BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
********
NGUYỄN TẤT HÀO
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA Ở NƠNG THƠN
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
HÀ NỘI, 2022
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
********
NGUYỄN TẤT HÀO
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA Ở NƠNG THƠN
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9229042
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Vân Chi
HÀ NỘI, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận án
được hồn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Vân Chi. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực. Các nguồn tài
liệu tham khảo đã được trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy
định. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2022
Tác giả
Nguyễn Tất Hào
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................... 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN . 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài luận án ............................................ 25
1.3. Khái quát về nông thôn tỉnh Nghệ An .................................................. 43
Tiểu kết......................................................................................................... 53
Chương 2: HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HỐ Ở NƠNG
THƠN TỈNH NGHỆ AN .............................................................................. 53
2.1. Các chủ thể trong xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh
Nghệ An ............................................................................................. 53
2.2. Thực trạng hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh
Nghệ An ................................................................................................ 57
2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thôn tỉnh
Nghệ An .............................................................................................. 106
Tiểu kết....................................................................................................... 110
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HỐ
Ở NƠNG THƠN TỈNH NGHỆ AN ........................................................... 111
3.1. Những căn cứ và yếu tố tác động để xác định giải pháp nâng cao hiệu
quả xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh Nghệ An ...................... 111
3.2. Giải pháp xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh Nghệ An trong
thời gian tới ................................................................................................ 135
Tiểu kết....................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................... 148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .......................................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 153
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 160
2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCĐCC
Ban Chỉ đạo các cấp
BCĐTW
Ban Chỉ đạo Trung ương
CLB
Câu lạc bộ
CBCC
Cán bộ, cơng chức
ĐSVH
Đời sống văn hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
NCS
Nghiên cứu sinh
PTTH
Phát thanh - Truyền hình
TDĐKXDĐSVH
Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Ủy ban nhân dân
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tần suất các hoạt động văn hóa được Sở Văn hóa và Thể thao,
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện, Cơng chức Văn hóa - Xã hội xã tổ chức
thực hiện .......................................................................................................... 75
Bảng 2.2. Số liệu về tình hình hoạt động thư viện của tỉnh Nghệ An……….79
Biểu đồ 2.1. Hiểu biết của người dân về xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 60
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả hoạt động tuyên truyền về xây dựng đời sống văn hóa ở
nơng thơn tỉnh Nghệ An .................................................................................. 61
Biểu đồ 2.3. Tổ chức người dân tham gia để nắm bắt thông tin về hoạt động
xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh Nghệ An .................................. 63
Biểu đồ 2.4. Hình thức tham gia đóng góp của người dân để xây dựng đời
sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh Nghệ An......................................................... 70
Biểu đồ 2.5. Hoạt động chiếu phim lưu động phục vụ miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................ 81
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên và gia đình thể dục thể thao qua một số năm ....................................... 91
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ các danh hiệu văn hóa của tỉnh Nghệ An .......................... 99
qua một số năm ............................................................................................... 99
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ biện chứng giữa các chủ thể xây dựng đời sống văn
hóa ở nông thôn tỉnh Nghệ An ........................................................................ 30
Sơ đồ 1.2: Khung phân tích và các vấn đề nghiên cứu ................................... 38
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng ĐSVH ở nơng thơn là phù hợp với tiến trình đi lên của đất
nước, là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Năm 2008, Nghị quyết số 26-NQ/TW
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được thông qua tại Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 7 (khóa X), với nội dung có tính chiến lược, đột phá, được
sự nhất trí cao trong tồn Đảng và cả hệ thống chính trị, sự đồng tình ủng hộ
của toàn xã hội và sớm đi vào cuộc sống. Tiếp đó, ngày 09/6/2014, Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ 9 (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước, với tinh thần đưa văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự
phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Trong lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển của dân tộc ta, xứ
Nghệ được biết đến là một vùng đất lâu đời, giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng; nơi có những con người cần cù lao động, sáng tạo, hiếu học. Từ
thời xa xưa đến nay thì xứ Nghệ ln được xem là đất học, một vùng đất có
bề dày văn hóa với nhiều dịng họ và các làng khoa bảng. Bởi vì, con em xứ
Nghệ bao đời nay ln chịu khó học hành, thành đạt trên con đường khoa cử
trong các triều đại phong kiến còn lưu danh sử sách; có nhiều học giả, danh
nhân văn hóa lừng danh trong thời hiện đại, đó là niềm tự hào của con người
xứ Nghệ. Ngày nay, truyền thống hiếu học đó vẫn được tiếp nối trong từng
gia đình xứ Nghệ, dù trong hồn cảnh khó khăn hay thành đạt, giàu có thì họ
vẫn ý thức được rất rõ giá trị của học vấn, của sự thành đạt bằng con đường
học hành. Lịch sử đã chứng minh rằng, không phải ngẫu nhiên, mảnh đất này
lại là nơi khởi phát của nhiều phong trào yêu nước, là cái nôi sinh ra và nuôi
dưỡng nhiều nhân tài cho đất nước. Tất cả đều có lịch sử và căn nguyên của
5
nó. Cho đến nay, ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, nghiên cứu về mảnh
đất và con người Nghệ An đã trở thành một đề tài hấp dẫn, thu hút nhiều học
giả trong cả nước. Những nghiên cứu này đã góp phần làm sáng rõ nhiều vấn
đề về truyền thống lịch sử, văn hóa, về lịng u nước, truyền thống hiếu học
của người dân xứ Nghệ...
Trong bối cảnh, cả nước đang tập trung mọi nguồn lực triển khai
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Thủ tướng
Chính phủ đã phát động Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2020, nhằm tạo sức lan tỏa sâu rộng, huy
động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị các cấp, các ngành vào
cuộc, cùng với sự hưởng ứng tích cực của đơng đảo người dân chung tay,
góp sức xây dựng nơng thơn mới, trong đó có nội dung về xây dựng ĐSVH
ở nơng thơn.
Nắm bắt tinh thần chỉ đạo của các nghị quyết và Phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nông thơn mới” của Chính phủ, tỉnh Nghệ An đã
kịp thời triển khai hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn và đã được cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ngành, đồn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp; được các tầng lớp nhân dân ở nông thôn nhiệt tình tham gia hưởng
ứng mạnh mẽ, nên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, diện mạo ĐSVH ở
nông thôn đã có sự thay đổi quan trọng: Tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp
sống là lĩnh vực then chốt trong ĐSVH tinh thần của nơng dân đã có sự
chuyển biến cơ bản theo hướng phù hợp với yêu cầu phát triển nơng nghiệp
và XDNTM... Tuy nhiên, do hồn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, đời sống kinh
tế - xã hội chưa được cao. So với mặt bằng chung của sự phát triển đời sống
xã hội, thì hiện nay ĐSVH ở nơng thơn tỉnh Nghệ An ở một số địa phương
cịn nghèo, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn yếu kém, mức hưởng thụ văn hóa của
6
nơng dân cịn chênh lệch q xa so với khu vực thành thị; thể chế văn hóa
nơng thơn chưa đồng bộ, chưa mang tính chiến lược lâu dài và ổn định; nhiều
vấn đề phát sinh trong ĐSVH tinh thần của nông dân... Xuất phát từ những
vấn đề thực tế đặt ra, chúng ta cần nghiên cứu giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xây dựng ĐSVH ở nơng thơn.
Đã có nhiều cơng trình cơng bố về khái niệm ĐSVH, xây dựng ĐSVH
ở nơng thơn, vấn đề nơng thơn trong và ngồi nước. Ở Việt Nam đã có các
nghiên cứu về thể chế và tổ chức thực hiện XDNTM, xây dựng ĐSVH;
nghiên cứu những vấn đề cụ thể về kinh tế - xã hội, văn hố, con người ở
nơng thơn… Qua các cơng trình nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá
nhân cơng bố có thể tham khảo, kế thừa về những vấn đề liên quan đến lý
luận xây dựng ĐSVH, XDNTM. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào tiếp
cận, phân tích một cách tồn diện về hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn
tỉnh Nghệ An. Do vậy, NCS lựa chọn đề tài: “Xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực tế của thực trạng hoạt động xây dựng ĐSVH
ở nông thôn tỉnh Nghệ An và kết hợp với lý luận cơ bản liên quan đến hoạt
động xây dựng ĐSVH ở nông thôn, luận án đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát
triển hoạt động xây dựng ĐSVH ở nơng thơn nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng một cách bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông
thôn tỉnh Nghệ An.
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động xây
dựng ĐSVH ở nơng thơn Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
7
- Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng ĐSVH ở nơng thơn tỉnh Nghệ An.
- Phân tích tác động của những yếu tố đối với hoạt động xây dựng ĐSVH
ở nông thôn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động xây dựng ĐSVH ở
nông thôn tỉnh Nghệ An phát triển bền vững trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn không gian nghiên cứu, khảo sát thực tế tại các khu vực
nông thôn tỉnh Nghệ An (đại diện cho các vùng nông thôn miền núi là huyện
Anh Sơn, đại diện cho các vùng nông thôn trung du là huyện Đô Lương và đại
diện cho các vùng nông thôn đồng bằng ven biển là huyện Nghi Lộc của tỉnh
Nghệ An). Luận án giới hạn khung thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến nay
(ngày 05/8/2008, Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn được thông qua tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X).
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của các chủ thể trong hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn
tỉnh Nghệ An như thế nào?
- Giải pháp để nâng cao hiệu quả vai trò của các chủ thể trong xây
dựng ĐSVH ở nông thôn tỉnh Nghệ An?
4.2. Giả thuyết khoa học
Hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn tỉnh Nghệ An chưa đáp ứng
được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân, bởi do nhiều nguyên nhân
chủ quan và khách quan; trong đó lý do quan trọng là vai trò của các chủ thể
xây dựng ĐSVH. Bởi vậy, cần có những giải pháp cụ thể để phát huy vai trò,
8
trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn
tỉnh Nghệ An thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh; lý thuyết vai trị, nghiên cứu từ góc độ quản lý văn hóa; hệ thống
khái niệm như: ĐSVH, xây dựng ĐSVH, nông dân, nông thôn...
Luận án dựa trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế:
+ Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với người dân sống ở khu
vực nông thôn tỉnh Nghệ An (bảng hỏi được phát ra 600 phiếu cho đối
tượng là người dân sinh sống trên địa bàn 03 huyện Anh Sơn, Đô Lương
và Nghi Lộc; số phiếu thu về hợp lệ là 580 phiếu). Đây là phương pháp có
vị trí quan trọng để có được đánh giá, kết luận về xây dựng ĐSVH ở nông
thôn tỉnh Nghệ An. Thông qua ý kiến khảo sát ý kiến của người dân nhằm
kiểm chứng và khẳng định những kết luận hay đề xuất, khuyến nghị của
NCS như là những hệ quả của quá trình nghiên cứu.
+ Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, đội ngũ nhân sự trực tiếp làm công tác
xây dựng ĐSVH ở nông thôn tỉnh Nghệ An, nhằm thu thập các thông tin khách
quan trong việc tìm hiểu nguyện vọng của bà con nơng dân về các vấn đề đang
diễn ra trong cộng đồng (phỏng vấn 12 người về hoạt động xây dựng ĐSVH ở
nông thôn tỉnh Nghệ An).
+ Xin ý kiến chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về
các vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã đưa ra (phỏng vấn 04 người về hoạt động
xây dựng ĐSVH ở nông thôn nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng).
9
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Thống kê các nguồn tư liệu, số
liệu về hoạt động xây dựng ĐSVH ở nơng thơn, XDNTM và hệ thống hóa từ các
văn bản có liên quan, phục vụ trực tiếp cho đề tài: từ sách báo, tạp chí, các cơng
trình nghiên cứu đã được cơng bố trong và ngồi nước trên các phương tiện
thơng tin đại chúng. Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu về hoạt động xây dựng
ĐSVH ở nơng thơn, XDNTM và các văn bản có liên quan thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để tổng hợp các số liệu có được từ hoạt
động phân tích tài liệu, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi… việc tổng hợp nhằm mục
đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của NCS trong luận án.
- Phương pháp so sánh: So sánh hoạt động xây dựng ĐSVH một số địa
phương của tỉnh Nghệ An được lựa chọn khảo sát.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án là cơng trình nghiên cứu về lý luận, xây dựng ĐSVH và hệ thống
một cách cơ bản, có cơ sở khoa học về hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn, luận án đề
xuất các nhóm giải pháp phù hợp thực tế của tỉnh Nghệ An và xu hướng phát
triển chung của đất nước về hoạt động xây dựng ĐSVH ở nông thôn.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm
03 chương, trong đó chương 1 (45 trang), chương 2 (58 trang) và chương 3
(37 trang):
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về đời
sống văn hóa ở nông thôn tỉnh Nghệ An
Chương 2. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn tỉnh
Nghệ An
Chương 3. Nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn tỉnh Nghệ An
10
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QT
VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HỐ Ở NƠNG THƠN TỈNH NGHỆ AN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa
Hoạt động xây dựng ĐSVH nói chung và xây dựng ĐSVH ở nơng thơn
nói riêng, nhằm mục đích làm cho người dân có cuộc sống ấm no, vui tươi,
hạnh phúc, môi trường sống được bảo vệ an tồn. Trong đó, có nhiều nhiệm
vụ quan trọng là xây dựng, hồn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao;
nghiên cứu phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần
chúng; nghiên cứu xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng, bản
văn hóa đảm bảo về cả chất lượng và số lượng; nghiên cứu phương thức quản
lý và khai thác công năng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao...
Qua các hoạt động nghiên cứu và tổ chức áp dụng vào thực tiễn hoạt
động xây dựng ĐSVH, các chủ thể tham gia xây dựng ĐSVH đã đúc kết được
nhiều kinh nghiệm quý báu, những cách làm hay và từng bước nhân rộng
những kinh nghiệm, cách làm này ra địa bàn cả nước trong hoạt động xây
dựng ĐSVH nói chung và xây dựng ĐSVH ở nơng thơn nói riêng; nhằm xây
dựng ĐSVH đạt hiệu quả, từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho
người dân…
Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng ĐSVH cũng đồng nghĩa với việc phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong sáng tạo, bảo tồn và hưởng thụ văn
hóa, nghệ thuật, qua đó vai trị của người dân được thể hiện rõ nét. Đồng thời,
hoạt động xây dựng ĐSVH góp phần định hướng cho người dân trong việc
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
11
văn hóa của nhân loại. Từ đó, thơng qua hoạt động xây dựng ĐSVH để phát
triển con người một cách tồn diện cả về nhân cách, đạo đức và trí tuệ, năng
lực sáng tạo... Điểm qua một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học liên
quan, chúng ta có thể thấy rõ những nội dung trên:
Cuốn sách “Một số kinh nghiệm về triển khai Phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Ban Chỉ đạo Trung ương, năm 2004.
Tác phẩm đã khẳng định Phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa” phát triển ngày càng sâu rộng trên địa bàn cả nước. Phong trào đã
đạt được nhiều thành tưu đáng kể, góp phần quan trọng vào việc phát triển đời
sống kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về văn hóa cho nhân dân,
bởi áp dụng một số kinh nghiệm hoạt động như: Chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong trào;
sự thống nhất trong chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; khắc phục triệt
để việc chạy theo thành tích, số lượng; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn
hóa; nội dung của phong trào cần phù hợp với tập quán, điều kiện đặc thù của
từng vùng, miền… [1].
Cuốn sách “Xây dựng môi trường văn hóa - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, năm 2004. Tác phẩm đã
khẳng định trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, đã tạo ra trên đất nước ta một phong trào cách mạng, phong trào
thi đua yêu nước phát triển rất mạnh mẽ, góp phần thiết thực truyền bá sâu
rộng những cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng ĐSVH ở nước ta trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế [3].
Cuốn sách “Đời sống văn hóa ở nông thôn đồng bằng Sông Hồng và
sông Cửu Long”, Phan Hồng Giang (chủ biên), Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin, năm 2005. Tác phẩm đã khẳng định tính chủ động sáng tạo của
12
Đảng và chính quyền các cấp địa phương, tính tích cực của người nơng dân
trong sinh hoạt chính trị ở cơ sở, trong nỗ lực cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân vùng nông thôn. Tuy nhiên, lĩnh vực quan trọng nhất
trong xây dựng ĐSVH là xây dựng tư tưởng, đạo đức lối sống lành mạnh đáp
ứng với yêu cầu của con người trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước cịn bộc lộ nhiều bất cập [17].
Cuốn sách “Về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa”, Nguyễn Hữu
Thức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2005. Tác phẩm giúp tìm hiểu,
nghiên cứu thêm về lĩnh vực văn hóa nói chung và xây dựng ĐSVH nói riêng,
với một số nội dung như: Một số vấn đề chung về văn hóa, tập trung làm rõ
khái niệm, chức năng của văn hóa, một số vấn đề về xây dựng ĐSVH hiện
nay, một số vấn đề về văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc ta… [57].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Ban Tuyên giáo Trung ương):
Những giải pháp thúc đẩy Phong trào TDĐKXDĐSVH, đưa Kết luận Hội nghị
Trung ương 10 (khoá IX) về văn hoá đi nhanh vào cuộc sống, Ban Tuyên giáo
Trung ương, năm 2008 do Nguyễn Hữu Thức chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã phân
tích quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những mặt tích cực, Phong trào
TDĐKXDĐSVH cũng bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục, như: Việc phối
hợp giữa các Bộ, ngành chưa đồng bộ trong chỉ đạo; phong trào xây dựng
ĐSVH có nơi, có lúc chưa kịp thời, chưa thường xuyên, thiếu sự tập trung vào
trọng điểm các vùng, các đối tượng, nhất là khu vực ngồi quốc doanh... Từ đó
đề xuất những giải pháp, kiến nghị với cơ quan tham mưu của Đảng về văn hóa
và BCĐCC Phong trào TDĐKXDĐSVH, để chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt
động của phong trào trong xây dựng ĐSVH ở cơ sở [2].
Bài viết “Vài nét về văn hóa nơng thơn hiện nay” của Hà Nhi, Tạp chí
Văn hóa nghệ thuật số 310, tháng 4/2010. Bài viết khẳng định trước sự biến
động về quy luật phát triển và thực trạng biểu hiện của kinh tế, văn hóa, xã hội
13
ở nơng thơn đang diễn ra một cách nhanh chóng và có nhiều thay đổi. Nhưng
dù có biến đổi thể nào, thì văn hóa nơng thơn vẫn giữ được cho mình những
sinh hoạt văn hóa đậm nét dấu ấn văn hóa, văn minh nơng nghiệp trồng lúa
nước với cơ cấu tổ chức xã hội thơn làng tương đối khép kín, nay có điều kiện
để trở thành một pháo đài xây dựng ĐSVH ở cơ sở [39].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Tác động của Phong trào
TDĐKXDĐSVH đến lối sống con người Việt Nam hiện nay, Cục Văn hóa
cơ sở, năm 2013. Đề tài đã làm cơ sở tổng kết, đánh giá hiệu quả Phong trào
TDĐKXDĐSVH được tiến hành ở Việt Nam trong những năm đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta, nhằm đưa Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc thấm sâu vào cuộc sống của người dân. Đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả tác động của phong trào đến lối sống con người Việt Nam
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [10].
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống
văn hố, mơi trường văn hố”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, năm 2015. Nội
dung kỷ yếu đã khẳng định vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐSVH của người dân
giờ đây không chỉ đa dạng, phong phú, hiện đại mà còn chứa đựng biết bao điều
mới mẻ, lạ lẫm và biến đổi khơng ngừng. Thực tiễn thì biến đổi nhanh chóng,
nhưng những nghiên cứu khoa học về ĐSVH và mơi trường văn hóa chưa có
được những bước tiến tương xứng, địi hỏi phải có những nghiên cứu khoa học
lý giải nghiêm túc và sát với thực tiễn về ĐSVH và mơi trường văn hóa [60].
Cuốn sách “Bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống trong xây dựng nông
thôn mới”, Nguyễn Ngọc Thanh (chủ biên), Nhà xuất bản Hồng Đức, năm 2015.
Tác phẩm đã khẳng định, một trong những vấn đề cơ bản XDNTM là nâng cao
chất lượng và hiệu quả các thiết chế văn hóa, xây dựng đời sống và mơi trường
văn hóa lành mạnh, bảo vệ thuần phong mỹ tục ở nông thôn. Tuy nhiên, trước cơn
14
lốc đơ thị hóa, các làng Việt nói chung đang phải đối mặt với với nhiều thách
thức. Nghiên cứu này góp phần định hướng đúng yêu cầu cần thiết trong bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong XDNTM [52].
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng đời sống văn hóa nơng thơn
mới khu vực vùng núi phía Bắc”, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm
2016. Nội dung kỷ yếu được thể hiện trên các phương diện lý luận và thực
tiễn xây dựng ĐSVH ở cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới các tỉnh
vùng núi phía Bắc; bảo tồn di sản văn hóa, phát triển kinh tế du lịch trong
xây dựng ĐSVH nơng thơn mới trong cả nước nói chung và các tỉnh khu
vực vùng núi phía Bắc nói riêng [7].
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng đời sống văn hóa nơng thơn
mới khu vực Tây Ngun”, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2016.
Nội dung kỷ yếu được thể hiện trên các phương diện lý luận và thực tiễn
xây dựng ĐSVH ở cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới các tỉnh vùng
Tây Nguyên; bảo tồn di sản văn hóa, phát triển kinh tế du lịch trong xây
dựng ĐSVH nơng thơn mới trong cả nước nói chung và các tỉnh khu vực
Tây Nguyên nói riêng [8].
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay (nghiên cứu
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”, Phạm Đi, năm 2016. Cuốn sách đã nêu
những thành tựu đạt được sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; trong đó, về lĩnh vực văn
hóa cũng phát triển như: Các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT quần chúng
được đẩy mạnh và đa dạng hóa phương thức tổ chức hoạt động; hoạt động
bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa... Bên cạnh đó, cũng nêu ra
những vấn đề còn tồn tại, yếu kém, bất cập như: Ở một số nơi tiến độ triển
khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra; chỉ tập trung triển khai thực hiện các
tiêu chí về cơ sở hạ tầng… Bởi vậy, cần nghiên cứu đưa ra giải pháp đồng bộ,
15
có tính khả thi cao để triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn [13].
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Trung du và
Miền núi phía Bắc Việt Nam”, Đồn Thị Hân, Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương, năm 2017. Đề tài đã nêu lên được thực trạng nguồn lực tài
chính XDNTM; nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động và sử dụng các
nguồn lực XDNTM tại các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc Việt Nam.
Qua đó, đề xuất giải pháp tăng cường huy động và sử dụng hợp lý các nguồn
lực tài chính XDNTM tới năm 2020 và giai đoạn tiếp theo [21].
Cuốn sách “Khoa học với sự nghiệp nông thôn mới” giai đoạn 2016 2021, Quyển 1 “Xây dựng nông thôn mới theo các mục tiêu bền vững”, Nhà
xuất bản Lao động, năm 2022. Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới theo các
mục tiêu bền vững” đã nhấn mạnh quan điểm phát triển bền vững là xu thế tất
yếu trong tiến trình phát triển của mọi quốc gia; xây dựng nông thôn mới ở
nước ta là chiến lược phát triển tồn diện nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn;
cách tiếp cận sáng tạo là dựa vào hệ thống chính trị trong XDNTM; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống kết hợp với phát triển các giá trị
văn hóa mới là định hướng xuyên suốt, giải pháp căn cốt để phát triển văn hóa
đồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội... [29].
Luận án Tiến sĩ Triết học “Phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong
xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay”, Phạm
Huỳnh Minh Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2017. Đề
tài đã nêu tổng quan về những cơng trình có liên quan đến vai trị chủ thể của
nông dân trong xây dựng nông thôn mới; khái quát một số vấn đề lý luận về
phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới ở nước
hiện nay; góp phần khẳng định sự cần thiết, tính đúng đắn về chủ trương xây
16
dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta; chỉ rõ vai trò, sức mạnh của
quần chúng nhân dân, đặc biệt là nông dân, chủ thể quyết định sự thành cơng
của q trình xây dựng nơng thơn mới; đề xuất một số giải pháp cơ bản tiếp
tục phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng nông thôn mới ở
Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay [26].
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh
tế, xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”, Nguyễn Văn Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 2015. Đề tài đã chỉ ra thực trạng nông thôn ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay chủ yếu vẫn cịn là sản xuất nơng nghiệp nhỏ lẻ, manh mún;
thu nhập thấp, đời sống nơng dân cịn gặp nhiều khó khăn… Thực trạng đó
đang hạn chế đà tăng trưởng của ngành nơng nghiệp, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường sinh thái có chiều hướng gia tăng, nhất là những vùng nơng thơn có
tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nhanh, đã tác động tiêu cực đến phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, theo đố tác động tiêu cực làm chậm tiến độ
việc thực hiện chủ trương xây dựng nơng thơn mới, nhưng chưa nói rõ được
mảng xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn [25].
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng “Huy động sử dụng các nguồn tài
chính cho xây dựng nơng thơn mới tỉnh Thái Bình”, Nguyễn Thị Bích Điệp, Học
viện Tài chính, năm 2017. Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ khái niệm,
đặc trưng của nông thôn mới, nội dung của xây dựng nông thôn mới; xây
dựng khung lý thuyết về huy động, sử dụng các nguồn tài chính cho xây dựng
nơng thơn mới với các vấn đề cụ thể. Đề tài đã phân tích thực trạng huy động,
sử dụng các nguồn tài chính khu vực cơng, tư cho xây dựng nơng thơn mới tại
tỉnh Thái Bình giai đoạn (2011 - 2015); qua đó, đề xuất một số kiến nghị đối
với Chính phủ để các giải pháp có tính khả thi; kiến nghị tập trung chủ yếu
vào việc sửa đổi, ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến huy động, sử
dụng nguồn tài chính cho xây dựng nông thôn mới [15].
17
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên giai
đoạn hiện nay đến năm 2020”, Phạm Thị Minh Nguyệt, Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2017. Đề tài đã hệ
thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản nhất về nông thôn, phát
triển nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới, phân tích nội dung xây dựng
nông thôn mới với trọng tâm là phát triển kinh tế nơng thơn. Đồng thời phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa kinh tế cũng như các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Nguyên; qua đó, đề tài đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo
hướng bền vững, trong giai đoạn 2017 - 2020 [37].
Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam “Các Tỉnh ủy ở
Đồng bằng Sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay”, Lê Quốc Khởi, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm
2017. Đề tài đã ra được đánh giá được thực trạng lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay ở Đồng bằng Sông Cửu Long, ngồi những
thành tựu đạt được, thì các cấp ủy Đảng còn gặp nhiều lúng túng trong việc
xác định nội dung và phương thức lãnh đạo. Đề tài đã góp phần làm rõ đặc
điểm của nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long; làm rõ khái niệm, nội dung,
phương thức lãnh đạo của các Tỉnh ủy ở Đồng bằng Sông Cửu Long đối với
xây dựng nông thôn mới và đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các Tỉnh ủy ở Đồng bằng Sông Cửu Long
đối với xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 [30].
Ngồi ra, cịn có một số Luận Văn Thạc sĩ viết về công tác xây dựng
đời sống văn hóa cho người dân ở vùng nơng thơn bước đầu có những kết quả
đáng ghi nhận về phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
18
1.1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở
tỉnh Nghệ An
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về mảnh đất và con người xứ Nghệ với
nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, trong đó có một số nội dung như: Về
truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng vẻ vang và đầy tự hào của xứ
Nghệ; bàn về bản sắc văn hóa xứ Nghệ; về những thành tựu đạt được trong
hoạt động xây dựng ĐSVH tỉnh Nghệ An; về công tác bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa của địa phương và cũng có những tài liệu viết về vấn đề kinh
tế, văn hóa, xã hội tỉnh Nghệ An trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước… Chúng ta sẽ thấy rõ những nội dung trên qua một số tài liệu,
cơng trình nghiên cứu khoa học về tỉnh Nghệ An, như:
Tập kỷ yếu Hội nghị bàn về “Xây dựng ĐSVH ở cơ sở miền núi Nghệ
An”, Sở Văn hóa - Thông tin Nghệ An, năm 1993. Tập kỷ yếu nhấn mạnh nhiều
năm qua, với chủ trương của Đảng và Nhà nước chăm lo phát triển kinh tế, định
canh định cư và từng bước xây dựng ĐSVH tinh thần tiến bộ, vừa đảm bảo bản
sắc riêng của văn hóa mỗi dân tộc, vừa phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, trong thời gian tới cần tiếp tục quan tâm, đầu tư tích cực hơn nữa, để
cải thiện và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về ĐSVH giữa vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào các dân tộc thiểu số với miền xuôi và thành thị [43].
Cuốn sách “Kinh tế - xã hội - văn hóa tỉnh Nghệ An trong tiến trình đổi
mới” của các nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Quý (chủ biên), Trần Văn Danh,
Thái Văn Cung, năm 1994. Cuốn sách đã viết về giai đoạn dưới ánh sáng của
đường lối Đại hội Đại biểu lần thứ VI, Đại hội Đại biểu lần thứ VII của Đảng
cộng sản Việt Nam, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra nhiệm vụ
cụ thể và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương. Qua đó, kinh tế - xã hội - văn hóa của tỉnh đã đạt nhiều
chuyển biến tốt, ĐSVH ngày càng phát triển, mức hưởng thụ văn hóa của
19
người dân được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu khoa học đã có chưa
tạo ra được động lực đủ sức làm bật dậy tiềm năng nội sinh vốn rất to lớn, quý
giá của tài nguyên và con người Nghệ An [42].
Bài viết “Những thành tựu văn hóa sau những năm đổi mới ở Nghệ An,
quan hệ giữa văn hóa truyền thống và phát triển” của Hồ Hữu Thới - Giám
đốc Sở Văn hóa - Thơng tin tỉnh Nghệ An, năm 1994. Bài viết đã nêu rõ được
hoạt động củng cố, đổi mới nhiều hoạt động văn hóa quần chúng; khẳng định
truyền thống trở về cội nguồn, giữ gìn bản sắc văn hóa quê hương xứ Nghệ;
điều chỉnh định hướng, bước đầu tạo dựng mối quan hệ giữa văn hóa truyền
thống và phát triển trên địa bàn [56].
Cuốn sách “Bản sắc văn hóa của người Nghệ Tĩnh” trên dẫn liệu ngôn
ngữ của các nhà nghiên cứu Nguyễn Nhã Bản (chủ biên), Ngô Văn Cảnh,
Phan Xuân Đạm, Nguyễn Thế Kỷ, Nhà xuất bản Nghệ An, năm 2001. Cuốn
sách viết việc nhận diện lời ăn tiếng nói Nghệ Tĩnh, trước hết là “giọng
Nghệ”. Giọng Nghệ đã cung cấp cho ngơn ngữ tồn dân tộc một bộ áo ngoài
rất khu biệt và rất dễ nhận biết. Cũng như con người, ngữ âm của người Nghệ
có nhiều nét lạ, như trầm, âm vực thấp, dằm và phân đoạn tính có nhiều biến
đổi, đối ứng cực kỳ phức tạp, đã làm nên tiếng Nghệ, giọng Nghệ. Nhưng
điều quan trọng hơn là nhóm tác qua lời ăn tiếng nói đã giải mã mơ hình thế
giới trong tâm thức con người Xứ Nghệ rất phong phú và đa dạng [4].
Cuốn sách “Văn hóa và con người xứ Nghệ, những bức chân dung” của
các nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Trọng Đệ, Nhà xuất bản Văn
hóa - Thông tin, năm 2013. Cuốn sách viết Xứ Nghệ là vùng văn hóa đặc sắc
có nhiều nét nổi trội về đất nước và con người Việt Nam. Xứ Nghệ là vùng
địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, cách mạng, hiếu học, lao động
cần cù, chịu khó, sáng tạo, nơi đã sản sinh nhiều tài năng xuất chúng, nhiều
danh nhân tiêu biểu trên nhiều lĩnh vực quan trọng (tiêu biểu là Chủ tịch Hồ
20
Chí Minh, Nguyễn Du), trong q trình phát triển của đất nước Việt Nam từ
trước đến nay. Dân tộc Việt Nam có một nền văn hiến rực rỡ từ cội nguồn
hàng ngàn năm lịch sử và có thể nói Xứ Nghệ đã góp phần xuất sắc trong việc
tạo dựng nền văn hóa đó [41].
Cuốn Kỷ yếu Hội nghị Tổng kết 15 năm thực hiện Phong trào TDĐK
XDĐSVH (2000-2015), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An, năm
2015. Cuốn kỷ yếu đã nhấn mạnh Phong trào TDĐKXDĐSVH có sức lan tỏa
rộng lớn, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
về vai trị, vị trí của văn hóa, xây dựng ĐSVH, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Qua đó, đúc rút một số
kinh nghiệm trong hoạt động Phong trào TDĐKXDĐSVH, như: Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào phải nhạy bén, sáng tạo, bám sát với
thực tiễn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; lựa chọn nội
dung hoạt động phù hợp với thực tiễn; thực hiện tốt công tác xã hội hóa… [45].
Cuốn Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hóa gắn với phát triển kinh tế di sản tỉnh Nghệ An”, Sở Văn hóa và Thể thao
tỉnh Nghệ An năm 2019. Cuốn kỷ yếu nhấn mạnh mục tiêu đánh giá đúng giá
trị, tiềm năng của hệ thống các di sản văn hóa tỉnh Nghệ An; làm rõ những
vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
tỉnh Nghệ An; qua đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để khai thác, phát huy
các di sản ấy để hiện thực hoá nguồn tài nguyên bất tận cho phát triển du lịch,
tạo một động lực mới cho phát triển văn hoá, xã hội và các ngành kinh tế khác
trên địa bàn tỉnh Nghệ An [46].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Việc nghiên cứu hoạt động XDNTM, xây dựng ĐSVH, nơng dân, nơng
thơn ở nước ngồi cũng đang diễn ra khá đa dạng về hình thức, mơ hình tổ
21
chức, triển khai thực hiện. Qua đó, đưa ra một số kinh nghiệm triển khai thực
hiện, làm phong phú thêm nguồn tư liệu để nghiên cứu, tham khảo về hoạt
động xây dựng nông thôn, XDNTM, xây dựng ĐSVH. Một số tài liệu nghiên
cứu liên quan dưới đây sẽ làm rõ điều này:
Cuốn sách “Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mơ hình việc làm Nghiên cứu dựa trên điều tra nơng nghiệp Trung Quốc” của nhóm tác giả
Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen. Nhóm tác giả đã đưa ra nhận
định về quá trình CNH, HĐH diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc đã thu hút lao
động ở khu vực nông thôn tham gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp, kéo
theo sự biến động về thị trường lao động và việc di cư lao động ở khu vực
nông thôn. Nội dung cơ bản của cuốn sách nhấn mạnh đến việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu lao động ở khu vực nông
thôn Trung Quốc [72].
Cuốn sách “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu. Nội dung cuốn sách đã
đưa ra những đánh giá về vai trị và đặc điểm của người nơng dân, thiết chế
nơng thôn ở một số nước trên thế giới và đã có những bước đầu tiếp cận trong
việc nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của
cơng trình này có giá trị tham khảo cho nghiên cứu công tác xây dựng nông
thôn ở Việt Nam [35].
Dự án Tăng cường năng lực thông tin phục vụ công tác hoạch định
chính sách nơng nghiệp (MISPA) là dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam và Bộ Ngoại giao Pháp đồng soạn thảo với mục tiêu tăng
cường năng lực của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nhiệp
nơng thơn nhằm giúp Viện hồn thành những nhiệm vụ được giao là tư vấn,
22
đề xuất cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, các cơ quan khác của
Chính phủ các định hướng chiến lược và chính sách cho phát triển nơng
nghiệp và nơng thơn theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa” của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nhiệp
nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do dịch giả Cù Ngọc
Hưởng giới thiệu. Mục đích, nội dung của dự án là nghiên cứu vấn đề xây
dựng nông thôn mới ở Trung Quốc với nhiều khía cạnh khác nhau; đặc biệt,
trong đó có đề cập đến thể chế quản lý, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo
của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc [6].
Bài viết “Đời sống văn hóa” được đăng trên trang website: britannica.
com/place/England/Cultural-life (tra cứu ngày 31/5/2018), viết về những đóng
góp của nước Anh cho cả văn hóa Anh và thế giới là rất lớn đối với nhiều lĩnh
vực; về mặt lịch sử, nước Anh là một quốc gia rất đồng nhất và phát triển
truyền thống mạch lạc. Nhưng đặc biệt, khi đế quốc Anh mở rộng lãnh thổ, đã
thu hút mọi người từ khắp nơi trên thế giới di cư về đây và từ đó người châu
Phi, người châu Á, người Hồi giáo và các nhóm nhập cư khác đã đóng góp
thêm sự đa dạng cho nền văn hóa Anh. Ngay cả khi nước Anh đã trở nên đa
dạng hơn về mặt văn hóa, nó vẫn tiếp tục gây ảnh hưởng văn hóa mạnh mẽ
đến phần cịn lại của thế giới. Âm nhạc, phim ảnh và văn học Anh có nhiều
khán giả ở nước ngoài; tiếng Anh phương tiện giao lưu văn hóa và kinh tế
quốc tế ưa thích, nằm trong số những ngơn ngữ có tính quốc tế và thịnh hành
nhất thế giới hiện nay [73].
Bài viết “Quỹ Đời sống văn hóa” được đăng trên trang website:
themigh tycreatives.com/culture/cultural-life-fund (tra cứu ngày 31/5/2018).
Đây là một chương trình đầu tư trị giá 860 nghìn bảng Anh, được lập ra để
giải quyết sự bất bình đẳng lâu dài trong tiếp cận với nền giáo dục văn hóa