Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng Sông Đà 11 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.37 KB, 100 trang )















LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty xây dưng Sông Đà 11










Lời mở đầu


Trong nhữnh năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc.đóng góp cho
sự phát triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản,
một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao,
góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của
khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần cho người dân. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn
đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vấn đề được
đặt ra là làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những
giai đoạn thời gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề này và đặc biệt đước sự hướng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo, thạc sỹ Nguyễn Thu Hà cùng với sự quan tâm, giúp
đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng
kinh tế kỹ thuật Công ty xây dựng Sông Đà 11. Em đã quyết đinh chọn đề tài
”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty xây dưng Sông Đà 11 ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cho mình, với mong
muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu thực
tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề
còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty xây dựng Sông Đà 11.
Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp
của em.



Chương 1: Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại

Công ty xây dựng Sông Đà 11
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Sông Đà 11
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 11
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. . 11
1. Khái niệm. 11
2. Phân loại vốn lưu động 12
2.1 Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động. 12
2.2 Hình thái biểu hiện của vốn lưu động. 13
2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. 14
2.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu. 14
2.3.2 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay). 15
3. Vai trò của vốn lưu động. 17
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. 18
II. Quản lý và sử dụng vốn lưu động 20
1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu động. 20
2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động. 21
2.1 Quản lý tiền mặt. 21
2.2 Quản lý các khoản phải thu, phải trả. 24
2.3 Quản lý hàng tồn kho. 27
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn
lưu động. 28
1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 29
1.1. Hệ số sinh lời: 29



1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: 29

2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển. 30
2.1 Số vòng quay vốn lưu động. 30
2.2 Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động. 30
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
vốn lưu động. 31
3.1 Vòng quay các khoản phải thu. 31
3.2 Kỳ thu tiền bình quân được xác định bằng công thức. 31
3.3 Kỳ trả tiền bình quân. 32
3.4 Thời gian quay vòng hàng tồn kho. 32
3.5 Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C). 33
4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 33
4.1 Hệ số thanh toán hiện thời (CR). 34
4.2 Hệ số thanh toán nhanh (QR). 34
4.3 Hệ số thanh toán bằng tiền (tức thời). 35
VI. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp. 35
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. 35
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. 36
2.1 Nhân tố khách quan. 36
2.2 Những nhân tố chủ quan. 39
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp đó là các nhân tố. 39
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp. 40
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công
ty xây dựng sông đà 11 Error! Bookmark not defined.




I. Vài nét khái quát về công ty xây dựng Sông Đà 11. 42
1. Quá trình hình thành và phát triển: 42
1.1 Giai đoạn 1: Trước tháng 5 năm 1993. 42
1.2 Giai đoạn 2: Từ tháng 5 năm 1993 đến nay. 43
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của chi nhánh. 43
2.1 Chức năng của chi nhánh. 43
2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh 44
2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của chi nhánh. 44
2.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 45
2.3.2 Cơ cấu hệ thống tổ chức sản xuất – thi công của chi nhánh: 46
3. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh trong hai năm 2001 và
2002. 47
Chỉ tiêu 48
II. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. 50
1. Tình hình nguồn vốn lưu động trong kinh doanh của chi nhánh. 50
1.1 Cơ cấu vốn của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002 51
1.2 Tình hình kết cấu vốn lưu động của chi nhánh. 52
1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. 54
2. Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh. 57
2.1 Phân tích tình hình quản ly vốn bằng tiền. 58
2.2 Quản lý các khoản phải thu. 60
2.3 Quản lý vốn vật tư hàng hoá 62
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh. 65
1. Hệ số sinh lời vốn lưu động. 66
1.1 Hệ số sinh lời của vốn lưu động: 66
1.2 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. 67
2. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. 68

3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
vốn lưu động. 71
3.1 Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. 73



3.1.1 Vòng quay tiền mặt. 73
3.1.2 Kỳ luân chuyển tiền bình quân. 73
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán. 74
3.2.1 Vòng quay các khoản phải thu. 74
3.2.2 Kỳ thu tiền bình quân. 74
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn vật tư hàng hoá. 75
4. Khả năng thanh toán của chi nhánh. 76
4.1 Hệ số thanh toán hiện thời 77
4.2 Hệ số thanh toán nhanh. 78
4.3 Hệ số thanh toán tức thời . 78
IV. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của chi
nhánh trong hai năm 2001 và 2002. 80
1. Những kết quả đạt được : 80
2.Những vấn đề tồn tại: 81
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty xây dựng Sông đà 11. 83
I. Mục tiêu và định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. 83
1. Mục tiêu: 83
2. Định hướng: 84
II. Một số kiến nghị. 85
1. Tăng cường công tác quản trị. 85
2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính. 86
3. Kế hoạch hoá nguồn vốn. 87
4. Quản lý và sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu

hơn. 89
4.1 Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền 89
4.2 Quản lý vốn trong thanh toán. 90
4.2.1 Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà chi
nhánh thi công. 90
4.2.2 Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán. 91



4.2.3 Nhất quán chính sách thu hồi công nợ. 91
4.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hàng lưu kho. 92
5. Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất. 93
6. Hoàn thiện công tác giao khoán. 94
7. Một số giải pháp khác. 96
8. Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan cấp trên. 96
8.1 Kiến nghị với nhà nước. 97
8.2 Kiến nghị với công ty xây dựng Sông Đà 11. 98
Kết luận 99






Danh mục sơ đồ và bảng
Nội dung
Trang
I. Sơ đồ
1.1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của chi nhánh
3

3
1.2. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất thi công của chi nhánh
3
4
II. Bảng biểu
2.1. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh
trong 2 năm 2001 - 2002
3
6
2.2.Bảng 2: Kết cấu vốn của chi nhánh năm 2001 - 2002
3
8
2.3.Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động của chi nhánh năm 2001 - 2002
3
9
2.4.Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của chi nhánh năm 2001 - 2002
4
2



2.5. Bảng 5: Cơ cấu vốn bằng tiền của chi nhánh
4
3
2.6. Bảng 6: Cơ cấu vốn trong thanh toán của chi nhánh
4
4
2.7. Bảng 7: Cơ cấu vốn vật tư hàng hoá của chi nhánh
4
6

2.8.Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2001 - 2002
5
1
2.9. Bảng 9: Các chỉ tiêu các biệt đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002
5
3
2.10: Bảng 10: Tình hình khả năng thanh toán của
chi nhánh trong 2 năm 2001 - 2002
5
7






Danh mục chữ cái viết tắt



BCTC : Báo cáo tài chính
BQĐN : Bình quân đầu người
CC-DC : Công cụ dụng vụ
CĐKT : Bảng cân đối kế toán
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ĐVT : Đơn vị tính
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐ ĐTTC : Hoạt động đầu tư tài chính
HĐBT : Hoạt động bất thường

HĐQT : Hội đồng quản trị
LN : Lợi nhuận
NL-VL : Nguyên liệu vật liệu
NSNN : Ngân sách nhà nước
NV : Nguồn vốn
TSLĐ
BQ
: Tài sản lưu động bình quân
TL : Tỷ lệ
VC : Vốn chủ sở hữu
VLĐ :Vốn lưu động
VLĐ
BQ
:Vốn lưu động bình quân
V
Đ
(VLĐ
ĐK
) :Vốn lưu động đầu kỳ
V
C
(VLĐ
CK
) :Vốn lưu động cuối kỳ.








Chương 1
Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
i. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm.
Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động.
Trong đó sức lao động là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát
triển sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất lượng cao
hơn.
Đối tượng lao động là hết thảy những vật mà con người tác động vào
nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong
thiên nhiên như cây gỗ trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển khơi… và
các loại đã qua chế biến như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Khác với đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ
thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối
tượng lao động, làm thay đổi hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động
thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. Những đối tượng lao động nói
trên nếu xét về hình thái hiện vật thì được gọi là tài sản lưu động, còn xét về
hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để hình thành các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn




lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục.
2. Phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
mục đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
2.1 Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm luân chuyển
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì
vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất như: Vốn sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn bằng tiền.
Các quá trình trên diễn ra thường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Do các nhà doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức
T - H - SX - H’ - T’ nên hình thái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi
chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên
vật liệu được đưa vào chế tạo thành sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc
quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ. Như vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của
quá trình sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác.




Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là
khác nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức vận
động của vốn là T – H – T’. Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ
hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái
tiền tệ chứ không qua giai đoạn sản xuất, chế biến.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
* Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn
lưu động được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan
đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh
nghiệp.
* Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản
phẩm.
* Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn
lưu động biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về
hình thái ban đầu. Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về
hình thái, mà quan trọng hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phương
hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc
thu hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp
đến hoạt động của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh
nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần phục vụ
cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2 Hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động biểu hiện
bằng hình thái hiện vật hàng hoá cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, hàng hoá.




- Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản đầu tư ngắn hạn.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau,
việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác
định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết
cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể
thấy được những biến đối tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể
chia làm 2 nguồn hình thành cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn vay ngắn hạn
2.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng.
Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng vốn do
doanh nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về
các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn
sau:
* Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư
người chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước
(hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.




- Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để
huy động thông qua việc bán các cổ phiếu đó.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp
đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh
nghiệp, nên được gọi là vốn tự có.
- Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới
hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ
đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới.
* Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do
các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2.3.2 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín
dụng vẫn luôn được coi là nguồn vốn quan trọng thường xuyên và hiệu quả đối
với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết
cũng như thực tế.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh
bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn
tín dụng được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
-Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay
các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức
kinh doanh khác… theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.




Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan hệ
với các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá lớn đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng
ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh
nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi
ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả,
doanh nghiệp cũng cần phải có những phân tích đánh giá nhiều mặt khi quyết
định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay, khả
năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng
giữa các nhà doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá,
mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng thương mại có ảnh hưởng
hết sức to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả một nền kinh
tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng
hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời hạn mua chịu
càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả
cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù
doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà
không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch trước,
mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời.
- Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu được do
phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối
rộng rãi, người vay tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng,
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có

thể phát hành trái phiếu.



Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong phú.
Mỗi hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài
chính cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
3. Vai trò của vốn lưu động.
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ
phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu
động có những vai trò chủ yếu sau.
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay
luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các
doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản
xuất dẫn đến giảm sút lơị nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài
doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và
sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện
tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể
nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm
soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong
kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá,
tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu quả kinh

doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển
của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các



doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá
sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị
vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác
trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.
Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các
chiến lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động
như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận
động luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, do đó hiệu quả sử dụng
vốn lưu động luôn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đó.
Bao gồm:
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, các yếu tố này ảnh hưởng đến

tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố về mặt cung ứng như: khoảng cách giữa các doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối
lượng vật tư mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư, tất cả



các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí
bảo quản
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên
tắc thanh toán của khách hàng.
- Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định
đến hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động
trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với
quy trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi
được phế liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát,
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm
cho giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền
tệ.
- Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua
thị trường là có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn
đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết

cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều
kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu
thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.



II. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu động.
Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và
cấp bách đối với doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lưu động cũng vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu
động. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta không thể không
xem xét đến việc quản lý vốn lưu động. Và để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thì trong khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau:
Một là: Xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu
động, luôn đảm bảo một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình
sản xuất kinh doanh được thuận lợi liên tục. Đồng thời, tránh được tình trạng ứ
đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn lưu động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Hai là: Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lưu động thích hợp
nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để
khai thác các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Đồng thời, tính toán huy động
vốn bên ngoài như vốn chiếm dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, một
cách hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt
ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn vốn

lưu động.
Bốn là: Thường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nhằm tăng cường nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lưu động, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.



Năm là: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh
tranh gay gắt, trước xu thế hội nhập với khu vực và thế giới.
Như vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học
kỹ thuật hiện đại. Từ đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm , hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp đồng thời khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm bớt nhu cầu vay
vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động.
2.1 Quản lý tiền mặt.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển… Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu chi thanh toán ngay bằng tiền mặt,
do đó việc dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp là cần thiết và rất quan trọng.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm
thông suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra,còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng
để ứng phó với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được và động lực đầu
cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh
doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu chiết khấu từ các nhà cung cấp.

Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
* Xác định số dư tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của
việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít
tiền mặt.



William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính
thức liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có
thể được dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng
công thức:

Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp
phải bán các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu
giữ số tiền mặt cao hơn, điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược
lai, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại
tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt
mục tiêu hay nói cách khác chính là sự cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu.


* Hoạch định ngân sách tiền mặt:
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu

chi tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp, kế hoạch này thường được xây
dựng trên cơ sở quý, tháng, tuần.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh,
nguồn đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt


W. S. BAUMAL, “ The transaction demand for cash: An inventory
theoric approach”, Quarterly of Economics 66, November, 1952.



2*T*F
C
*
O
=



động sản xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ
sở doanh số bán ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến
trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh
như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế
hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức
thăng dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân sách như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu
có thể thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh
toán.

* Đầu tư tiền nhàn rỗi: Hầu hết các công ty lớn quản lý tài sản tài chính
ngắn hạn của mình và giao dịch thông qua ngân hàng và các trung gian. Do đó,
nếu công ty có dư thừa tiền mặt tạm thời, công ty có thể đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
cao là những công cụ tài chính được mua bán trên thị trường tiền tệ hay thị
trường vốn có tính linh hoạt rất cao. Việc đầu tư vào các loại chứng khoán này
có vai trò như một bước đệm cho quản lý tiền mặt, khi lượng tiền mặt của
doanh nghiệp giảm thấp hơn mức ấn định, các loại chứng khoán này được dùng
để chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Ngược lại, tiền nhàn rỗi có thể được đầu tư
tạm thời vào các loại chứng khoán này. Tuy nhiên, khi đầu tư vào các loại
chứng khoán cần xem xét kỹ các đặc tính như tính thanh khoản, tính rủi ro, thời
gian đáo hạn, lợi nhuận kỳ vọng.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể
sử dụng các biện pháp như:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt



Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua
việc khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết
khẩu đối với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định
phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo
dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm
các hoá đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán
trong phạm vi thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế
tín dụng của doanh nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm
mang lại.
2.2 Quản lý các khoản phải thu, phải trả.

Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
một nét đặc trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm chí còn được coi
là một “sách lược” trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu chính
là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng, các khoản phải trả là số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng.
Độ lớn các khoản phải thu, phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc
độ thu hồi hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu
tố chung nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của
nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ… Doanh nghiệp đặc biệt chú ý tới các nhân tố
mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới chất lượng của các khoản phải
thu, phải trả. Đó là chính sách tín dụng.
* Chính sách tín dụng:
Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm
sau:
- Phải xác định được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối
thiểu mà có thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu



- Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền
sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng bằng
tiền mặt hoặc trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý với các khoản tín dụng quá hạn.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp, chẳng hạn doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín
dụng được lới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức
thu tiền bớt gắt gao. Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ
chức thực hiện nó, người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh được
phẩm chất tín dụng của khách hàng trên cơ sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín

dụng thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều
khách hàng tiềm năng do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín
dụng quá thấp sẽ làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro
tín dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền tăng lên.
* Theo dõi các khoản phải thu, phải trả:
Người làm công tác quản lý tài chính phải theo dõi thường xuyên các
khoản phải thu nhằm xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá đúng tính
hữu hiệu của chính sách thu tiền của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các khoản
tín dụng có vấn đề để có biện pháp giải quyết thích ứng. Để theo dõi các khoản
phải thu, phải trả có thể sử dụng các công cụ sau đây.
- Kỳ thu, trả tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu, kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp trả
các khoản phải trả, được xác định theo công thức:


=

365


Vòng quay các khoản phải thu


=


Kỳ thu tiền
bình quân



=

365


Vòng quay các khoản phải trả
K
ỳ trả tiền

×