ của
khoa học trong sự phỏt triển của cụng nghiờp, ụng đó kết luận :
Việc biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp là một quy
luật khỏch quan của sự phỏt triển xó hội. Ngày nay dự đoỏn ấy
đang trở thành hiện thực trong nhiều nước cụng nghiệp phỏt triển
Khoa học là một hệ thống tri thức được tớch luỹ trong quỏ
trỡnh lịch sử và được thực tiễn kiểm nghiệm, phản ỏnh những quy
kuật khỏch quan của thế giới bờn ngoài cũng như hoạt động tinh
thần của con người, giỳp con người cú năng lực cải tạo thế giới
Như vậy, khoa học là” văn hoỏ biết”, cũn sản xuất, kỹ thuật,
cụng nghệ là “ văn húa làm “. Từ “biết” đến “ làm “ cú một
khoảng nhất định nhưng khụng hề cú bức tường nào ngăn cản
tuyệt đối cả. Khoảng cỏch ấy cú thể bị rỳt ngắn và được rỳt ngắn
đến đõu là tuỳ thuộc ở trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất,
của kỹ thuật, cụng nghệ và khoa học
Khoa học là kết quả nghiờn cứu của quỏ trỡnh hoạt động
thực tiễn, nhưng đến lượt mỡnh nú lại cú vai trũ to lớn tỏc động
mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất. Do đú con người hoàn toàn

cú khả năng biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trong thực tế, sự phỏt triển của khoa học đó giỳp con người
tăng cường sức mạnh trong quỏ trỡnh chinh phục tự nhiờn, sử
dụng cú hiệu quả những sức mạnh của nú. Nếu khụng cú sự phỏt
triển mạnh mẽ của khoa học, làm sao con người cú thể tạo ta năng
lượng hạt nhõn, phúng tàu vũ trụ lờn thỏm hiểm cỏc hành tinh,
hay sản xuất ra mỏy tớnh điện tử và người mỏy cụng nghiệp thay
thế nhiều hoạt động phức tạp của mỡnh.
Khi cũn ở trỡnh độ thấp, khoa học tỏc động tới kỹ thuật và
sản xuất cũn rất yếu, nhưng đó phỏt triển đến trỡnh độ cao như
ngày nay thỡ nú tỏc động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Kỹ
thuật và cụng nghệ là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri
thức khoa học của con người để sỏng tạo, cải biến cỏc cụng cụ,
phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất và cỏc hoạt động
khỏc của xó hội. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
thỡ dứt khoỏt phải gắn liền với kỹ thuật và cụng nghệ. Song như
thế chưa đủ. Khoa học cũn phải được người lai động tiếp thu vận
dụng để nõng cao kỹ năng, kỹ xảo lao động, phỏt triển tư duy
kinh tế nhanh nhạy, trau dồi đạo đức, lối sống, v v, mới cú thể trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp và mạnh mẽ. Người lao động là
chủ thể sử dụng cỏc phương tiện kỹ thuật. Do đú họ khụng thể sử
dụng được cỏc phương tiện hiện đại để lao động tốt nếu cú trỡnh
độ học vấn thấp và khụng được đào tạo, hay đào tạo kộm.
Cú thể núi, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
vỡ mấy lẽ sau:
1. Nền sản xuất hiện nay đang phỏt triển mạnh mẽ, ngày
càng cú tớnh chất quốc tế cao, biến động mau lẹ, phức tạp đang
đặt ra nhiều vần đề, mà thiếu khoa học thỡ khụng thể giải quyết
và phỏt triển nhanh chúng được. Đồng thời bản thõn nền khoa học
hiện đại cũng đó phỏt tiển đến mức cú đủ điều kiện để cú thể giải

quyết được những vấn đề của sản xuất.
2.Ngày nay cỏc mỏy mú c kỹ thuật, cụng nghệ ngày càng
hiện đại, tinh vi và cú hàm lượng trớ tuệ cao, thị trường mở rộng,
phong phỳ, phức tạp và đầu biến động, hợp tỏc giao lưu nhưng
cạnh tranh giữa cỏc quốc gia cũng gay gắt. Muốn sản xuất đạt
chất lượng và hiệu quả cao, người lao dộng khụng thể chỉ dừng lại
ở những kinh nghiệm cảm tớnh, mà cũn rất cần cú nhiều tri thức
khoa học, kỹ thuật và kinh tế. Mặt khỏc, khoa học phải được con
người vận dụng vào hoạt đụng thực tiễn sản xuất, hỡnh thành nờn
những thao tỏc cụng nghệ, kỹ năng,… hợp thành năng lực sỏng
tạo mới trở thành một lực lượng vật chất.
3. Kỹ thuật cụng nghệ hiện đại phải cú khoa học định
hướng, dẫn đường và làm cơ sở lý thuyết mới cú thể phỏt triển
nhanh. Đồng thời cỏc lý thuyết khoa học phải được vật chất húa
thành cỏc phương tiện kỹ thuật, cụng nghệ hiện đại mới tỏc động
trực tiếp tới lực lượng sản xuất.
4.Trong điều kiện của cuộc cỏch mạng khoa học - kỹ thuật-
cụng nghệ hiện đại, thời gian để một lý thuyết khoa học đi vào
thực tế sản xuất, trực tiếp tạo tra sản phẩm hàng hoỏ đang ngày
càng được rỳt ngắn
4. Cỏc nguồn lực để phỏt triển KH- CN
a. Chăm lo phỏt triển nguồn nhõn lực KH- CN
Nhõn tố con người
Nhõn tố con người, đó và đang là điều kiện quyết định
trong sự nghiệp phỏt triển KH- CN của nước ta. Thành cụng của
chỳng ta là ở chỗ đó tạo ta một lực lượng cỏn bộ KH- CN ban đầu
tương đối đụng đảo. Mặt khỏc, chớnh lĩnh vực này cũng là nơi
đang đặt ta những vấn đề bức thiết, mà việc giải quyết chỳng, về
thực chất, sẽ quyết định tớnh hiện thực của những bước tiếp theo
Đối với KH- CN vấn đề khụng chỉ là những nhà khoa học,

cỏc kỹ sư, kỹ thuật viờn với nghề nghiệp chớnh thức của họ là
làm cụng tỏc KH- CN, mà trước hết phải núi đến cả phong trào
quần chỳng nhõn dõn đang tham dự vào hoạt đụng cụng nghệ
trong sản xuất xó hội. Bất cứ hoạt động gỡ trong thực tiễn đời
sống và sản xuất đều cú quan hệ tới KH- CN.
Yếu tố quan trọng hàng đầu cho tiến bộ khoa và cụng nghệ
là phải tạo ra một mội trường xó hội thuận lợi cho khoa học và
cụng nghệ phỏt triển. ở một mức độ đỏng kể, mụi trường đú được
tạo nờn bởi nhận thức của con người ở mọi tầng lớp xó hội về vai
trũ của khoa học và cụng nghệ
Thấy được ý nghĩa của mụi trường khoa học và cụng nghệ
dõn chỳng là để từ đú cần chỳ trọng cỏc biện phỏp tỏc động về
mọi mặt : giỏo dục, đào tạo, tuyờn truyền, phổ biến, kớch thớch
kinh tế và cỏc biện phỏp khỏc

Đào tạo là khõu đầu tiờn của một chu trỡnh hỡnh thành và
sử dụng nguồn nhõn lực quốc gia về mặt khoa học và cụng nghệ.
Núi đến đào tạo đối với nguồn nhõn lực này trước hết phải kể đến
toàn bộ hệ thống giỏp dục cỏc cấp, từ phổ thụng cơ sở, phổ thụng
trung học, giỏo dục chuyờn nghiệp đến đại học và trờn đại học.
Đào tạo đội ngũ cỏn bộ khoa học
Tuy nhiờn, so với yờu cầu chuẩn bị cỏ n bộ khoa học và
cụng nghệ để đẩy mạnh cụng nghệ hoỏ trong giai đoạn sắp tới thỡ
đội ngũ cỏn bộ ấy vẫn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
Khụng thể vỡ một số khú khăn trước mắt mà hạn chế qui mụ và
tốc độ đào tạo. Con người luụn luụn là vốn quý nhất và đào tạo
nhõn lực lao động khoa học là vấn đề chiến lược trọng yếu mà bất
cứ nước nào muốn phỏt triển thành cụng cũng đều phải hết sức
quan tõm
Hệ thống giỏo dục phổ thụng, khõu đầu của đào tạo khoa

học và cụng nghệ của chỳng ta hiện nay đang gặp rất nhiều khú
khăn. Và hệ thống giỏo dục đại học và chuyờn nghiệp cũn nhỏ bộ,
chưa cõn đối với cỏc bậc học trong hệ thống giỏo dục quốc dõn.
Về cơ bản, cỏch giỏo dục của ta cũn nặng về trang bị kiến thức,
nặng về lý thuyết, nhẹ về bồi dưỡng kỹ năng thực hành, ớt chỳ
trọng phương phỏp tự đào tạo trong hoạt động thực tiễn. Đú cũng
là nhược điểm phổ biến của hệ thống giỏo dục của nhiển nước xó
hội chủ nghĩa mà một bộ phận quan trọng cỏn bộ khoa học và
cụng nghệ của chỳng ta đó được đào tạo qua .
Chỳng ta khụng thể vừa lũng với tỡnh trạng sử dụng cỏn bộ
khoa học và cụng nghệ khụng bỡnh thường như hiện nay và càng
khụng thể định con đường phỏt triển của ngành đào tạo đại
học,mà khụng tớnh đến bước phỏt mạnh mẽ của nước ta sau này.
Dự cú những khú khăn tạm thời ngày hụm nay, chỳng ta vẫn phải
ra sức mở rộng quy mụ và tốc độ đào tạo nhõn lực nhõn lực khoa
học và cụng nghệ cho những thập kỷ sắp tới. Đào tạo con người,
như kinh nghiệm cho thấy khụng bao giờ là thừa đối với một
nước đang phỏt triển như nước ta.

Nếu người cỏn bộ được sử dụng tốt, trong quỏ trỡnh làm
việc sẽ diễn ra sự hiện đại húa,đổi mới kiến thức do đào tạo trước
đú, sẽ khụng cú sự hao mũn vụ hỡnh và cỏn bộ khoa học, cụng
nghệ đú sẽ trưởng thành, phỏt triển với đà tiến bộ chung.
Vấn đề sử dụng cỏn bộ khoa học- cụng nghệ
Bức tranh sẽ hoàn toàn ngược lại khi nhõn viờn được đào
tạo ra khụng được sử dụng kiến thức nghề nghiệp của mỡnh một
cỏch thoả đỏng. Khối lượng kiến thức ban đầu sẽ khụng cú cơ hội
trau dồi và hiện đại hoỏ, khụng được bổ xung những nhõn tố mới,
giỏ trị sử dụng ngày càng kộm đi. Nú sẽ bị súi mũn với tốc độ cực
kỳ nhanh chúng.

Từ đõy phải thường xuyờn đỏnh giỏ lại năng lực đó cú,
khụng thể coi năng lượng khoa học- cụng nghệ là bất biến.Sử
dụng là tiền đề và điều kiện tiờn quyết cho phỏt triển nhõn lực
khoa học- cụng nghệ. Tiềm lực cỏn bộ chỉ cú thể phỏt triển trong
điều kiện được phỏt huy năng lực của mỡnh một cỏch thoả đỏng.
Khụng ớt trường hợp sự đỏnh gớa tiềm lực khoa học- cụng
nghệ của đất nước ta hiện nay tỏ ra lạc quan, khi chỉ nhỡn vào số
lượng cơ cấu, trỡnh độ đào tạo ban đầu của đội ngũ cỏn bộ.
Chỳng ta hầu như đó cú đủ tất cả cỏc ngành nghề với số lượng
khỏ đụng cho một nền kinh tế như nước ta. Song nhiều lĩnh vực
chỳng ta khụng thể huy động được lực lượng cần thiết, mặc dự,

×