Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Biện pháp thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ và 321” trong dạy học lịch sử việt nam lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.71 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2
******

BÁO CÁO BIỆN PHÁP THAM GIA HỘI THI
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH CHU KÌ 2020-2024
Tên giải pháp: Vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ
và 321” trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 – THPT
(chương trình chuẩn).

Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy
Mơn giảng dạy: Lịch sử
Trình độ chun mơn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Việt Yên số 2


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trên đà đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với công cuộc đổi mới chung của đất nước, sự nghiệp đổi mới giáo dục cũng góp
phần khơng nhỏ. Đặc biệt, trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, cùng với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện của nền giáo dục Việt Nam, chúng ta cần phải đẩy mạnh
phương pháp dạy học để đào tạo được những lớp người đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Việc cải cách giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học hiện nay là phát triển
một cách toàn diện học sinh. Mỗi mơn học trong nhà trường đóng một vai trị, vị trí riêng,
trong đó bộ mơn Lịch sử có sứ mệnh đặc biệt trong việc giáo dục truyền thống dân tộc cho
thế hệ trẻ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.”


Thực tiễn việc dạy và học lịch sử hiện nay đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của bộ
môn đưa ra. Tuy nhiên, cịn nhiều vấn đề đặt ra mà bộ mơn chưa đáp ứng được. Lý do của
thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là việc chậm đổi mới cách
dạy, cách thức truyền đạt và truyền cảm hứng, tạo động lực cho học sinh của giáo viên.
Vì việc đổi mới phải bắt nguồn từ nhận thức của giáo viên. Người giáo viên tuy đã
nhận thức được nhưng cịn chậm, tâm lí ngại thay đổi, vì thế mà chưa được phổ biến, sâu
sắc và thuần thục, việc triển khai và thực thi cịn chưa được tồn diện. Vì vậy, muốn nâng
cao chất lượng dạy và học lịch sử, thì việc đổi mới về phương pháp dạy học là hết sức cần
thiết.
Để đổi mới phương pháp dạy - học lịch sử thì nhiều con đường, biện pháp khác
nhau, trong nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu các phương pháp dạy học, tơi nhận thấy nhóm kĩ
thuật dạy học “KWLH, XYZ và 321” có thể góp phần tạo ra những thay đổi tích cực trong
cách dạy và học của giáo viên và học sinh. Nhóm kĩ thuật dạy học này tuy còn khá mới mẻ
với trường học Việt Nam nhưng đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới,
được học trị quốc tế u thích và hưởng ứng tích cực. Các kĩ thuật dạy học này đã thể hiện
được những ưu điểm nổi bật trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học, gắn lí thuyết với thực tế, phát huy và nâng cao năng lực của người học, phù hợp với
các mục tiêu giáo dục mà UNESSCO đề ra: “ Học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình”.
Lịch sử Việt Nam thời cận đại giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1918 có vị trí quan
trọng trong tiến trình lịch sử dân tộc, nhưng cũng có nhiều nội dung khá phức tạp trong tổ
chức hoạt động nhận thức cho học sinh như nguyên nhân, trách nhiệm của nhà Nguyễn
trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp, việc so sánh, đánh giá cuộc kháng chiến
chống Pháp giữa quan quân triều đình với nhân dân. Phong trào yêu nước chống Pháp sôi
nổi của nhân dân ta trong những năm cuối cùng của thế kỉ XIX. Cũng như những thay đổi
mạnh mẽ trong xã hội Việt Nam và phong trào yêu nước, cách mạng của nhân dân ta những
năm đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất).
Tôi nhận thấy những nội dung kiến thức lịch sử dân tộc trong giai đoạn này rất thích
hợp và mang lại hiệu quả cao khi vận dụng nhóm kĩ thuật dạy học “KWLH, XYZ và 321”.



Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề “ Vận dụng
nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ và 321” trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 trung
học phổ thông – chương trình chuẩn)” làm biện pháp thi giáo viên giỏi.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT Việt Yên số 2.
1. Ưu điểm.
Việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đã được chú
trọng và tiến hành triển khai. Giáo viên tập trung vào tổ chức, điều khiển học sinh thực hiện
công việc lĩnh hội kiến thức với các phương pháp như: hoạt động nhóm, sử dụng tranh ảnh
minh họa, kể chuyện, tăng cường cho học sinh trao đổi, thảo luận,…hạn chế phương pháp
dạy truyền thống là giáo viên thao thao thuyết trình và đọc – chép. Học sinh khơng cịn nằm
trong tình trạng tiếp thu kiến thức một cách thụ động, mà đã chủ động, mạnh dạn và tích
cực hơn trong cơng việc học tập, lĩnh hội kiến thức của chính mình. Dưới sự tổ chức của
giáo viên, học sinh tham gia vào các hoạt động học tập như tham gia hoạt động nhóm, tiến
hành thảo luận trao đổi ý kiến, tham gia đóng vai, kể chuyện,… Sự hứng thú học tập bộ
mơn của học sinh dần được nâng lên.
Đại đa số giáo viên đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học trực quan,
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp thông qua sự trình bày sinh động giàu
hình ảnh của giáo viên trong tường thuật, miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của nhân
vật lịch sử…
Trong quá trình giảng dạy đã kết hợp nhuần nhuyễn các đồ dung dạy học, khai thác
một cách triệt để các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ…và từng bước
ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong dạy học Lịch sử.
Bản thân là một giáo viên có nhiều năm tham gia giảng dạy môn Lịch sử nên nắm
bắt rất rõ đặc điểm của bộ mơn, mục đích, u cầu của chương trình và nắm bắt được những
khó khăn mà các em gặp phải khi lĩnh hội kiến thức lịch sử.
Từ các năm học trước trường tơi có ba giáo viên giảng dạy bộ mơn Lịch sử với trình
độ chuẩn trở lên, đó là điều kiện để chúng tơi thường xuyên thực hiện các chuyên đề, dự

giờ, thao giảng và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện thông tin truyền thông đã giúp các em
tiếp cận Lịch sử với nhiều nguồn khác nhau để lĩnh hội kiến thức Lịch sử một cách đầy đủ
nhất. Bên cạnh đó các em nhìn nhận bộ mơn Lịch sử cũng theo chiều hướng tích cực hơn.
Học sinh THPT Việt Yên số 2 đa số các em đều ngoan,có ý thức học tập, được trang
bị đầy đủ sách giáo khoa, và có thư viện với các đầu sách để các em tham khảo.
Bản thân có sức khoẻ tốt, có thời gian cơng tác giảng dạy; được Ban giám hiệu, tổ
chuyên môn cùng đồng nghiệp trong đơn vị giúp đỡ, tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Giáo viên
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
của nhà trường để phục vụ cho dạy học lịch sử như: phịng học tập bộ mơn, bản đồ, tranh


ảnh, tài liệu và tư liệu tham khảo đã có nhưng vẫn cịn ít chưa đáp ứng được cho nhu cầu
học tập bộ mơn. Thêm vào đó, giáo viên lên lớp chủ yếu vận dụng các phương pháp thuyết
trình, sử dụng đồ dùng trực quan, khai thác sách giáo khoa là chính, kiểm tra đánh giá chủ
yếu là kiểm tra sự ghi nhớ của học sinh. Do vậy, việc dạy học Lịch sử chưa thực sự tạo
được hứng thú học tập bộ môn cho các em.
Trong nhiều năm qua, các nhà nghiên cứu và các thầy cô giáo cũng đã tìm hiểu và áp
dụng nhiều phương pháp dạy học mới trong dạy học lịch sử như: phương pháp dạy học dự
án, phương pháp đóng vai, sử dụng tư liệu gốc, …. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương
pháp đó cịn chưa thường xuyên trong các tiết học. Một phần là do giáo viên vẫn thích sử
dụng các phương pháp truyền thống hơn do ưu điểm của nó là khơng mất quá nhiều công
sức vào việc chuẩn bị. Nguyên nhân khác là do giáo viên còn lúng túng trong việc áp dụng
các phương pháp mới do chưa thực sự hiểu về các phương pháp đó.
Nhiều giáo viên lịch sử đã quan tâm, tìm hiểu những phương pháp, kĩ thuật dạy học
mới và bước đầu vận dụng trong dạy học bộ môn để phát huy tính tích cực, phát triển năng
lực nhận thức, năng lực thực hành cho học sinh. Tuy nhiên, việc áp dụng cịn gặp nhiều khó

khăn do đặc thù bộ môn, điều kiện cơ sở vật chất của trường, thời gian tiết học có hạn,…
Phương pháp vận dụng phổ biến nhất là dạy học theo nhóm có một phần của kĩ thuật dạy
học XYZ. Bên cạnh đó, vẫn cịn những GV chưa chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ đổi mới PPDH, vẫn đi theo lối mòn cũ thầy đọc – trị ghi chép.
2.2. Học sinh
Mặc dù có vai trò chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ
nhưng một thực tế đáng buồn là vẫn cịn nhiều học sinh vẫn xem nhẹ mơn học này. Điều
này xuất phát từ định kiến xã hội coi môn sử là môn phụ, môn học thuộc nên cả phụ huynh
và học sinh đều không chú tâm đến môn học. Thêm vào đó, sự lên ngơi của các ngành kinh
tế, khoa học-kĩ thuật khiến cho nhiều phụ huynh hướng con em mình học các mơn tự nhiên
nhiều hơn là các mơn xã hội.
Học sinh vẫn có niềm u thích, hứng thú học tập bộ môn, nhưng bởi một số nguyên
nhân như giờ học không thu hút, phải dành thời gian cho môn học khác mà các em coi là mơn
học chính,… nên chất lượng học tập chưa thực sự hiệu quả. Các em chỉ cảm thấy hứng thú
mỗi khi giáo viên thay đổi cách dạy học, cho các em cơ hội được tự do phát biểu ý kiến, quan
điểm cũng như hiểu biết của mình và làm việc chủ động hơn,… Tuy nhiên, các thẩy cô vẫn
chưa vận dụng thường xuyên những kĩ thuật này, vì vậy các em chưa có điều kiện để thực
hiện nhuần nhuyễn những nhiệm vụ, hay thuần thục những phong cách học tập nghiên cứu
theo các kĩ thuật mới đó.
Như vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học, giáo viên cần nghiên cứu về lí luận và
thực tiễn để đổi mới PPDH cho phù hợp, phát huy được tính tích cực, chủ động, niềm say
mê và hứng thú với bộ môn của học sinh. Những kĩ thuật dạy học tích cực đó thì sẽ thực sự
hiệu quả để đạt được mục tiêu dạy học.
Trước thực trạng đó, bản thân tơi là một giáo viên lịch sử, tôi cũng trăn trở làm thế
nào để cải thiện việc dạy và học môn Lịch sử để trước hết là học sinh hứng thú với môn
học, sau đó là nâng cao chất lượng giáo dục lịch sử. Do vậy, trong q trình dạy học, tơi đã
tự tìm hiểu, học tập và áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm tạo sự hứng thú


học tập, tìm tịi và phát huy khả năng sáng tạo ở các em trong quá trình học tập Lịch sử. Với

kinh nghiệm nhỏ này,tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp vận dụng nhóm kĩ thuật dạy
học “KWLH, XYZ và 321” vào dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 THPT – chương trình
chuẩn.
II. Biện pháp vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ và 321” dạy học lịch sử Việt
Nam lớp 11 – THPT chương trình chuẩn.
1. Biện pháp 1: Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH tạo động cơ học tập cho học sinh.
Kĩ thuật KWLH là một hình thức tổ chức dạy – học đọc hiểu do Donna Ogle giới
thiệu năm 1986. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ
đề bài học. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên
danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm về chủ đề này. Những câu hỏi
đó sẽ được ghi vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình học hoặc sau khi học xong các em sẽ
tự trả lời các câu hỏi ở cột W. Những câu trả lời này sẽ được ghi vào cột L. Cột H ở sau
cùng được Ogle bổ sung thêm với nội dung khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu.
Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một
thơng tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thơng tin mở rộng. Những biện pháp này sẽ được
ghi nhận ở cột H.
(Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading
of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570)
- Kĩ thuật KWLH có thể sử dụng trong những trường hợp sau:
+ Lần đầu tiên lên lớp, tiếp xúc với học sinh mới. Mục đích: tạo cảm giác gần gũi,
thân thiện với học sinh; tìm hiểu, thăm dị thái độ của người học, tìm hiểu để biết người học
có mong muốn, đề xuất gì với giáo viên.; giúp giáo viên có định hướng, điều chỉnh phương
pháp dạy học tốt hơn.
+ Trước khi dạy một nội dung/ chủ đề mới rất quan trọng. Kĩ thuật này đặc biệt có
hiệu quả với các bài mở đầu chương trình học, hoặc bài học mang tính chất gợi mở, tìm
hiểu, giải thích.
- Cách sử dụng kỹ thuật KWLH:
+ Bước 1: Chọn chủ đề hoặc bài học (có từ 2 tiết trở lên).
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS lập bảng KWLH hoặc tự chuẩn bị ở nhà rồi phát
cho học sinh khi dạy trên lớp (theo mẫu)

BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:………………………….………………………...
Lớp: …………………… ……………………………………………
Trường: ………………………………………………………………
Câu hỏi:
1. Em đã biết gì về chủ đề/bài học này? (Điền vào cột K)
2. Em có mong muốn và đề xuất gì khi học chủ đề/bài học này? (Điền vào cột W)
3. Em đã học thêm được gì sau khi học xong chủ đề/bài học này? (Điền vào cột L)
4. Em vận dụng vào thực tiễn như thế nào? (Điền vào cột H)


K
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
………

W
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
…………………
…………………
……………

L
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
……………

H
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…….....


+ Bước 3: Đề nghị học sinh công não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan
đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động
này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo luận về
những gì các em đã ghi nhận.
Một số lưu ý tại cột K: Giáo viên phải chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh cơng não.
“Hãy nói những gì các em đã biết về ……”. Giáo viên cần khuyến khích học sinh giải
thích, vì đơi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc khơng bình thường.
Trong trường hợp học sinh viết được rất ít ở cột K thì giáo viên cũng đừng lo lắng.
+ Bước 4: Giáo viên hỏi tiếp học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề.
Cả giáo viên và học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh
đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy
biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.
Một số lưu ý tại cột W: Giáo viên hãy hỏi học sinh những câu hỏi tiếp nối và gợi mở
theo chỉ dẫn. Nếu giáo viên chỉ nói: “Các em muốn biết thêm những gì về chủ đề này?” Đơi
khi học sinh sẽ trả lời đơn giản là “khơng biết”, vì các em chưa có ý tưởng. Vì vậy, chúng ta
hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau: “Em nghĩ mình sẽ biết thêm được những gì sau khi em
học xong bài học/ chủ đề mới này?”
Giáo viên cũng có thể chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: “Em có muốn tìm hiểu thêm
điều gì có liên quan đến ý tưởng này khơng?”. Thành phần chính trong cột W là những
mong muốn của học sinh. Giáo viên phải làm thế nào để học sinh rất quan tâm điền mong
muốn của mình vào cột W, nhưng phải có liên quan trực tiếp đến bài học. Nếu học sinh
không điền mong muốn vào cột W, coi như chúng ta không thành công.
Lưu ý: Sau khi học sinh đã điền đầy đủ các thông tin vào cột K và cột W, giáo viên
hãy thu phiếu lại để nghiên cứu những thông tin của các em đã viết ở cột K và W. Chúng ta
cũng có thể tổ chức trao đổi ngay tại lớp.
+ Bước 5: Sau khi đã dạy xong bài học/chủ đề mới, giáo viên phát trả lại cho học sinh
phiếu KWLH mà các em đã viết trước đó, yêu cầu học sinh đọc lại và tự điền câu trả lời mà các
em tìm được (trong quá trình học tập) vào cột L.
+ Bước 6: Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, học sinh có thể muốn tìm

hiểu thêm các thơng tin có liên quan, giáo viên hãy yêu cầu các em nêu biện pháp để tìm


kiếm mở rộng. Giáo viên hãy khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà
các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc, yêu cầu học sinh vận
dụng vào thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập như thế nào. Tất cả những ý tưởng, yêu cầu
này sẽ được ghi nhận ở cột H.
Một số lưu ý tại cột L: Ngoài việc yêu cầu học sinh trả lời về kiến thức, giáo viên
nên khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy tâm đắc, thú vị. Để
phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ, các em có thể
đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích,
có thể đánh dấu sao.
Giáo viên cũng đề nghị học sinh tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những
câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời, hoặc những câu hỏi mà học sinh
đưa ra ở cột W không nằm trong phạm vi bài học/chủ đề mới. Vì khơng phải tất cả các câu
hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh.
+ Bước 7: Tổ chức cho học sinh thảo luận những thông tin các em ghi nhận ở cột L
(có thể kết hợp vận dụng kĩ thuật 321).
- Những ưu điểm của kĩ thuật KWLH là:
+ Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có liên quan
trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em.
+ Giúp học sinh dần dần hình thành khả năng tự định hướng học tập, nắm được cách
học không chỉ cho bộ môn đọc hiểu mà cho cả các môn học khác. Giúp giáo viên và học
sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động kế tiếp.
- Hạn chế của kĩ thuật KWLH là:
+ Mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị; phải làm nhiều lần học sinh mới quen và
khó thực hiện với lớp đơng, trình độ khơng đồng đều.
+ Sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành 2 bước K và W, bước L
và H phải sau một thời gian mới có thể hồn thành tiếp.
- Hướng khắc phục:

+ Lựa chọn nội dung chủ đề/bài học phù hợp để vận dụng kĩ thuật dạy học này (nên
chọn chủ đề/bài học có từ 2 tiết trở lên)
+ Khuyến khích học sinh tự tin đưa ra ý kiến của bản thân
+ Lưu trữ cẩn thận bảng KWLH
Trong quá trình dạy học thì bài học nào giáo viên cũng có thể vận dụng được kĩ thuật
KWLH mở đầu bài học, nhằm tạo động cơ học tập cho học sinh.
Cụ thể, khi dạy Bài 21 – Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta trong
những năm cuối thế kỉ XIX (2 tiết), giáo viên tiến hành vận dụng kĩ thuật KWLH như sau:
- Bước 1: Trước khi sử dụng phiếu KWLH, giáo viên giới thiệu về bài học (vận dụng
nguyên tắc dạy học nêu vấn đề): Sau khi kí với Pháp hai bản hiệp ước Hác-măng (1883) và
Pa-tơ-nốt (1884), triều đình Huế nhìn chung đã đầu hàng giặc, thực dân Pháp muốn thiết lập
ngay một chế độ bảo hộ ở Việt Nam. Chúng muốn dựng lên một chính quyền tay sai ở Huế
để tổ chức bóc lột, nơ dịch nhân dân ta. Song chúng đã vấp phải sự phản kháng của đông
đảo nhân dân và các tầng lớp sĩ phu văn thân, bộ phận quan lại chủ chiến trong kinh thành
Huế. Sự phản kháng đó được biểu hiện rõ rệt nhất bằng cuộc phản công quân Pháp của phái
chủ chiến tại kinh thành Huế, mở đầu cho một giai đoạn mới của cuộc đấu tranh chống
Pháp của nhân dân Việt Nam.


Vậy phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta trong những năm cuối thế kỉ
XIX diễn ra như thế nào? Các em đã biết gì về phong trào yêu nước chống Pháp của nhân
dân ta trong giai đoạn lịch sử này?
- Bước 2: GV phát phiếu KWLH và yêu cầu HS điền vào 2 cột đầu tiên với 2 câu hỏi
(theo mẫu):
+ Các em đã biết những gì về phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt
Nam trong giai đoạn lịch sử những năm cuối thế kỉ XIX?
+ Các em có mong muốn gì thêm khi tìm hiểu về phong trào yêu nước chống Pháp
của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn lịch sử này?
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:………………………….………………………...

Lớp: …………………… ……………………………………………
Trường: ………………………………………………………………
Câu hỏi:
1. Em đã biết gì về phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong
giai đoạn lịch sử những năm cuối thế kỉ XIX? (Điền vào cột K)
2. Em có mong muốn và đề xuất gì khi học về phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX? (Điền vào cột W)
3. Em đã học thêm được gì sau khi học xong về phong trào yêu nước chống Pháp
của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX? (Điền vào cột L)
4. Em vận dụng vào thực tiễn như thế nào sau khi được học về phong trào yêu nước
chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX? (Điền vào cột H)

K
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
……………

W
…..
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
……………

L
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………...

H
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
………....

- Bước 3: Sau khi đưa ra yêu cầu, GV đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các
từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K.


Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho các em thảo
luận về những gì các em đã ghi nhận.
- Bước 4: Mong muốn được biết thêm khi tìm hiểu về phong trào yêu nước chống
Pháp của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn lịch sử này của HS sẽ được ghi nhận câu hỏi
vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời
bằng một câu phát biểu bình thường, biến nó thành câu hỏi trước khi ghi vào cột W.
- Bước 5: GV gọi 1 – 2 HS đứng lên báo cáo kết quả ghi phiếu của mình, sau đó thu
lại phiếu KWLH của cả lớp để về nhà nghiên cứu những điều HS đã viết. Từ đó, điều chỉnh
phương pháp dạy học theo hướng đáp ứng mong muốn của HS.
Khởi động bài học với kĩ thuật dạy học KWLH như trên thể hiện sự tích cực đối với HS,
đưa các em chú ý, quan tâm vào bài học ngay từ những giây phút đầu tiên mà không gượng ép.
Đồng thời thể hiện sự tôn trọng những hiểu biết cũng như những mong muốn chính đáng của
các em với chủ đề hoặc bài học. Khích lệ tinh thần học tập của học sinh là mục tiêu quan trọng
của giáo dục.
- Ví dụ:
K
L
H
(Điều đã biết
(Điều học được
(Vận
về phong trào

W
thêm về phong
dụng
yêu nước
(Điều muốn biết thêm về phong
trào yêu nước
vào bài
chống Pháp
trào yêu nước chống Pháp của
chống Pháp của học thực
của nhân dân nhân dân ta trong những năm
nhân dân ta
tiễn như
ta trong những
cuối thế kỉ XIX)
trong những năm
thế
năm cuối thế kỉ
cuối thế kỉ XIX)
nào?)
XIX)
- Tơn Thất -Hồn cảnh nổ ra cuộc phản
Thuyết
công quân Pháp tại Kinh thành
- Phan Đình Huế
Phùng
-Nguyên nhân bùng nổ phong

trào Cần vương và phong trào
nông dân Yên Thế

-Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
trong phong trào
-Kết quả của phong trào

Giáo viên cũng hồn tồn có thể vận dụng kĩ thuật KWLH khi chuyển sang dạy
Chương II – Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918) với các
bước triển khai tương tự như trên:
- Bước 1: Trước khi sử dụng phiếu KWLH, giáo viên giới thiệu về lịch sử Việt Nam
(đầu thế kỉ XX đến năm 1918): Bước sang thế kỉ XX, tình hình nước ta có những biến đổi,
phong trào yêu nước chống Pháp không bị gián đoạn mà vẫn tiếp tục phát triển với những
nhân tố mới.
Vậy tình hình Việt Nam trong giai đoạn lịch sử này diễn ra như thế nào? Các em đã
biết gì về lịch sử nước ta trong giai đoạn lịch sử trên?


- Bước 2: GV phát phiếu KWLH và yêu cầu HS điền vào 2 cột đầu tiên với 2 câu hỏi
(theo mẫu):
+ Các em đã biết những gì về lịch sử nước ta trong những năm đầu thế kỉ XX đến hết
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918)?
+ Các em có mong muốn gì thêm khi tìm hiểu về lịch sử Việt Nam trong giai đoạn lịch
sử này?
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:………………………….………………………...
Lớp: …………………… ……………………………………………
Trường: ………………………………………………………………
Câu hỏi:
1. Em đã biết gì về lịch sử nước ta trong những năm đầu thế kỉ XX đến hết Chiến
tranh thế giới thứ nhất (1918)? (Điền vào cột K)
2. Em có mong muốn và đề xuất gì khi tìm hiểu về lịch sử Việt Nam trong giai đoạn
lịch sử này? (Điền vào cột W)

3. Em đã học thêm được gì sau khi học xong về lịch sử Việt Nam (đầu thế kỉ XX –
1918)? (Điền vào cột L)
4. Em vận dụng vào thực tiễn như thế nào sau khi được học về lịch sử Việt Nam (đầu
thế kỉ XX – 1918)? (Điền vào cột H)
K
W
L
H
…..
…..
…..
…..
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
……………
……………
…………...
………....
-Bước 3: Sau khi đưa ra yêu cầu, GV đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các
từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K.
Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho các em thảo
luận về những gì các em đã ghi nhận.
- Bước 4: Mong muốn được biết thêm khi tìm hiểu về lịch sử Việt Nam trong giai
đoạn lịch sử này của HS sẽ được ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi
học sinh đã nêu ra các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường,
biến nó thành câu hỏi trước khi ghi vào cột W.

- Bước 5: GV gọi 1 – 2 HS đứng lên báo cáo kết quả ghi phiếu của mình, sau đó thu
lại phiếu KWLH của cả lớp để về nhà nghiên cứu những điều HS đã viết. Từ đó, điều chỉnh


phương pháp dạy học theo hướng đáp ứng mong muốn của HS.
- Ví dụ:
L
(Điều học
K
W
được thêm
(Điều đã biết về lịch
(Điều muốn biết thêm về
về lịch sử
sử Việt Nam từ đầu lịch sử Việt Nam từ đầu thế
Việt Nam từ
thế kỉ XX – 1918)
kỉ XX – 1918)
đầu thế kỉ
XX – 1918)
-Chịu sự khai thác, -Sự chuyển biến về kinh tế,
bóc lột tàn bạo của chính trị, xã hội Việt Nam
thực dân Pháp
dưới tác động của cuộc khai
-Phan Bội Châu, thác thuộc địa của thực dân
Phân Châu Trinh là Pháp diễn ra như thế nào?
những chí sĩ cách -Các hoạt động yêu nước và
cách mạng diễn ra dưới sự
mạng
lãnh đạo của các chí sĩ yêu


nước như thế nào?
-Khuynh hướng cứu nước
mới xuất hiện như thế nào?


H
(Vận dụng
vào bài
học thực
tiễn như
thế nào?)

2. Biện pháp 2: Vận dụng nhóm kĩ thuật dạy học XYZ và 321 trong quá trình tổ chức
cho học sinh giải quyết chủ đề, bài học mới.
Kĩ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi
thành viên trong nhóm. Trong đó, X là số thành viên trong mỗi nhóm, mỗi thành viên cần
đưa ra Y ý kiến, mỗi nhóm hoạt động trong vịng Z thời gian. Kỹ thuật XYZ còn gọi là kỹ
thuật 635 bởi thơng thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra 3 ý kiến
trong khoảng thời gian 5 phút. Tuy nhiên, giáo viên không nên máy móc theo 635 mà nên
linh hoạt theo hồn cảnh cụ thể (có thể là 525, 626,…tùy theo nội dung hoạt động và số
lượng học sinh trong lớp học).
Dụng cụ để triển khai kĩ thuật dạy học này: giấy bút cho các thành viên trong nhóm.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời
gian theo đúng nguyên tắc XYZ. Các thành viên trình bày ý kiến của mình hoặc gửi ý kiến
về cho thư ký tổng hợp, sau đó tiến hành đánh giá và lựa chọn.
+ Số thành viên trong nhóm nên tuân thủ đúng quy tắc để tạo tính tương đồng về thời
gian, giáo viên quy định thời gian và theo dõi thời gian cụ thể.
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật XYZ, như hình minh họa sau:



Hình minh họa hoạt động nhóm theo kĩ thuật dạy học XYZ
- Ưu điểm: Có yêu cầu cụ thể nên buộc các thành viên phải thực hiện.
- Nhược điểm: Cần dành nhiều thời gian cho q trình hoạt động nhóm nhất là quá
trình tổng hợp và đánh giá ý kiến.
- Hướng khắc phục:
Khi triển khai hoạt động học tập nhóm, GV cần đẩy nhanh tiến độ, cắt bớt những khâu
rườm rà. HS cần tập trung và tích cực, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, tránh ỷ lại.
Kĩ thuật 321 là một kỹ thuật dạy học lấy thông tin phản hồi của nhóm báo cáo và của cá
nhân nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh.
- Cách thực hiện:
+ GV yêu cầu HS lắng nghe nhóm HS báo cáo trình bày để ghi nhận thơng tin về
khen, góp ý, kiến nghị.
+ HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về vấn đề nào đó (nội dung kiến thức về một
chủ đề, phương pháp giáo viên dạy học, phương pháp báo cáo của nhóm,…).
+ Mỗi người/nhóm cần viết ra: 3 điều tốt mà cá nhân/nhóm tâm đắc nhất, 2 điều góp
ý về điểm chưa tốt và 1 đề nghị để lần sau cải tiến tốt hơn, hoặc câu hỏi, thắc mắc về vấn đề
chưa hiểu.
+ Sau khi thu thập ý kiến, giáo viên và học sinh cùng tổng hợp và thảo luận về các ý
kiến phản hồi.
+ Dành cho các nhóm 1 phút để hội ý, tìm ra điều khen, góp ý và câu hỏi kiến nghị,
thắc mắc.
Lưu ý: GV yêu cầu nhóm sau nhận xét khơng được trùng lặp nhóm trước.
- Kỹ thuật dạy học 321 có thể sử dụng trong 2 trường hợp sau:
+ Dùng để hướng dẫn HS nhận xét nhóm báo cáo, trình bày.
+ Dùng để hướng dẫn HS tự củng cố sau khi kết thúc chủ đề/bài học. Trong trường
hợp này, GV sau khi dạy xong bài học sẽ yêu cầu HS viết ra: 3 điều tâm đắc nhất sau khi học
xong chủ đề/bài học và lí giải vì sao? 2 điều chưa thỏa mãn, hài lòng, mong được làm rõ hơn
(đây là cơ sở đề GV yêu cầu HS về nhà tiếp tục tìm hiểu, hồn thiện trong cột H của kĩ thuật

dạy học KWLH). Và 1 đề xuất cho GV để chủ đề/bài học sau được tốt hơn, hiệu quả hơn.


- Ưu điểm: dễ thực hiện, không mất quá nhiều thời gian.
- Nhược điểm: các ý kiến có thể bị trùng lặp.
- Hướng khắc phục:
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét trên nhiều mặt khác nhau: về kiến thức, về
cách trình bày,…
Nghiên cứu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của quá trình dạy học ở trường phổ thơng.
Nội dung của nó là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững để hiểu rõ lịch sử
dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất định, trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội: đấu tranh giai cấp, hoạt động kinh tế, đời sống chính trị, văn hóa,… Nó
được xây dựng trên cơ sở kết hợp việc trình bày của giáo viên với hỏi và trả lời của học
sinh khi tiếp nhận các nguồn kiến thức. Khi tiến hành bài nghiên cứu kiến thức mới, có thể
sử dụng các phương pháp rất đa dạng, phong phú, nhằm hình thành kiến thức, giáo dục tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, phát triển tư duy và kĩ năng cho học sinh. Những công việc này
đều nhằm tích cực hóa việc lĩnh hội tái tạo, cũng như hoạt động sáng tạo của học sinh,
thông qua việc đặt ra và giải quyết các bài tập nhận thức.
Trong những kĩ thuật dạy học tích cực, thì dạy học theo nhóm với việc sử dụng kết
hợp hai kĩ thuật XYZ và 321 là hợp lí và hiệu quả hơn cả.
Giáo viên tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm với việc chia số nhóm phù hợp
với nội dung của hoạt động học tập. Yêu cầu học sinh thảo luận tích cực về nội dung hoạt
động học tập trong khoảng thời gian 5 phút. Sau đó mỗi thành viên trong nhóm phải đưa
ra được ít nhất 3 ý kiến. Các yêu cầu của kĩ thuật buộc tất cả học sinh phải hoạt động tích
cực và tập trung một cách cao độ để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khắc phục
được sự ỷ lại cho một số thành viên tích cực trong nhóm như cách thức hoạt động nhóm
thơng thường lâu nay các giáo viên vẫn vận dụng. Sau khi một nhóm báo cáo xong kết
quả thảo luận của nhóm mình, giáo viên sẽ gọi nhóm khác nhận xét kết quả thảo luận của
nhóm bạn với việc đưa ra 3 điều tâm đắc (đồng ý), 2 điều góp ý và 1 câu hỏi dành cho
nhóm bạn. Kĩ thuật này lại khắc phục được một hạn chế lớn của phương pháp hoạt động

nhóm thơng thường là nhóm nào thảo luận đơn vị kiến thức nào thì chỉ biết đơn vị kiến
thức đó, chứ khơng nghiên cứu đơn vị kiến thức khác. Với kĩ thuật 321 áp dụng lồng ghép
với kĩ thuật XYZ buộc thành viên nhóm khác cũng phải chú ý lắng nghe phần trình bày
kết quả thảo luận của nhóm bạn để đưa ra được nhận xét chính xác, xác đáng.
Khi vận dụng các kĩ thuật dạy học này cần thiết phải có sự linh hoạt, đặc biệt trong
bài nghiên cứu kiến thức mới nhằm nâng cao hứng thú, tính tích cực của học sinh khi tìm
hiểu bài học.
Tuy nhiên khi tổ chức cho học sinh học theo nhóm, vì hạn chế thời gian tiết học và
một số yếu tố khác, thường giáo viên chia các tổ trong lớp thành từng nhóm, các em thảo
luận và sau đó đưa ra ý kiến phát biểu. Điều này chưa thực sự mang lại hiệu quả bởi có
nhiều học sinh cịn nhút nhát, khơng tích cực tham gia thảo luận, nêu ý kiến cá nhân. Bởi
vậy, khi tổ chức cách học theo kĩ thuật XYZ, giáo viên cần tổ chức cho học sinh trong nhóm
phân cơng nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể để thành viên nào cũng phải làm việc và đóng
góp vào kết quả chung, trong đó cần thiết phải kết hợp với kĩ thuật 321.
Bên cạnh kĩ thuật dạy học KWLH, kĩ thuật dạy học 321 thực chất là một hoạt động
học tập mang tính hợp tác kết hợp hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Kĩ thuật này khắc


phục được hạn chế trong dạy học nhóm, đó là yêu cầu mọi thành viên trong nhóm đều phải
đưa ra ý kiến cá nhân của mình, sau đó mới tổng hợp để báo cáo.
Trong bài nghiên cứu kiến thức mới, do giới hạn về mặt thời gian cũng như thời
lượng bài giảng, giáo viên cần vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kĩ thuật XYZ
và kĩ thuật 321 để mang lại hiệu quả bài học mong muốn. Đối với những mục, phần kiến
thức cần tới sự so sánh, phân tích thì nên kết hợp giữa ý kiến cá nhân và cả nhóm để có
được ý kiến sáng tạo, hợp lí. Đối với những mục, những phần của bài học cần liệt kê sự
kiện, kết quả thì chỉ cần thảo luận trong nhóm, cử một đại diện ghi ý kiến của nhóm, đại
diện trình bày để tránh làm mất nhiều thời gian.
Ví dụ 1: Khi dạy Tiết 2 - Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta
trong những năm cuối thế kỉ XIX, khi tìm hiểu về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong
phong trào Cần vương, giáo viên có thể:

Chia cả lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 6 thành viên, mỗi thành viên trong nhóm
cần đưa ra ít nhất 3 ý kiến trong khoảng thời gian 5 phút:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về chiến thuật và đặc điểm nổi bật của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về chiến thuật và đặc điểm nổi bật của cuộc khởi nghĩa Hương
Khê.
- Nhóm 3: Nhận xét về vai trị của các thủ lĩnh trong các cuộc khởi nghĩa lớn của
phong trào Cần vương.
- Nhóm 4: Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào Cần vương.
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm với kĩ thuật dạy học XYZ theo hình minh họa
sau:

Hình minh họa hoạt động của nhóm 1 theo kĩ thuật dạy học XYZ
Các nhóm thảo luận vấn đề được giao trong thời gian khoảng 5 phút.
Sau đó, lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình bằng các ý
tưởng khác nhau như: thuyết trình, miêu tả bằng sơ đồ tư duy, đóng vai,… với sự tham gia


của tất cả các thành viên trong nhóm.
Sau khi mỗi nhóm trình bày xong kết quả thảo luận của nhóm mình, lần lượt từng
nhóm cịn lại sẽ nhận xét kết quả thảo luận của nhóm bạn bằng cách đưa ra 3 lời khen, 2 lời
góp ý và 1 câu hỏi cho nhóm vừa trình bày về: tính chính xác của kiến thức, cách trình bày
có rõ ràng, thu hút người nghe hay khơng, có nội dung nào cịn chưa rõ, cần phải làm rõ
thêm vấn đề gì,…
Ví dụ 2:
Khi tìm hiểu phần 2. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (1911 –
1918), Mục 3 – Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới, Bài 24 – Việt Nam trong những
năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm gồm 6 thành viên, mỗi thành viên trong nhóm cần đưa ra ít nhất 2 ý kiến trong
khoảng thời gian 5 phút:
- Nhóm 1: Nêu những chi tiết chứng tỏ ngay từ nhỏ, Nguyễn Ái Quốc đã có ý chí

cứu nước.
- Nhóm 2: Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại quyết định sang phương Tây tìm đường cứu
nước?
- Nhóm 3: Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1911- 1918
nhằm mục đích gì?
- Nhóm 4: Nhận xét và đánh giá về hướng đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái
Quốc so với các bậc tiền bối.
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm với kĩ thuật dạy học XYZ theo hình minh họa
sau:

Hình minh họa hoạt động của nhóm 2 theo kĩ thuật dạy học XYZ
Các nhóm thảo luận vấn đề được giao trong thời gian khoảng 5 phút.
Sau đó, lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình bằng các ý
tưởng khác nhau như: thuyết trình, miêu tả bằng sơ đồ tư duy, đóng vai,… với sự tham gia
của tất cả các thành viên trong nhóm.
Sau khi mỗi nhóm trình bày xong kết quả thảo luận của nhóm mình, lần lượt từng


nhóm cịn lại sẽ nhận xét kết quả thảo luận của nhóm bạn bằng cách đưa ra 3 lời khen, 2 lời
góp ý và 1 câu hỏi cho nhóm vừa trình bày về: tính chính xác của kiến thức, cách trình bày
có rõ ràng, thu hút người nghe hay khơng, có nội dung nào cịn chưa rõ, cần phải làm rõ
thêm vấn đề gì,…
Thơng qua q trình thảo luận trong nhóm và nhận xét giữa các nhóm với nhau, vấn
đề bài học sẽ dần dần được chính các em làm sáng tỏ. Từ đó sẽ giúp các em khắc sâu kiến
thức bài học một cách tự nhiên. Đồng thời, các kĩ năng như quan sát lược đồ, kĩ năng diễn
đạt,… được rèn luyện và trau dồi.
3. Biện pháp 3: Vận dụng nhóm kĩ thuật dạy học KWLH và 321 hướng dẫn học sinh tự
củng cố chủ đề, bài đã học.
* Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH hướng dẫn học sinh tự củng cố
Củng cố kiến thức là hoạt động quan trọng trong dạy học. Củng cố là làm cho trở nên

bền vững, chắc chắn hơn. Củng cố kiến thức cuối giờ học giúp cho học sinh nhớ lại nội dung
bài, logic, xâu chuỗi các sự kiện một cách hệ thống. Từ đó để nắm vững và hiểu rõ hơn. Đặc
biệt, hoạt động này sẽ hiệu quả hơn rất nhiều khi học sinh có thể tự củng cố dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH hướng dẫn học sinh tự củng cố được tiến hành
như sau:
Sau khi đã dạy xong bài 21, giáo viên phát trả lại cho học sinh phiếu KWLH mà các
em đã viết trước đó, yêu cầu học sinh đọc lại và tự điền câu trả lời mà các em tìm được
(trong quá trình học tập) vào cột L.
Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, học sinh có thể muốn tìm hiểu thêm
các thơng tin có liên quan, giáo viên hãy yêu cầu các em nêu biện pháp để tìm kiếm mở
rộng. Giáo viên khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã
nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc, yêu cầu học sinh vận dụng vào
thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập như thế nào. Tất cả những ý tưởng, yêu cầu này sẽ
được ghi nhận ở cột H.
HS hoàn thiện phiếu KWLH xong, GV gọi một số HS đứng lên đọc phiếu này (bao
gồm cả 4 cột).
Thực hiện hoạt động củng cố bài học với kĩ thuật dạy học KWLH, học sinh sẽ tự
mình hình dung và hệ thống lại kiến thức mà mình được học. Qua đó, các em khơng chỉ biết
mà còn hiểu, ghi nhớ và vận dụng được kiến thức. Thông qua hoạt động, kiến thức được các
em tự củng cố một cách tự nhiên, tự khắc các em sẽ logic kiến thức bài học theo tư duy của
mình mà khơng có sự khiên cưỡng, ép buộc.
Ví dụ: Sau khi học xong Bài 21 - Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta
trong những năm cuối thế kỉ XIX, hiểu nguyên nhân vì sao phong trào yêu nước chống Pháp
của nhân dân ta trong những năm cuối thế kỉ XIX diễn ra sôi nổi nhưng vẫn thất bại, là cơ
sở để HS vận dụng so sánh với phong trào đấu tranh ở thời kì sau của các giai tầng xã hội
khác với đường lối lãnh đạo khác nhau để sàng lọc, lựa chọn một giai cấp, một đường lối
lãnh đạo đúng đắn giải phóng dân tộc.
Hay khi được tìm hiểu về những nhân vật có tinh thần dân tộc trong lịch sử như vua
Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, những tấm gương chiến đấu anh dũng chống ngoại xâm của

Nguyễn Thiện Thuật, Cao Thắng, Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám,… học sinh sẽ có ấn


tượng và sẽ có sự liên hệ khi các em bắt gặp tên của những nhân vật lịch sử trên đường phố,
trường học. Khơi gợi ở các em những tình cảm khâm phục, ngưỡng mộ, thái độ kính trọng
một cách tự nhiên.
Kết quả thu được của phiếu KWLH có thể như bảng sau:
K
(Điều đã
biết về
W
phong
(Điều muốn
L
trào yêu
biết thêm về
(Điều học được
H
nước
phong trào yêu thêm về phong trào
(Vận dụng vào bài học thực tiễn
chống
nước chống
yêu nước chống
như thế nào?)
Pháp
Pháp những
Pháp những năm
những năm cuối thế kỉ cuối thế kỉ XIX)
năm cuối

XIX)
thế kỉ
XIX)
Tơn -Hồn cảnh nổ -Hồn cảnh nổ ra -Trong học tập, nghiên cứu: biết
Thất
ra cuộc phản cuộc phản công đánh giá, so sánh và liên hệ về
Thuyết
công
quân quân Pháp tại Kinh phong trào yêu nước chống Pháp
Phan Pháp tại Kinh thành Huế
của nhân dân ta trong giai đoạn
Đình
-Nguyên nhân bùng lịch sử này với các giai đoạn lịch
thành Huế
Phùng
-Nguyên nhân nổ phong trào Cần sử trước đó và làm cơ sở để liên

bùng nổ phong vương và phong trào hệ với phong trào trong giai đoạn
trào Cần vương nông dân Yên Thế
sau.
-Các
cuộc
khởi
và phong trào
-Trong đời sống:
nông dân Yên nghĩa tiêu biểu trong Các em có sự liên hệ với những
phong trào
địa danh, tên đường phố, tên
Thế
-Các cuộc khởi -Kết quả của phong trường học mang tên các lãnh tụ

nghĩa tiêu biểu trào
khởi nghĩa chống Pháp được học

nghĩa

nguyên
trong
phong
trong bài. Từ đó hiểu hơn, biết
nhân
thất
bại
của
trào
ơn và cố gắng hơn trong học tập
phong
trào
-Kết quả của
cũng như trong cuộc sống, xứng

phong trào
đáng với tấm gương của tiền

nhân.

Tương tự như vậy, sau khi kết thúc Chương II – Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918), giáo viên phát trả lại phiếu KWLH mà các em đã ghi
trước đó, yêu cầu học sinh đọc lại và tự điền câu trả lời mà các em tìm được (trong quá trình
học tập) vào cột L.
Những ý tưởng vận dụng vào thực tiễn trong học tập cũng như trong cuộc sống, yêu

cầu học sinh ghi vào cột H.
Kết quả thu được có thể như bảng sau:


K
(Điều đã
biết về
lịch sử
Việt Nam
từ đầu
thế kỉ
XX –
1918)
-Chịu sự
khai thác,
bóc
lột
tàn bạo
của thực
dân Pháp
-Phan Bội
Châu,
Phan
Châu
Trinh là
những chí

cách
mạng



W
(Điều muốn biết
thêm về lịch sử
Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX – 1918)

-Sự chuyển biến về
kinh tế, chính trị,
xã hội Việt Nam
dưới tác động của
cuộc khai thác
thuộc địa của thực
dân Pháp diễn ra
như thế nào?
-Các hoạt động yêu
nước và cách mạng
diễn ra dưới sự
lãnh đạo của các
chí sĩ yêu nước
như thế nào?
-Khuynh
hướng
cứu nước mới xuất
hiện như thế nào?


L
(Điều học được thêm về
lịch sử Việt Nam từ đầu

thế kỉ XX – 1918)

-Những biến đổi trong đời
sống kinh tế - xã hội Việt
Nam đầu thế kỉ XX dưới tác
động của công cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp trên cả
hai mặt: tiêu cực và tích cực.
- Các lực lượng xã hội mới
hình thành đóng vai trò khá
quan trọng trong việc tiếp
thu những luồng tư tưởng
mới để dấy lên cuộc vận
động yêu nước tiến bộ, sôi
nổi mang màu sắc dân chủ
tư sản ở nước ta hồi đầu thế
kỉ XX. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, phong trào
chưa thể đi đến thành công.
-Trong bối cảnh cách mạng
Việt Nam khung hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh
đạo, Nguyễn Ái Quốc đã ra
đi tìm con đường cứu nước
mới. Hoạt động của Nguyễn
Ái Quốc trong thời kì 19111918 là cơ sở quan trọng để
xác định con đường cứu
nước đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam



H
(Vận dụng vào
bài học thực
tiễn như thế
nào?)

-Trong học tập,
nắm vững kiến
thức giai đoạn
lịch sử này là cơ
sơ để so sánh
với phong trào
yêu nước trước
đó và sau này
để thấy rõ bước
phát triển của
cách mạng Việt
Nam trong công
cuộc
chống
ngoại xâm, giải
phóng dân tộc.
Đồng thời, cố
gắng phấn đấu
trong học tập để
xứng đáng với
sự hi sinh của
các bậc tiền

nhân.
-Trong
cuộc
sống, bồi đắp
thêm lòng yêu
quê hương đất
nước,
kính
trọng các vị
lãnh tụ…

* Vận dụng kĩ thuật dạy học 321 hướng dẫn học sinh tự củng cố, viết thu hoạch và
nêu kiến nghị với giáo viên.
Kĩ thuật này giúp nâng cao khả năng tương tác giữa thầy và trò về cả những vấn đề


của bài học lẫn phong cách giảng dạy, truyền tải kiến thức của người thầy.
Sau khi học xong bài 21, để lấy thông tin phản hồi, GV sử dụng kĩ thuật dạy học 321.
Khác với kĩ thuật 321 được sử dụng để nhận xét hoạt động nhóm, ở đây, giáo viên yêu cầu
học sinh đưa ra 3 điều tâm đắc nhất về bài học này.
Ví dụ: Học sinh có thể ấn tượng về một nhân vật lịch sử như Phan Đình Phùng với
sự trung trực và tấm lịng vì dân vì nước, về nhân vật Cao Thắng tuổi trẻ tài cao. Tiếp
theo, 2 điều các em còn thắc mắc chưa rõ về bài học, có thể về nguyên nhân thất bại của
phong trào, có thể về số phận của vua Hàm Nghi sau khi bị đi đày, hay có thể về sự hi sinh
của Đề Thám mà đến nay vẫn cịn nhiều lí giải khác nhau. Cuối cùng là 1 kiến nghị hay
góp ý dành cho giáo viên để bài học sau được tốt hơn, ví dụ học sinh có thể muốn giáo
viên điều chỉnh về giọng nói, về tốc độ bài học, về cách thức truyền đạt,… để bài học sau
hay hơn, tạo cho các em sự hứng thú hơn nữa với mỗi bài học mới.
Như vậy, việc GV vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ và 321” trong tiến trình
dạy học bài 21, lớp 11 – THPT chương trình chuẩn theo các biện pháp đề xuất như trên có

thể góp phần tạo ra những thay đổi trong cách dạy và học của GV và HS, giúp nâng cao
hiệu quả cũng như chất lượng dạy học bộ môn.
Trên đây mới chỉ là những biện pháp đề xuất vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ
và 321” với một số ví dụ khi dạy học lịch sử Việt Nam (1858 – 1884), lớp 11 – THPT
chương trình chuẩn. Trong quá trình dạy học, GV hồn tồn có thể vận dụng nhóm kĩ thuật
này vào những nội dung kiến thức, bài học khác một cách linh hoạt và phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học là một phần trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục mà ngành giáo dục nước ta đang tiến hành, là vấn đề quan trọng, cấp thiết
hiện nay. Nó xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của giáo dục cần đào tạo những công dân tương
lai của đất nước được trang bị đầy đủ những kiến thức khoa học cơ bản, những năng lực cần
thiết để thích ứng với xã hội thơng tin năng động như hiện nay và trong tương lai. Bên cạnh
đó, thực tiễn dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường phổ thơng nói riêng cịn đang tồn
tại nhiều bất cập, đòi hỏi phải thay đổi về quan niệm và phương pháp dạy học, từng bước
nâng cao chất lượng bài dạy, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh trong
nhà trường, cũng như rèn cho học sinh sự chủ động và khả năng thích ứng khi ra ngồi xã
hội.
Có nhiều con đường, biện pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển
năng lực học sinh, trong đó có sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực. Vận dụng nhóm kĩ
thuật “KWLH, XYZ và 321” trong dạy học môn Lịch sử nói riêng, dạy học nói chung có
vai trị quan trọng, định hướng cho giáo viên thay đổi từ cách dạy truyền thống theo lối mòn
trước đây, hướng tới phương pháp dạy học mới, chú trọng tính tích cực của học sinh. Qua
đó, các em được chủ động, tích cực nghiên cứu bài học, dần hình thành khái niệm và góp
phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cũng như phát triển năng lực cho các em. Những
kĩ thuật dạy học tích cực khi được vận dụng trong dạy học bộ mơn có ý nghĩa trên cả ba
mặt: về kiến thức, góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức lịch sử ở cả ba mức độ biết,
hiểu và vận dụng; về mặt kĩ năng, giúp học sinh phát triển những năng lực, kĩ năng cần thiết
như tri giác, ghi nhớ, hình dung, kĩ năng phân tích, tổng hợp, suy luận, kĩ năng diễn đạt
nói…; về mặt tư tưởng, tình cảm, góp phần bồi dưỡng, giáo dục tư tưởng, tình cảm, phẩm
chất cho học sinh.



Để vận dụng có hiệu quả các kĩ thuật dạy học tích cực trong bộ mơn Lịch sử, giáo
viên cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu kĩ càng về những kĩ thuật dạy học đó. Khi vận dụng
vào bài học cụ thể, giáo viên cần căn cứ vào điều kiện của từng trường và địa phương mình
để có hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp, linh hoạt. Bên cạnh việc vận dụng những kĩ
thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt, giáo viên vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc
chung của lí luận dạy học và phương pháp dạy học bộ môn.
PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Sau khi tiến hành xong Tiết 2 – Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân
dân ta trong những năm cuối thế kỉ XIX, tôi phát phiếu khảo sát tâm lí học sinh sau bài thực
nghiệm để trao đổi, tìm hiểu qua một số câu hỏi ngắn trong phiếu khảo sát tâm lí học sinh
và thu được kết quả như sau:
Số
Kết quả trả lời
Số
HS
HS
Câu hỏi điều tra
được
Nội dung câu trả lời
%
trả
khảo
lời
sát
Câu hỏi 1: Em có cảm
Rất thích
15 33,3
Thích
20 44,4

nhận như thế nào khi giáo
Bình thường
10 22,3
viên vận dụng nhóm kĩ
45
Khơng thích
thuật dạy học “KWLH,
0
0
XYZ và 321” trong bài học
này?
Câu hỏi 2: Trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT,
em có thích thầy (cơ)
thường xun vận dụng
các kĩ thuật dạy học tích
cực này khơng?
Câu hỏi 3: Khi học tập
Lịch sử với nhóm kĩ thuật
dạy học “KWLH, XYZ và
321”, em đã thu hoạch
được những gì?

Lớp

Số
HS

45


45


Khơng
Ý kiến khác:….

Được tìm hiểu kiến thức nhiều
hơn, làm chủ kiến thức
Được tham gia hoạt động học
tập nhiều hơn, hứng thú hơn
Được rèn luyện các kĩ năng
(diễn đạt ngơn ngữ, tìm hiểu sự
kiện, phân tích, bình luận,…)
Cảm thấy u thích khi học tập
Lịch sử hơn

37
8

82,2
17,8

0

0

9

20


12

26,7

13

28,9

11

24,4

Bảng: Kết quả chấm điểm bài thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm
Loại giỏi
Loại khá
Loại trung
Loại yếu
(8,5–10 điểm)
(7-8 điểm)
bình
(dưới 5 điểm)


11A1
11A5

45
44


Số
lượng
20
12

Tỉ lệ
(%)
44,4
27,3

Số
lượng
23
25

Tỉ lệ
(%)
51,1
58,8

(5-6,5 điểm)
Số
Tỉ lệ
lượng (%)
2
4,5
7
15,9

Số

lượng
0
0

Tỉ lệ
(%)
0
0

Kết quả thực nghiệm có sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng về tỉ lệ
điểm giỏi, khá và trung bình. Cụ thể:
- Điểm giỏi lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng: 17,1%
- Điểm khá lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng: 7,7%
- Điểm trung bình lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng: 11,4%
Đánh giá và nhận xét
Phân tích kết quả thực nghiệm và phiếu khảo sát tâm lí học sinh sau tiết học, tơi
nhận thấy rằng:
So với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ bài học đặt ra, kết quả của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng khác nhau. Số liệu thống kê về kết quả bài kiểm tra kiến thức học sinh thu hoạch được
sau tiết học cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có khả năng nắm bắt và lĩnh hội kiến thức nhanh
nhạy hơn lớp đối chứng. Do đó, hiệu quả bài học thu được ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối
chứng.
Ở lớp thực nghiệm, học sinh được hoạt động với nhóm kĩ thuật dạy học “KWLH,
XYZ và 321”, có cơ hội trình bày, nêu ý kiến, quan điểm của bản thân, trao đổi, thảo luận
trong nhóm để phát hiện, tìm hiểu, kiến khức, hệ thống kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ học
tập. Các hoạt động học tập của học sinh diễn ra dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên. Tính chủ động, tích cực của học sinh được nâng lên. Chủ động đưa ra mong muốn của
bản thân trong bài học; chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, thu nạp kiến thức; chủ động hệ
thống, củng cố kiến thức; chủ động nêu ra những thắc mắc, kiến nghị, những điều còn chưa
rõ với giáo viên. Sự nhiệt tình giải đáp các thắc mắc, cũng như điều chỉnh, thay đổi cho phù

hợp với các em của giáo viên sẽ là nguồn cổ vũ các em hứng thú học tập bộ môn hơn.
Với kết quả thực nghiệm như trên, chúng ta thấy rằng vận dụng nhóm kĩ thuật dạy
học “KWLH, XYZ và 321” mang lại hiệu quả bài học, góp phần nâng cao hiệu quả học tập
của học sinh.
Như vậy, nhóm kĩ thuật này hồn tồn có khả năng vận dụng vào dạy học mơn Lịch
sử ở trường phổ thơng. Nó có vai trị, ý nghĩa to lớn trong việc hình thành kiến thức, phát
triển kĩ năng, kĩ xảo và giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh trong quá trình dạy học
lịch sử ở trường phổ thơng.
Giáo viên có thể căn cứ vào đặc trưng của từng bài học nghiên cứu kiến thức mới, ôn
tập, sơ kết, tổng kết hay bài học hỗn hợp mà vận dụng linh hoạt nhóm kĩ thuật dạy học tích
cực “KWLH, XYZ và 321” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bài học nói chung, chất
lượng dạy học bộ mơn nói riêng, đáp ứng u cầu đất nước và xã hội đặt ra.


PHẦN D. CAM KẾT
(Giáo viên cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai
thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực).
Trên đây là một số biện pháp vận dụng nhóm kĩ thuật “KWLH, XYZ và 321” dạy học lịch
sử Việt Nam lớp 11 – THPT chương trình chuẩn mà tơi đã áp dụng trong q trình dạy học
tại trường. Tôi xin cam đoan biện pháp mà tơi trình bày trên đây là khơng sao chép hoặc vi
phạm bản quyền. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Việt Yên, ngày 01 tháng 10 năm 2021
GIÁO VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thùy
PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chun mơn
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….………
TỔ/NHĨM TRƯỞNG CHUN MƠN

(ký và ghi rõ họ tên)
2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….………
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký và đóng dấu)



×