Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.39 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng nói chung và các
ngân hàng thương mại nói riêng diễn ra rất sôi động. Cùng với đó là sự cạnh tranh rất
quyết liệt giữa các ngân hàng. Mặt khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo ra
những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của nước ta nói chung và hoạt động của
các ngân hàng thương mại nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường liên ngân
hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải cố gắng và đưa ra những biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trog hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận luôn song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại thì rủi
ro luôn gắn liền với mọi hoạt động đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay vốn đầu
tư.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi nhuận, thị phần
và uy tín với khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ như: thâm hụt quỹ dự phòng
rủi ro, cắt giảm tiền lương của các cán bộ... Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một vấn đề
rất quan trong đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/03/1985, tính đến nay trải qua 25 năm hoạt động,
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng phát triển và
kinh doanh có hiệu quả. Năm 2004, vinh dự được Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động hạng 3.
Nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội có nhiều
điều đáng học hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập tốt nghiệp của mình. Qua
một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy một vấn đề tuy không mới nhưng
vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu
tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
vay vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và các cán bộ phòng quan hệ khách
hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.


1
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng và
đặc biệt là cô giáo: Ths.Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
2
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà
Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
- Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng
hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
- Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán
quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở
chính 344 Bà Triệu / 78 Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10
Phòng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá
cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự
động ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý
trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt
các yêu cầu của khách hàng.

- Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn
chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
1.1.1.2 Định hướng phát triển.
- Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng
Ngân hàng Ngoại thương trở thành ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới,
ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1. Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mô hình hướng tới khách hàng và
theo chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng.
3
2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng
bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi
thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát
triển nhanh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền
tảng của công nghệ hiện đại.
4. Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt
động xuất nhập khẩu.
5. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân
lực chất lượng cao của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6. Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang
trang, không ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và
kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hoá
khách hàng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
4
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự.
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

+ Phòng quan hệ khách hàng:
Chức năng:
- Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt
hoạt động và sản phẩm của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách
hàng.
5
+ Phòng quản lý nợ:
Chức năng:
- Quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp liên quan đến việc mở
tái khoản vay, hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu
trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ.
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an toàn và đày đủ.
- Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng
tuân thủ các quy định trong quy trình tín dụng.
+ Phòng tín dụng thể nhân:.
Chức năng:
Phòng tín dụng thể nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp
vụ cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân gồm: cho vay, bảo lãnh
(trừ hình thức ký quỹ 100%) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành
của NHTMCPNT.
Phòng Tín dụng thể nhân là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và
sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ của NHTMCPNT Việt Nam tại chi nhánh Hà Nội.
+ Phòng tổng hợp:
Chức năng:
Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp Ban
giám đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong việc thực hiện
tổng hợp, phân tích và xây dựng các kế hoạch kinh doanh; quản trị, điều hành vốn, lãi
suất và kinh doanh ngoại tệ; công tác thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới của
chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội theo đúng quy định và chế độ của

NHNN VN và NHTMCP NTVN
+ Phòng kiểm soát nội bộ:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của Pháp luật, quy chế của NHNN
Việt Nam, quy định của NHTMCP NT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Chi nhánh nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà Nước,
lợi ích của Ngân hàng và khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội; kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHTMCP Ngoại
thương VN và Chi nhánh khi phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
6
+ Phòng thanh toán xu t nh p kh u:ấ ậ ẩ
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
và bảo lãnh theo đúng các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ hiện hành của
Nhà nước, NHNN VN, NHTMCP NT VN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế
về nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
+ Phòng ngân quỹ:
Chức năng:
Phòng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ
có giá, ấn chie qun trọng và tài sản quý tại Chi nhánh, bảo quản và thực hiện thu chi
tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà
Nước, của ngành Ngân hàng và NH TMCP NT.
+ Phòng tin h c:ọ
Chức năng:
Phòng Tin học có chức năng giúp Ban giám đốc trong việc quản lý, duy trì
hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội.
+ Phòng h nh chính nhân s .à ự

Chức năng:
Phòng Hành chính nhân sự có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc
trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ luật
lao động, quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam;
tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện các công tác hành chính quản trị
và xây dựng cơ bản tại chi nhánh NHTMCP NT Hà Nội
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng:
Phòng Dịch vụ Ngân hàng có chức năng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ khác về ngân hàng như:
chuyển tiền trong và ngoài nước, nhờ thu séc và phát hành séc, thanh toán thẻ, thu đổi
ngoại tệ và chi trả kiều hối
+ Phòng thanh toán thẻ:
Chức năng:
Phòng Thanh toán thẻ có chức năng thực hiện phát hành và thanh toán các
loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ
7
hiện hành của Nhà Nước, NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam đồng thời
tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thẻ mà NH TMCP NT tham gia; quản lý
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, mạng lưới máy giao dịch tự động ATM; làm công
tác marketing về thẻ.
+Phòng kế toán tài chính:
Chức năng:
Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán
– tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo đúng Luật
kế toán, thống kê của Nhà Nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN và của NH
TMCP NT Việt Nam. Phòng kế toán tài chính còn có chức năng phục vụ các đối
tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ giao dịch với Chi
nhánh theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình
nghiệp vụ của Nhà Nước, NHNN và NH TMCP NT Việt Nam

+Các phòng giao dịch:
Mặc dù quy mô hoạt động là khác nhau song Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ
chung cho các phòng Giao dịch số 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn chung như
sau:
Chức năng:
Các phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Hà Nội gồm 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn có chức
năng huy động vốn; Cho vay cầm cố, thế chấp tài sản đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân; Các dịch vụ về ngân hàng tại Chi
nhánh
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Với mong muốn xây dựng ngân hàng ngoại thương thành một trong những
ngân hàng hàng đầu trong khu vực, bên cạnh đó là không ngừng đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Ngân hàng ngoại thương chi nhánh
Hà Nội luôn xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng. Các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
Thanh toán, tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm: ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội cung cấp
nhiều loại hình tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể
lựa chon.
8
- Tiền gửi thanh toán: thông qua việc mở tài khoản tại
ngân hàng ngoaị thương, khách hàng có thể sử dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng .
Bảo lãnh:
- Với nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau , ngân hàng ngày thu hút được nhiều khách
hàng với những ưu thế nổi trội như: thủ tục đơn giản, phí bảo lãnh thấp…
Thanh toán quốc tế
- Lĩnh vực thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của ngân hàng
ngoại thương Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thuơng Hà Nội nói riêng.

- Ngân hàng ngoại thương Hà Nội cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập
khẩu như: thanh toán bằng thư tín dụng, nhờ thu chấp nhận giao chứng từ, nhờ thu
thanh toán giao chứng từ,chuyển tiền, bank draft
Thẻ:
Với mong muốn mang đến sự tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã phát triển
các loại thẻ: thẻ ghi nợ connect 24, thẻ tín dụng quốc tế.
Chuyển tiền:
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội nhận chuyển tiền đi, trả tiền gửi đến trong
nước và nước ngoài cho mọi cá nhân .
Nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ trả tiền cho các cá nhân có séc đích danh của ngân hàng nước
ngoài phát hành, tiền mặt ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành(rách, bẩn).
Mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện việc mua bán các ngoại tệ(USD, HKD, JPD…) phổ biến trên
thị trường ngoại hối trong nước và nước ngoài:
E-VCB:
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin như: tỷ giá, lãi suất tiết kiệm,
sao kê, … tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng.
Cho vay:
Với các loại hình cho vay (tín dụng thể nhân, tín dụng công ty), các sản phẩm cho
vay: đầu tư xây nhà, vay du học, vay mua ôtô…ngân hàng ngày càng đáp ứng được
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
1.1.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội
trong những năm gần đây.
1.1.4 .1 Tình hình huy động
9
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Tổng vốn huy động
6413

8260
9673
9700
6742
7800
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
1 2 3 4 5 6
Tỷ đồng
( Nguồn: phòng quan hệ khách hàng)
Trong hoạt động của các ngân hàng thuơng mại nói chung và ngân hàng ngoại
thương nói riêng, vốn được coi là linh hồn của mọi hoạt động.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2005, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà nội đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu
của ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho, đạt 8260 tỷ đồng tăng 28,8% so với
năm 2004.
Năm 2006, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân
hàng, nhưng ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành tốt các chỉ
tiêu mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho. Tính đến cuối năm 2006, tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 9673 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005.
Năm 2007, có thể nói là một năm thành công của công tác huy động vốn của ngân
hàng ngoại Hà Nội. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 9700 tỷ
đồng tăng 10% so với năm 2006.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới và nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của
cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, tuy vậy tổng vốn huy động được vẫn đạt 6742

tỷ đồng, đạt và vượt mức kế hoạch mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho.
Năm 2009, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà phục hồi, tổng nguồn vốn
huy động đạt
7800 tỷ đồng, tăng 15,69% so với năm 2008.
10
Tóm lại: với lượng vốn huy động được qua các năm cho chúng ta thấy thị trường
ngân hàng chịu tác động mạnh mẽ của các biến động kinh tế. Năm 2007, là năm đầu
tiên chúng ta gia nhập WTO, lượng vốn huy động được tăng đáng kể. Năm 2008, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới mà nguồn vốn huy động được
giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy vậy, năm 2009 khi kinh tế đất nước ta đang trên
đà phục hồi thì tổng vốn huy động có xu hướng tăng lên, đạt được kết qủa này là nhờ
uy tín với khách hàng và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và lãnh đạo chi
nhánh.
1.1.4.2.Tình hình đầu tư phát triển.
1.1.4.2.1. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ thì đến nay nguồn nhân lực của ngân hàng ngoại
thương Hà Nội ngày càng tăng về cả chất và lượng
- Năm 2004, tuyển thêm 45 cán bộ mới để đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao
của các phòng ban.
- Năm 2005, 2 đợt tuyển dụng thêm được 59 cán bộ, nâng con tổng số cán bộ lên
con số 263 người.
- Năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về các
Phòng nghiệp vụ để làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
- Năm 2007, Tổ chức tuyển dụng 30 cán bộ mới để bổ sung cho các Phòng nghiệp
vụ. Tháng 12/2007 tiếp tục tuyển dụng 30 cán bộ cho đợt 2/07 để bổ sung cho các
Phòng ban và chuẩn bị mở Phòng giao dịch mới.
Tổng số CBNV của Chi nhánh NHNT HN tính đến 31/12/2007 là 293 cán bộ, với
độ tuổi trung bình là 30,74 tuổi.
- Hiện nay số lượng cán bộ của chi nhánh là 345 người với 93% trình độ đại học,
còn lại là trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.

- Bên cạnh việc chú trọng khâu tuyển dụng nhân sự thì Chi nhánh còn tích cực tạo
điều kiện cho cán bộ đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trao đổi kinh nghiệm làm việc.
1.1.4.2.2. Hoạt động xây dựng.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, hàng năm Chi nhánh chú trọng
việc xây dưng, cải tạo cơ sở làm việc cũng như phát triển mạng lưới.
- Năm 2004:
+ Sửa chữa cải tạo , xây dựng cơ sở vật chất thành lập chi nhánh cấp 2 Ba
đình.
11
+ Tham gia thiết kế nhà đặt máy ATM tai khu đô thị Linh Đàm, Sài đồng,
Hàng Bài, 14 Trần Bình Trọng.
- Năm 2005, tập trung cải tạo, sửa chữa tòa nhà 344 Bà Triệu, dự kiến Quý I năm
2006 sẽ đưa vào hoạt động. Cải tạo chi nhánh cấp 2 Thành công và Ba Đình, chuẩn
bị cơ sở vật chất cho Phòng giao dịch Linh Đàm.
- Năm 2006, công tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi công công
trình 344 Bà Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại
78 Nguyễn Du, triển khai sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu, Phòng Giao dịch 434 Trần
Khát Chân.
- Năm 2007, công tác xây dựng cơ bản tại 344 Bà Triệu được hoàn tất và chính thức
hoạt động giao dịch từ 16/07/2007, triển khai lập hồ sơ kỹ thuật thi công Dự án xây
dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du.
- Năm 2008, Công tác xây dựng cơ bản đang được hoàn tất những khâu cuối cùng về
thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế tại 344 Bà Triệu và thực hiện các nội dung
công việc để hoàn thiện thiết kế bản vẽ thi công dự án 78 Nguyễn Du, trình TW phê
duyệt ; quyết toán công trình cải tạo sửa chữa ngôi nhà 14 Yết Kiêu để phục vụ giao
dịch và làm việc của các Phòng.
- Năm 2009, sửa chữa cải tạo các phòng giao dịch, toà nhà 344 Bà Triệu.
1.1.4.2.3 Hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị .
- Nhằm cao chất lượng dịch vụ cũng như điều kiện làm việc cho các cán bộ, hàng

năm Chi Nhánh đã đàu tư một số lượng không nhỏ máy móc thiết bị mới.
- Năm 2006, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác quyết toán cuối năm 2005, cải
tạo hệ thống mạng cho Phòng Quan hệ khách hàng, xây dựng đường Internet riêng
phục vụ cho công việc liên quan, tham gia tách cân đối cho Chi nhánh cấp 2 Thành
Công về mặt số liệu và thiết bị, hoàn tất xây dựng hệ thống mạng cho toà nhà 344
Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị mạng cho Phòng Giao dịch 6 đi vào hoạt
động. Trong thời gian tới, Phòng Tin học có kế
hoạch tách cân đối cho 3 Chi nhánh cấp 2 còn lại. Ngoài ra, công tác triển khai
ATM và cài đặt hệ thống E-bank (VCB Money) cũng được thực hiện đều đặn, hỗ
trợ tốt khách hàng và các phòng nghiệp vụ khác.
- Năm 2007, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác chuyển đổi hệ thống mạng và
máy chủ cho 4 Chi nhánh cơ sở, hoàn thành đường truyền và các điều kiện về thiết bị
tin hoc PGD 7, PGD Yết Kiêu, chuyển dịch toàn bộ hệ thống mạng và máy tính sang
trụ sở 344 Bà Triệu. Cập nhật, thiết kế và xây dựng các chương trình, phần mềm tiện
12
ích cho các máy tính và phục vụ các yêu cầu chuyên môn của các Phòng nghiệp vụ.
Hoàn tấtviệc mua sắm các trang thiết bị tin học còn tồn đọng năm 2006. Lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị tin học cho năm 2008.
- Hiện nay, Chi nhánh đã có 1 hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, hiện đại phục vụ
cho hoạt động kinh doanh và điều kiện làm việc của các cán bộ.
Đánh giá: nhờ đầu tư vào các hoạt động trên, chi nhánh đã dạt được những kết quả
sau:
- Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao
- Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm Đơn vị: %
Năm
Trình độ
2004 2005 2006 2007 2008
Đại học 93,5 94,1 95 95,6 97
Thạc sĩ 2 2,3 3 3.2 3,5
Tiến sĩ 0.5 0,64 0,7 0.74 0,8

- ( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
- Thu nhập trung bình của cán bộ,công nhân viên cũng ngày một tăng cao:
Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm Đơn vị: trđ
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Thu nhập
trung bình
5 5,2 6 6,3 6,5
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
- Đời sống các cán bộ được cải thiện, các phúc lợi xã hội được đảm bảo:
hàng năm chi nhánh tiến hành mua đầy đủ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y
tế cho tất cả các cán bộ chi nhánh, tổ chức những kì nghỉ, tổ chức các cuộc
thi nấu ăn, ca hát…
- Doanh thu của chi nhánh tăng dần qua các năm:
Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu 20,3 35,4 40,1 43,2 45,5
( Nguồn: phòng kế toán tài chính.)
- Các sản phẩm dịch vụ ngàycàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng
như tăng sức cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả trên, thì vẫn còn một số tồn tại:
- Công tác xây dựng cơ bản còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc mua sắm máy móc thiết bị đôi khi còn gặp nhiều vướng mắc.
13
- Các trang thiết bị một số không phát huy hết tác dụng.
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
1.2.1.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư đều tiềm ẩn rủi
ro. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi.

Rủi ro là một đại lượng khó xác định và không thể triệt tiêu hoàn toàn, do vậy chúng
ta phải chấp nhận rủi ro, nhưng phải biết cách phân tích, dự đoán để tìm ra phương
pháp hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của nó.
- Vòng đời của dự án rất dài có khi đến vài chục năm. Do vậy, khi đưa ra các số liệu
để lập dự án, các chủ đầu tư và các doanh nghiệp không lường trước được những
biến cố có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy, tồn tại tình khi dự án xin vay vốn thì
rất khả thi nhưng khi triển khai thì dự án lại gặp rủi ro và không ít trường hợp các dự
án bị đổ bể. Khi các dự án thất bại, ngoài chủ đầu tư và các doanh nghiệp chịu hậu
quả thì đến lượt các ngân hàng – các tổ chức tín dụng khác.
- Chính vì vậy, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội đặc biệt chú trọng đến
khâu thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh
giá rủi ro chính xác thì sẽ dẫn đến phán quyết cho vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được
niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường liên
ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra
những hậu quả đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín,
niềm tin nơi khách hàng.
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
Có thể nói thẩm định và đánh giá rủi ro dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Qua
việc phân tích và thẩm định các khía cạnh của dự án, các cán bộ thẩm định có thể đưa
ra những nhận định và những đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong các dự án để từ đó lập báo
cáo thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phán quyết cho vay. Sau đây là sơ đồ thể
hiện vị trí của bước đánh giá rủi ro để chúng ta hiểu rõ hơn:
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự
án xin vay vốn tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
14
Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
Khi các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, họ sẽ đi thẩm
định khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của dự án trước tiên để đánh giá khả năng thực
hiện của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, các cán bộ sẽ đi sâu vào xem xét các khía cạnh:

thị trường, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào. Đây có thể coi là bước
thẩm định quan trọng nhất trong thẩm định dự án.
Sau khi đã xem xét và đánh giá khả năng thực hiện của dự án, các cán bộ sẽ xem xét
hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Thẩm định khả năng thực hiện dự án.
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, khả
năng trả nợ của dự án.
Phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra của
dự án.
Lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro
của dự án.
15
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để phòng ngừa rủi ro, ngân hàng
áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể là bằng tài sản đảm bảo hoặc là
không.
Sau khi đánh giá rủi ro của dự án, các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá rủi ro
của các biện pháp đảm bảo tiền vay. Đây là điều rất cần thiết, vì nó sẽ là cơ sở đánh
giá khả năng trả nợ của dự án, bổ sung cho nguồn thứ nhất ( hiệu quả sản xuất kinh
doanh của dự án) thiếu vững chắc.
Cuối cùng, các cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro trình
trưởng phòng quan hệ khách hàng để duyệt và phán quyết cho vay.
Kết luận: nếu nói thẩm định là 1 lần nữa ta đi xem xét đánh giá lại tất cả các khía
cạnh của một dự án đã có, thì đánh giá rủi ro là tổng hợp lại tất cả các rủi ro có thể
gặp phải trong thẩm định dự án. Vậy nên, vai trò của đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án là rất quan trọng. Nó là cơ sơ để ra quyết định có cho vay hay không.
1.2.1.3 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Hoạt động tín dụng có thể coi là xương sống trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng ngoại thưong chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng đến
hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đối với các dự án đầu tư. Trong hoạt động cho
vay theo dự án đầu tư, ngân hàng chịu tác động của ba loại rủi ro: rủi ro đến từ bản

thân khách hàng vay vốn, rủi ro đầu tư của dự án vay vốn và rủi ro tín dụng. Ba loại
rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là căn cứ để ra quyết định có cho vay
hay không.
- Rủi ro từ phía khách hàng: ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính
năng lực điều hành không đúng thì bản thân khách hàng sẽ đem lại rủi ro cho ngân
hàng.
- Rủi ro đầu tư dự án : là loại rủi ro phát sinh từ bản thân dự án. Ngân hàng sẽ xem
xét xem nếu rủi ro xảy ra thì dự án còn khả thi hay không, còn đáng để cho vay vốn
hay không.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp có dự án vay vốn, đánh
giá rủi ro này để xem dự án có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng hay
không.
- Ta có quy trình đánh giá rủi ro tổng quát của ngân hàng ngoại thương Hà Nội như
sau:
16
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại
thương
chi nhánh Hà Nội
Cụ thể như sau:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các cán bộ thẩm định sẽ xem xét
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu các tài liệu mà khách
hàng cung cấp là đầy đủ thì các cán bộ thẩm định sẽ tíên hành các bước tiếp theo.
Nếu như tài liệu chưa đủ thì các cán bộ thẩm định sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Sau khi đã thập đầy đủ thông tin về khách hàng, dự án xin vay vốn, các cán bộ thẩm
định sẽ tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết. Khi đi sâu vào từng khía cạnh,
các cán bộ thẩm định sẽ xem xét một cách chi tiết các mặt tích cực và những rủi ro có
thể xảy ra. Sau khi đã tiến hành xong các bước thẩm định theo quy trình, một lần nữa
các cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các loại rủi ro và đi vào phân tích kỹ hơn các loại
rủi ro có thể xảy đến của dự án. Kết quả đánh giá rủi ro sẽ được tổng hợp và trình bày
trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư và đề xuất giới hạn tín dụng.

Tiếp nhận
hồ sơ
Đánh giá rủi
ro về CĐT
Đánh giá rủi ro về
DAĐT
Đánh giá rủi ro về các
biện pháp ĐBTV
Lập tờ trình
thẩm định
Báo cáo trưởng
phòng QHKH
Trình duyệt hồ sơ và
phán quyết cho vay.
17
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng
ngoại thương chi nhánh Hà Nội
Khi cho hình thành quan hệ tín dụng, ngân hàng chịu tác động của 3 loại rủi ro :
rủi ro từ phía chủ đầu tư, rủi ro từ đầu tư dự án, rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về các nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.
* Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của đầu tư khi
khách hàng vay vốn không có đủ tài liệu chứng minh năng lực pháp lý theo các quy
định của nhà nước và ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Các loại tài liệu dùng trong
đánh giá rủi ro của khách hàng gồm có: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, các
loại tài liệu liên quan…
Đối với khách hàng doanh nghiệp cần:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của : quyết định thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nước, đăng ký kinh doanh , giấy phép đầu tư theo quy định của nhà

nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên có liên quan, trong hợp đồng liên doanh
của các doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy đinh về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
Đối với các khách hàng là cá nhân:
- Có đầy năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.
.- Các xác nhận về cá nhân như: chứng minh thư, hộ khẩu thường trú, giấy tờ xác
nhận của cơ quan nhà nước…
* Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
- Bao gồm: rủi ro về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, rủi ro trong quản trị
điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động,
rủi ro trong tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Rủi ro xảy ra khi có sự sai khác giữa ngành nghề doanh hiện tại của doanh
nghiệp, hoặc không phù hợp với dự kiến đầu tư, ngành nghề ghi trong hồ sơ vay vốn
ngân hàng
18
Rủi ro khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với quy hoạch
của ngành.
Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có phát triển và tồn tại được hay không phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng điều hành và lãnh đạo của các giám đốc.
Rủi ro xảy ra khi trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc của lãnh
đạo kém, lãnh đạo không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến chính sách
phát triển hay đoàn kết nội bộ hay trong ban quản lý điều hành doanh nghiệp.
Rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động:
Loại rủi ro này xảy ra khi có sự không đúng về quy mô, cơ cấu lao độủi ng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: rủi ro khi lựa chọn mô hình tổ chức

quản lý, khi các bộ phận được bố trí không nhịp nhàng, làm việc không ăn khớp với
nhau…
Rủi ro trong khâu tuyển dụng lao động: tuyển quá nhiều lao động, trình đọ tay
nghề của lao động được tuyển không đạt yêu cầu đề ra, ý thức làm việc kém, sử dụng
nhiều lao động nước ngoài trong khi lao động trong nước có thể đáp ứng được…
• Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua nhiều khía cạnh:
Tổng tài sản/ tổng nguồn vốn, tình trạng nợ phải thu, nợ khó đòi, tình trạng hàng
tồn kho, hàng tồn kho kém chất lượng, hàng gửi bán. Tình trạng tài sản: tài sản lưu
động, tài sản cố định, các khoản phải thu, các khoản chiếm dụng vốn. Tình trạng
nguồn vốn: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản nợ. Một số chỉ tiêu phản ánh
khả năng tự chủ của doanh nghiệp như tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay tuỳ từng ngành và
lĩnh vực mà tỷ lệ này là khác nhau, thông thường tỷ lệ này >= 1 là an toàn; tốc độ
chu chuyển của vốn…
Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thấp sẽ dẫn đến bất lợi khi doanh nghiệp đi vay sẽ phải vay với mức lãi
suất cao hơn do tiềm ẩn rủi ro cao từ đó có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
không thanh toán được dẫn đến ngân hàng khó thu hồi vốn…
1.2.2.2 Rủi ro về dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, do đó rủi ro là không
thể tránh khỏi. Đối với ngân hàng đánh giá rủi ro dự án đầu tư là rất quan trọng, đánh
giá rủi ro để đưa ra kết luận về tính kảh thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả năng trả
19
nợ của doanh nghiệp, những rủi ro có thể xảy ra để đi đến quyết định có cho vay vốn
hay từ chối cho vay
* Rủi ro về thị trường của dự án.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra phục vụ nhu cầu trong nước:
Rủi ro có thể gặp phải là: rủi ro khi sản phẩm, dịch vụ về hình thức, mẫu mã, bao
bì, quy cách, chất lượng không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Rủi ro khi giá cả của sản phẩm.dịch vụ sản xuất ra cao hơn giá cả của các sản phẩm

và dịch vụ cùng loại hoặc hàng hoá nhập khẩu, giá sản phẩm, dịch vụ quá thấp sẽ dẫn
đến không đủ bù đắp chi phí.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra để xuất khẩu:
Rủi ro có thể gặp phải là: khi sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được những
tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nhập khẩu mặt hàng đó, quy cách, chất lượng
không cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nước ngoài. Giá
cả của sản phẩm có cạnh tranh được hay không, có bị áp đặt là bán phá giá hay
không. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ còn chịu sự tác động không nhỏ của tỷ giá, hạn
ngạch xuất khẩu.
Sự thay đổi về môi trường, luật pháp, chính trị xã hội , sự ảnh hưởng của các vấn
đề toàn cầu hoá cũng là những rủi ro tiềm ẩn cho thị trường của dự án.
* Rủi ro về khả năng cung ứng đầu vào:
Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng của dự án đó chính là khả năng
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho dự án.
Khả năng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khả năng nhập khẩu những nguyên
vật liệu, các nhà cung ứng, sự biến động của chính sách nhập khẩu…Dựa trên những
điều này các cán bộ thẩm định sẽ xác định xem liệu nguồn cung ứng có thể đáp ứng
nhu cầu của dự án hay không. Rủi ro này có ảnh hưởng như thế nào đến chi phí và
dòng tiền sau thuế của dự án.
• Rủi ro về kỹ thuật.
Liên quan đến loại rủi ro kỹ thuật bao gồm: lựa chọn công nghệ cho dự án, cơ sở
hạ tầng, địa điểm thực hiện dự án, những tác động đến môi trường, các biện pháp về
phòng cháy, chữa cháy, hệ thống an toàn lao động…
Khi địa điểm thực hiện dự án tính toán sai, có thể là ở xa vùng nguyên liệu,
không thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm điều đó có ảnh hưỏng nhiều với dự án
hay không, lựa chon công nghệ có phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hay không, khả
năng nắm bắt và làm chủ công nghệ của chủ đầu tư, dây chuyền sản xuất có đồng bộ
20
hay không, khi vận hành có ảnh hưởng đến môi trường như thế nào…cơ sở hạ tầng
phục vụ cho dự án có thuận lợi hay không? Như việc nếu thực hiện dự án ở địa điểm

đó thì giao thông có thuận lợi hay không, các hệ thống thông tin liên lạc có phục vụ
tốt cho dự án hay không…
Các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tất cả những khía cạnh trên và đưa ra kết luận
về đặc điểm kỹ thuật của dự án có tốt hay không.
• Rủi ro về tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
Rủi ro về tổng vốn đầu tư:
Rủi ro có thể gặp phải khi tổng vốn đầu tư thay đổi quá lớn so với mức dự kiến
ban đầu, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, từ đó ảnh hưởng đến việc
tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án.
Rủi ro tổng vốn đầu tư xảy ra khi tổng vốn đầu tư chưa tính toán đầy đủ các yếu
tố làm tăng chi phí do trượt giá hay các yếu tố khối lượng công việc phát sinh, dự
phòng việc biến đổi tỷ giá, tính toán sai suất vốn đầu tư…
Rủi ro về cơ cấu vốn đầu tư:
Khi khách hàng đưa ra một con số không chính xác về tổng vốn đầu tư sẽ dẫn tới
sự phản ánh không đúng về cơ cấu vốn đầu tư từ các nguồn. Theo quy định hiên
hành, có quy dịnh về mức tỷ lệ mà chủ đầu tư phải góp vào dự án vay vốn. Không ít
những trường hợp, không có đủ năng lực về tài chính, chủ đầu tư đã đẩy tổng vốn
đầu tư lên một con số rất lớn để có thể vay của ngân hàng nhiều hơn, dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng khi cho vay với một số lượng vốn quá lớn. ủacho dự án
Rủi ro về khả năng huy động vốn:
Có thể nói vốn là linh hồn của các dự án, tuy nhiên việc huy động vốn còn là vấn
đề nan giải. Dự án sẽ gặp rủi ro nếu như tiến độ giải ngân, hay khả năng huy động
vốn, các nguồn không đáp ứng tiến độ của dự án, dẫn đến dự án sẽ bị chậm tiến độ
làm phát sinh nhiều khoản mục chi phí…
*Rủi ro về hiệu quả tài chính và độ nhạy của dự án.
+ Rủi ro về hiệu quả tài chính của dự án.
Hiệu quả tài chính của dự án được đánh giá dựa trên một loạt các chỉ tiêu: NPV,
B/C, T, IRR…các chỉ tiêu này dương càng lớn thì hiệu quả tài chính càng lớn và khả
năng trả nợ càng cao.
Các cán bộ thẩm định sẽ dựa trên các căn cứ sau để tính toán hiệu quả tài chính

của dự án:
- Dựa trên doanh thu dự kiến hàng năm của dự án.
21
- Dựa trên phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo quy định.
- Nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án.
- Các chính sách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cách tính tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của dự án.
- Khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào, các chi phí có liên quan để
tính giá bán sản phẩm.
Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính là một khâu rất quan trọng, nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đánh giá khả năng trả nợ cuả dự án. Đánh giá rủi ro là một quá
trình liên tục và xuyên suốt, do vậy các bước thẩm định có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chỉ sai sót một bước trong quá trình này sẽ dẫn đến những rủi ro không đáng
có.
Vậy nên, chi nhánh rất chú trọng đến việc đánh giá rủi ro ngay từ những bước
đầu tiên, vì chỉ một bước sai sót ngân hàng sẽ tính toán sai lệch dòng tiền từ đó các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án sẽ không phản ánh đúng, khả năng trả nợ sẽ bị
sai lệch.
+ Độ nhạy của dự án:
Việc đầu tư dự án thường diễn ra trong một thời gian dài, do vậy chịu tác động
của rất nhiều yếu tố bất lợi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét độ nhạy cảm của dự án
đối với những yếu tố có liên quan, để tìm ra một hay một số yếu tố tác động nhiều
nhất đến dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án. Từ đó có phương án
quản lý, giảm thiểu các tác động trong quá trình thực hiện dự án.
Hơn thế nữa, phân tích độ nhạy dự án còn cho phép ta lựa chọn được những dự
án có độ an toàn cao cho những kết quả tính toán.
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là: quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ
chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín

dung gọi là việc thực hiên được giá trị hàng hoá trên thị trường, việc hoàn trả được
lãi vay trên thị trường được gọi là thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do
vậy có thể xem rủi ro tín dụng như rủi ro kinh doanh nhưng xét trên góc độ ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.
Rủi ro tín dụng bao gồm những loại sau:
22
- Rủi ro trong quá trình thu hồi vốn: là những rủi ro khi ngân hàng kiểm tra các
luồng tiền thnah toán như: không thu đủ nợ của khoản vay, rủi ro ngân hàng mất
vốn,..
- Rủi ro không thu đủ nợ của các khoản vay: rủi ro này xảy ra khi khách hàng lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính không đủ khả năng thanh toán nợ. Nguyên nhân
của loại rủi ro này: khi thẩm định các cán bộ ngân hàng đã cho những dự án không
khả thi hoặc tài trợ cho những phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Các cán
bộ ngân hàng không đủ trình độ hoặc vi phạm đạo đức kinh doanh dẫn đến cho vay
sai mục đích. Ngân hàng đặt mục tiêu quá nhiều vào lợi tức mà không quan tâm đến
những khoản cho vay lành mạnh.
- Rủi ro ngân hàng mất vốn: xảy ra khi khách hàng không còn đủ khả năng thanh
toán cáckhoản vay do dự án bị đổ bể hoặc phá sản; do các nguyên nhân bất khả
kháng khác như khách hàng bị chết hoặc mất tích, xảy ra thiên tai tại nơi mà khách
hàng vay vốn ảnh hưỏng nghiêm trọng đến quá trình thu hồi vốn…
- Rủi ro không sử dụng được các luồng thanh toán của khách hàng đã cam kết trả
cho ngân hàng:
+ Rủi ro về tài sản đảm bảo: là tất cả các rủi ro liên quan đến tài sản mà khách
hàng dùng làm vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Các loại tài sản này bao gồm: các
giấy tờ có giá, động sản, bất động sản, các kim loại quý, bằng chính tài sản hình
thành từ vốn vay…
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng tài sản thì khi đó rủi ro có thể phát sinh:
- Rủi ro khi tài sản đảm bảo bị hư hỏng, mất mát: khi khách hàng không có khả

năng trả nợ thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản để thu hồi tiền gốc. Tuy vậy, khi
tiến hành phát mại tài sản thì ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề giấy tờ
hoặc mất nhiều tiền để sửa chữa để bán lại nên nhiều khi giá trị thu về không
bù đắp được chi phi phí và tiền cho vay.Mặt khác, khi bỏ tiền ra mua lại tài
sản vỡ nợ thì không nhiều người muốn mua.
- Rủi ro về tính hợp pháp của quyền chủ sở hữu: loại rủi ro này xảy ra khi giấy
chứng nhận các quyền sở hữu của tài sản không rõ ràng, dẫn đến khó thu hồi
tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng các quyền như: quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả… Khi đó, các loại rủi ro phát sinh như: rủi
ro về tranh chấp quyền sở hữu, rủi ro khi đến thời điểm thanh toán các loại quyền hết
hạn…
23
Khi khách hàng đảm bảo tiền vay bằng bảo lãnh của bên thứ ba: các cán bộ tín
dụng phải xem xét thật kĩ các điều kiện về pháp lý, năng lực tài chính, kinh nghiệm
cũng như uy tín của bên thứ ba để tránh rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
1.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của các loại rủi ro mà ngân hàng sẽ sử dụng
những phương pháp phù hợp.
1.2.3.1 Phương pháp định tính.
Phương pháp này sẽ được sử dụng với những loại rủi ro mà Ngân hàng khó
lượng hoá được như: rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về thị trường, rủi ro về điều
kiện kinh tế vĩ mô…
Khi sử dụng phương pháp này, Ngân hàng sẽ dựa trên những tài liệu mà khách
hàng cung cấp, các tài liệu mà Ngân hàng thu thập được để đánh giá.
Các cán bộ thẩm định khi sử dụng phương pháp này sẽ đặt ra các câu hỏi, giả
thiết xảy ra rủi ro, và nếu trong trường hợp xảy ra thì dự án đã có phương án phòng
ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro hay chưa?
Sau đây chúng ta sẽ đi xem xét các loại rủi ro áp dụng phương pháp này:
• Rủi ro về cơ chế chính sách:

Các cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành xem xét:
- Các cơ chế chính sách về ngành nghề, lĩnh vực mà dự án hoạt động có ổn
định hay không, nếu thay đổi thì sẽ tác động đến dự án như thế nào?
- những thay đổi về quản lý sử dụng lao động như quy đinh mức lương tối
thiểu, chính sách cho lao động nước ngoài, tuyển dụng lao động nữ, chế độ
nghỉ ngơi, làm ca…có ảnh hưởng đến dự án hay không, chiều hướng ảnh
hưởng như thế nào.
- Dự án có chịu tác động của những chính sách mới về thuế, có chịu hạn ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu …các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án,
tác động tiêu cực hay không?
• Rủi ro về cung cấp:
Các cán bộ thẩm định sẽ xem xet, đánh giá:
- Nguồn cung nguyên vật liệu có ổn định, có đáp ứng được nhu cầu của dự án
hay không?
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án có thay đổi hay không, nếu có thì có ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hay không?
24
- Số lương, chất lượng nguyên vậtliệu đầu vào của dự án nếu như không đảm
bảo theo thiết kế kỹ thuật ban đầu thì có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình
sản xuất cũng như doanh thu hàng năm của dự án.
- Sự cạnh tranh về nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án trên thị
trường có gay gắt hay không?, dự án có ký được hợp đồng với các nhà cung
cấp có uy tin lớn hay không.
- Dự án có những hợp đồng dài hạn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định
với những nhà cung cấp có uy tín hay không?
• Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán:
Các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét:
- Dự án đã nghiên cứu thị trường tổng thể, thị phần, phân đoạn thị trường một
cách cẩn thận hay chưa?
- Dự báo cung cầu của sản phẩm trong tương lai có sát với thực tế hay không?

- Sản phẩm của dự án có đựơc thị trưòng chấp nhận hay không, có phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng hay không?
- Giá cả và chất lượng sản phẩm có cạnh tranh được với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường hay không?
- Những phương án tiếp thị và phân phối sản phẩm có khả thi hay không? Dự
án có những hợp đồng bao tiêu sản phẩm với những nhà phân phối có khả
năng tài chính không?
- Công suất của dự án đã hợp lý hay chưa, có đủ đáp ứng nhu cầu thị trường
hay không, nếu như cung tăng thì có đủ đáp ứng hay không/
• Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Các cán bộ thẩm định xác định:
- Các rủi ro về điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản: lãi suất, lạm phát tăng,..sẽ ảnh
hưởng đến dòng tiền của dự án như thế nào?
- Dự án có sử dụng những công cụ thị trường như tự bảo hiểm, hoán đổi hay
không?
- Có sự cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại tệ không.
• Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
Các cán bộ thẩm định sẽ xác định:
- Công nghệ mà dự án sử dụng có phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam hay
không, đã được kiểm chứng hay chưa?
25

×