Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Hồ sơ hành chính 03 bà lê thị vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.98 KB, 7 trang )

HỒ SƠ HÀNH CHÍNH 03:
BÀ LÊ THỊ VÂN KHỞI KIỆN UBND TX TAM ĐIỆP

I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC

Bà Lê Thị Vân là công nhân làm việc tại nhà máy xi măng Duyên Hà (Công
ty TNHH Duyên Hà).
Được Nhà máy xi măng Duyên Hà thông báo UBND Thị xã Tam Điệp đang
bán đất ở tại khu dân cư mới Đường Vịng, xã n Bình, Thị xã Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình. Do có nhu cầu mua đất để làm nhà ở ổn định đời sống, bà Vân đã vay
mượn tiền, vàng với lãi suất cao để mua đất.

1. Ngày 16/06/2008, UBND thị xã Tam Điệp ra Quyết định 495/QĐ-UBND về
việc giao đất làm nhà ở cho công nhân viên nhà máy xi măng Duyên Hà tại khu
dân cư mới đường Vòng, xã Yên Bình, thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Theo đó:

- Giao 17.780 m2 đất đã thu hồi để thực hiện quy hoạch KĐT mới đường
Vịng xã n Bình (gồm 196 lô đất) cho Nhà máy xi măng Duyên Hà để
nhà máy bố trí đất làm nhà ở cho cán bộ, cơng nhân viên nhà máy có đủ
tiêu chuẩn và đúng đối tượng.

- Tiền sử dụng đất của 196 lơ đất phải nộp là 9.440.400.000 đồng. Lệ phí
trước bạ 1%

- Giao phịng TN & MT chủ trì phối hợp với Phịng QLĐT, UBND xã n Bình
căn cứ vào danh sách các hộ được giao đất của nhà máy xi măng Duyên Hà
tổ chức giao đất cho các hộ gia đình làm nhà ở tại thực địa, chỉnh lý biến
động đất đai, hồn thiện hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sd
đất cho các hộ gia đình theo qđ hiện hành.



2. Ngày 28/3/2008, Công ty TNHH Duyên Hà có Quyết định số 32/QĐ-CT V/v:
giao đất để làm nhà ở cho cán bộ nhân viên nhà máy xi măng Duyên Hà, bà Vân
được Công ty Duyên Hà giao 01 lơ đất và bà đã nộp 50.000.000 đồng có giấy
biên nhận của Nhà máy (hồ sơ khơng có giấy này).

3. Ngày 25/10/2011 UBND thị xã Tam Điệp có Quyết định 1616/QĐ-UBND (4
Điều) về việc thu hồi 196 lô đất mà UBND thị xã Tam Điệp đã giao cho Công ty
TNHH Dun Hà tại Khu đơ thị đường Vịng để bố trí nhà ở cho cán bộ, cơng nhân
viên của Cơng ty tại Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008. Theo đó:

- Thu hồi đất do quá trình tổ chức thực hiện chưa đúng quy định của
Nhà nước.

- Hồn trả cho Cơng ty TNHH Duyên Hà số tiền Công ty đã nộp là
9.534.804.000 đồng.

- Giao phòng TN & MT thị xã tham mưu cho UBND thị xã quyết định thành lập
Hội đồng xét duyệt cấp đất ở cho cán bộ, NV và công nhân của Công ty


TNHH Duyên Hà và Quyết định giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân,
thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách NN theo quy định. Thời gian xong trước
30/11/2011.

- Giao phịng TC-KH thị xã chủ trì, phối hợp với CC thuế, Kho bạc NN thị xã …
hoàn trả số tiền mà Công ty Duyên Hà đã nộp. Thời gian xong trong tháng
12/2011

4. Theo công văn 1183/STC THNS ngày 06/09/2012 thì nhà máy xi măng Dun

Hà chỉ được hồn trả lại số tiền gốc và lệ phí trước bạ đã nộp là 9.534.804.000
đồng và khơng tính trượt giá. Nhà máy đã thơng báo cho tồn bộ Cơng nhân
mua đất biết nội dung trên. (khơng có CV trong hồ sơ)

5. Ngày 19/9/2012, Cơng ty TNHH Dun Hà có cơng văn số 698/CV-XMDH
V/v hoàn trả tiền lãi cho số tiền nộp mua đất ở cho cơng nhân viên (Lần 1) gửi Bí
thư tỉnh ủy Ninh Bình + thị xã Tam Điệp , Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình + thị xã
Tam Điệp theo đó đề nghị tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các cơ quan chức
năng thanh toán lãi suất đi vay của công ty Duyên Hà đã nộp từ thời điểm nộp
đến thời điểm được thanh toán gốc. Lãi dự kiến đến ngày CV là 13,926 tỷ đồng.

6. Nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, ngày 02/08/2013, bà Lê Thị
Vân có Đơn khởi kiện UBND TX Tam Điệp đến TAND tỉnh Ninh Bình, trong
đơn có nêu người có quyền lợi, NV liên quan là Nhà máy xi măng Duyên Hà.
Yêu cầu khởi kiện:

- Yêu cầu huỷ Quyết định 1616/QĐ-UBND (về việc thu hồi 196 lô đất mà
UBND thị xã Tam Điệp đã giao cho Công ty TNHH Dun Hà tại Khu đơ thị
đường Vịng để bố trí nhà ở cho cán bộ, cơng nhân viên của Công ty tại
Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008)

-

Yêu cầu UBND hoàn trả lại số tiền gốc đã nộp và lãi theo lãi suất ngân hàng
nhà nước quy định.

7. Ngày 30/10/2013, UBND thị xã Tam Điệp có Quyết định số 2201/QĐ-UBND
(3 Điều) sửa đổi bổ sung Quyết định số 1616/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của
UBND thị xã Tam Điệp về việc thu hồi 196 lô đất đã giao cho Công ty TNHH
Duyên Hà tại Khu đơ thị đường Vịng để bố trí nhà ở cho cán bộ, công nhân viên

của Công ty tại Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 của UBND TX
Tam Điệp. Theo đó:

- Sửa đổi, bổ sung trích yếu của Quyết định 495 thành “Hủy bỏ Quyết định
số 495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 của UBND thị xã Tam Điệp về việc giao
đất làm nhà ở cho công nhân viên Nhà máy Xi măng Duyên Hà tại khi dân
cư mới đường Vòng, xã Yên Bình, TX Tam Điệp

- Sửa đổi, bổ sung Điều 1 thành: Hủy bỏ Quyết định số 495/QĐ-UBND
ngày 16/6/2008 …. do việc quyết định giao đất làm nhà ở không đúng
thẩm quyền và không đúng đối tượng.


- Sửa đổi, bổ sung Điều 2 thành: Trưởng phòng TN và MT TX Tam Điệp chủ trì,
phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh do việc hủy bỏ QĐ số 495.

Những tài liệu kèm theo Đơn khởi kiện:

1. Đơn khởi kiện (01 bản);
2. Giấy biên nhận nộp tiền (01 bản);
3. Quyết định giao đất số 495/QĐ-UBND ngày 16/06/2008 (01bản);
4. Quyết định thu hồi đất số 1616/QĐ UBND ngày 25/10/2011(01 bản);
5. Quyết định số 32/QĐ-CT, kèm danh sách CBCNV được cấp đất của Công ty
Duyên Hà (01 bản);

6. và các văn bản liên quan.
7. Khơng có CMND, hộ khẩu, khơng biết bà Vân sinh năm bao nhiêu,
có đúng là người thuộc Quyết định giao đất của Công ty Duyên Hà
khơng?
Khơng có QĐ 2201 ngày 30/10/2013


II.

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN

-

Đối tượng khởi kiện:
Việc khởi kiện được thực hiện trong các trường hợp do PL quy định. (Đ115
LTTHC);
Các QĐHC trong hồ sơ:

1. Quyết định 495/QĐ-UBND ngày 16/06/2008 của UBND thị xã Tam
Điệp về việc giao đất làm nhà ở cho công nhân viên nhà máy xi măng
Duyên Hà tại khu dân cư mới đường Vịng, xã n Bình, thị xã Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.

2. Quyết định 1616/QĐ-UBND (4 Điều) ngày 25/10/2011 UBND thị
xã Tam Điệp về việc thu hồi 196 lô đất mà UBND thị xã Tam Điệp đã
giao cho Công ty TNHH Duyên Hà tại Khu đô thị đường Vịng để bố trí
nhà ở cho cán bộ, cơng nhân viên của Công ty tại Quyết định số
495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008.

3. Quyết định số 2201/QĐ-UBND (3 Điều) ngày 30/10/2013 của
UBND thị xã Tam Điệp sửa đổi bổ sung Quyết định số 1616/QĐUBND ngày 25/10/2011 của UBND thị xã Tam Điệp về việc thu hồi
196 lô đất đã giao cho Công ty TNHH Dun Hà tại Khu đơ thị đường
Vịng để bố trí nhà ở cho cán bộ, cơng nhân viên của Công ty tại Quyết
định số 495/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 của UBND TX Tam Điệp (sau
thời điểm khởi kiện).



-

Về quyền khởi kiện và chủ thể thực hiện việc KK:
K8 Điều 3
8. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà
nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi
chung là danh sách cử tri).
K2 Đ54
2. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện
quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại
diện tham gia tố tụng hành chính.
Khoản 1 Điều 115
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc trong
trường hợp khơng đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy
định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định,
hành vi đó.
 Người khởi kiện là bà Lê Thị Vân, Quyết định hành chính có tác động trực
tiếp đến bà Vân nên bà Vân có quyền khởi kiện (Bà Vân không phải là chủ
thể bị áp dụng của QĐHC nhưng quyền và lợi ích bị ảnh hưởng trực tiếp),
điều kiện: bà Vân chứng minh nhân thân, bà là người trong QĐ giao đất
của công ty Dun Hà và có nằm trong danh sách mà Cơng ty Duyên Hà

nộp cho UBND TX Tam Điệp.
Yêu cầu khởi kiện:

-

Hủy quyết định hành chính trái pháp luật  hợp lý

-

Buộc trả lãi: khơng hợp lý vì Tịa án chỉ có quyền kiến nghị cách thức
xử lý, khơng tun được.

(Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu u cầu đó khơng có căn cứ pháp luật;


b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một
phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết
định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử
lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước)


-

Về thẩm quyền:
Theo loại việc (Điều 30 Luật TTHC):
Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết
định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của
pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ
quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ
Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.
 Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của TA do không
nằm trong TH loại trừ.
Theo cấp, theo lãnh thổ:
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:


4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án.

=> TAND tỉnh Ninh Bình có thẩm quyền

-

Thời hiệu KK (Đ116 LTTHC):
Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tịa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi
kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của
pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khơng giải quyết và
khơng có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm
cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan khác khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.
5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu
được áp dụng trong tố tụng hành chính.
 Bà Vân khơng nhận được QĐ 1616 ngày 25/10/2011, chứng minh theo
công văn 1183/STC THNS ngày 06/09/2012 của Cơng ty Dun Hà thì bà
Vân mới biết QĐ 1616, bà Vân nhận CV ngày bao nhiêu khơng có trong hồ
sơ, nhưng 2/8/2013 bà khởi kiện là cịn trong 1 năm từ ngày có CV  Cịn
thời hiệu khởi kiện

-


Người khởi kiện khơng đồng thời khiếu nại theo thủ tục hành
chính: (Điều 33 LTTHC)
Bà có cam đoan trong đơn KK.
Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu
nại, vừa có đơn khởi kiện
1. Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án
có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại thì Tịa án phải u cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan
giải quyết và có văn bản thơng báo cho Tịa án.


Trường hợp người khởi kiện khơng thể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tịa
án lập biên bản về việc lựa chọn cơ quan giải quyết. Tùy từng trường hợp
cụ thể Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn Tịa án giải quyết thì Tòa án thụ lý
giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thơng báo cho người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án;
b) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giải quyết thì Tịa án căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1
Điều 123 của Luật này trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho
người khởi kiện.
Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải
quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại và có đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tịa án
xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
2. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có
thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại và tất cả những người này đều lựa chọn một trong hai cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện

theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có
thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, trong đó có người lựa chọn Tịa án giải quyết và có người
lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp có
người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm quyền và người
khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm
quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại
độc lập với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thuộc
thẩm quyền của Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những người
khiếu nại thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
b) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại
không độc lập với nhau thì Tịa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục
chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tịa án.
4. Trường hợp người khởi kiện khơng lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tịa án
trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.



×