Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ HUS đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất huyện châu thành, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thị Thúy Khải

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRONG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG TRÊN CƠ SỞ
ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thị Thúy Khải

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRONG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG TRÊN CƠ SỞ
ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN QUỐC BÌNH

Hà Nội – Năm 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của
đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, tài liệu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Tạ Thị Thúy Khải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô trong
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cơ đã
tận tình dạy bảo cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS.
Trần Quốc Bình đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất bằng
tất cả khả năng của mình nhưng vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp q báu của các thầy cơ và các bạn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Tạ Thị Thúy Khải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHU CẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH
HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH .... 5
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất............................................................ 5
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất......................................... 6
1.1.3. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ................................. 7
1.1.4. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ........................................... 8
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của các đối tượng trong quy

hoạch sử dụng đất ................................................................................................... 8
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối
tượng trong quy hoạch sử dụng đất ........................................................................ 8
1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với bài tốn đánh giá tính hợp lý về phân bố không
gian của các đối tượng trong quy hoạch sử dụng đất ............................................. 9
1.3. Tổng quan về GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ...................................... 10
1.3.1. Khái niệm về GIS ....................................................................................... 10
1.3.2. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.............................................................. 12
1.3.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của các đối tượng trong quy
hoạch sử dụng đất ................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG
GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG QHSDĐ PHI NÔNG NGHIỆP................................. 20
2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp ....... 20
2.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn ....... 20
2.1.2. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào ............................................................................ 21
2.1.3. Chuẩn hóa các dữ liệu thu thập được.......................................................... 21
2.1.4. Lựa chọn loại đất cần đánh giá, xác định các yêu cầu đánh giá ................. 21
2.1.5. Phân loại tính điểm các lớp đầu vào, xác định trọng số cho các yếu tố, tính
giá trị hợp lý .......................................................................................................... 22
2.1.6. Tính điểm cho phương án quy hoạch ......................................................... 24
2.1.7. Đánh giá tính hợp lý của các phương án quy hoạch, hiển thị và trình bày
kết quả đánh giá .................................................................................................... 25
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí khơng gian của phương án quy hoạch sử
dụng đất ......................................................................................................................... 25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp ..................................... 26

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục và đào tạo ........................ 28
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải............................ 29
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ............................. 30
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TRONG PHƯƠNG ÁN QHSDĐ HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH SÓC TRĂNG ...................................................................................................... 32
3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ........................................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 32
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................. 34
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
3.2. Giới thiệu về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng ....................................................................................................... 38
3.3. Phân tích dữ liệu ..................................................................................................... 41
3.3.1. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào ............................................................................ 41
3.3.2. Đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất cụm công nghiệp ..... 43
3.3.3. Đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất giáo dục - đào tạo.... 51
3.3.4. Đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của đất bãi thải, xử lý chất thải ... 57
3.3.5. Đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của đất nghĩa trang, nghĩa địa .. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 77

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI) .................................................. 15
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Châu Thành .................................. 35
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất của huyện Châu Thành năm 2015 ................ 37
Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu các loại đất của huyện Châu Thành năm 2020 ................ 40

Bảng 3.4: Các lớp dữ liệu đầu vào ............................................................................... 43
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất cụm công nghiệp ....................... 44
Bảng 3.6: Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp ...... 45
Bảng 3.7: Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế .............................................. 45
Bảng 3.8: Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội ............................................... 45
Bảng 3.9:Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm mơi trường ........................................ 45
Bảng 3.10: Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp ..... 46
Bảng 3.11: Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp ......... 47
Bảng 3.12: Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất cụm cơng nghiệp .................... 50
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất giáo dục - đào tạo .................... 51
Bảng 3.14: Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất giáo dục - đào tạo ... 52
Bảng 3.15: Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo...... 53
Bảng 3.16: Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo.......... 56
Bảng 3.17: Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ............ 58
Bảng 3.18: Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý
chất thải......................................................................................................................... 59
Bảng 3.19: Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ....... 60
Bảng 3.20: Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ........... 63
Bảng 3.21: Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa.............. 66
Bảng 3.22: Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang,
nghĩa địa ....................................................................................................................... 67
Bảng 3.23: Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa . 68
Bảng 3.24: Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ............. 70

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ khái qt về GIS .................................................................................. 11
Hình 1.2: Thang điểm so sánh các chỉ tiêu .................................................................... 15

Hình 2.1: Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí khơng gian của phương án quy hoạch
sử dụng đất phi nơng nghiệp ......................................................................................... 20
Hình 2.2: Cách tính trọng số của các chỉ tiêu ................................................................ 23
Hình 2.3: Phương pháp tính điểm cho phương án quy hoạch ....................................... 24
Hình 3.1: Vị trí của huyện Châu Thành trong tỉnh Sóc Trăng ...................................... 32
Hình 3.2: Lỗi topology của các đối tượng trong lớp dữ liệu đầu vào ........................... 42
Hình 3.3: Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất cụm cơng nghiệp ...... 47
Hình 3.4: Bảng tính Raster giá trị hợp lý của đất cụm công nghiệp ............................. 49
Hình 3.5: Raster giá trị hợp lý của đất cụm cơng nghiệp ............................................ 49
Hình 3.6: Vị trí quy hoạch đất cụm cơng nghiệp .......................................................... 50
Hình 3.7: Raster giá trị hợp lý của đất cơ sở giáo dục - đào tạo ................................... 55
Hình 3.8: Raster giá trị hợp lý của đất cơ sở giáo dục - đào tạo ................................... 56
Hình 3.9: Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất giáo dục- đào tạo ........... 57
Hình 3.10: Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý
chất thải.......................................................................................................................... 62
Hình 3.11: Raster giá trị hợp lý của đất bãi thải, xử lý chất thải ................................... 63
Hình 3.12: Một số hình ảnh về thu gom rác thải tại huyện Châu Thành ...................... 64
Hình 3.13: Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ........ 64
Hình 3.14: Vị trí quy hoạch bãi chơn lấp rác xã Thuận Hịa ......................................... 65
Hình 3.15: Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác xã Hồ Đắc Kiện ..................................... 65
Hình 3.16: Vị trí đề xuất quy hoạch bãi chơn lấp rác của luận văn .............................. 66
Hình 3.17: Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang,
nghĩa địa ........................................................................................................................ 69
Hình 3.18: Raster giá trị hợp lý của đất nghĩa trang, nghĩa địa ..................................... 70
Hình 3.19: Vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa chưa hợp lý ............................. 71

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên hữu hạn, tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn
vốn to lớn, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng; có ý nghĩa
kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với vị trí và vai
trò đặc biệt của đất đai, cần thiết phải có một chiến lược tổng thể sử dụng nguồn tài
nguyên quý giá của Quốc gia thông qua quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất đã được thể chế hóa bằng hệ thống các văn bản pháp luật.
Công tác quy hoach sử dụng đất đai được Nhà nước coi trọng. Luật Đất đai năm
2013 (chương 4, điều 35 – 51) quy định rõ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được cụ thể hóa tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thơng tư số 29/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý đất đai của Nhà nước, nó mang tính tổng qt và bao hàm, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều đối tượng sử dụng đất với các mục đích khác nhau. Việc quy hoạch
sử dụng đất phải đi trước một bước, làm cơ sở cho các ngành tiến hành quy hoạch của
ngành mình, như vậy mới khắc phục được những tồn tại trong quá trình sử dụng đất đai.
Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản ngày càng hồn
thiện và đạt được kết quả tích cực, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề cần
phải giải quyết: việc lựa chọn địa điểm bố trí cơng trình quy hoạch gặp nhiều khó khăn,
đơi khi thực hiện theo cảm tính, tương đối, dựa trên đánh giá một vài yếu tố nổi bật nhất
với nhà quy hoạch, chưa tính đến các yếu tố tác động của mơi trường và xã hội. Vì vậy,
tính hợp lý của phương án quy hoạch không được quan tâm đúng mức, dễ gây nên tình
trạng quy hoạch treo, kém hiệu quả, thường xuyên phải điều chỉnh, gây tốn kém về kinh tế
và ảnh hưởng đến xã hội.
Đánh giá tính hợp lý của phương án QHSDĐ là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi
người đánh giá phải có kiến thức sâu rộng, am hiểu nhiều lĩnh vực và sử dụng phương
pháp đánh giá đúng đắn. Cơ sở để đánh giá là dựa trên các tiêu chí khác nhau về tự
nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Các vấn đề nêu trên được giải quyết bằng phương

pháp phân tích đa chỉ tiêu. Ứng dụng GIS để thực hiện quy trình đánh giá giúp đạt được
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kết quả tối ưu. GIS cho phép chúng ta phân tích, xử lý dữ liệu khơng gian, tính tốn đến
nhiều chỉ tiêu và tích hợp các lớp thơng tin phục vụ cho việc đánh giá tính hợp lý về vị
trí không gian của các đối tượng QHSDĐ dựa trên việc tính tốn các chỉ tiêu.
Xuất phát từ những lý do này, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tính hợp lý về phân
bố không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất huyện
Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa
chỉ tiêu” có tính cấp thiết cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng phương pháp đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối
tượng đất phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ cấp huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về QHSDĐ và nhu cầu đánh giá tính hợp lý về khơng
gian của đối tượng trong phương án QHSDĐ.
- Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí khơng gian của đất phi nông nghiệp trong
phương án QHSDĐ cấp huyện.
- Ứng dụng quy trình trên để đánh giá tính hợp lý về vị trí khơng gian của một số
loại đất phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ của huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm điều chỉnh phương án QHSDĐ cho hợp lý hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu trong vấn đề: Đánh giá tính hợp lý

về phân bố không gian của một số loại đất phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ
cấp huyện trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu. Cụ thể:
- Đất cụm công nghiệp;
- Đất cơ sở giáo dục – đào tạo;
- Đất bãi thải, xử lý rác thải;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, báo cáo thuyết minh
tổng hợp và bản đồ QHSDĐ đến năm 2020 của huyện Châu Thành, các số liệu thống
kê, kiểm kê về diện tích các loại đất của huyện Châu Thành để phục vụ cho việc
nghiên cứu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp các tài liệu thu thập
được. Ngồi những tài liệu được thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát tại huyện
Châu Thành đề tài còn sử dụng các tài liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như bài
viết, báo cáo trong và ngoài nước, sách tạp chí, giáo trình, mạng internet,...;
- Phương pháp đánh giá định lượng: đưa ra những số liệu có tính khách quan
cao phục vụ trợ giúp cho quyết định. Ưu thế của phương pháp đánh giá định lượng là:
có thể đánh giá tổng hợp được nhiều yếu tố cùng một lúc, có thể dễ dàng áp dụng cơng
nghệ thơng tin trong phần lớn các bước của quy trình lựa chọn vị trí. Vì vậy, độ tin cậy
tốt hơn so với phương pháp định tính và có thể đánh giá trên quy mơ lớn với mức độ
chi tiết cao, có sức thuyết phục cao hơn.
- Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu: để xác định mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá. Trong đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng

gian của đất phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ, thường sử dụng nhiều tiêu chí
khác nhau để phân tích tính hợp lý và kết quả tổ hợp các tiêu chí này được sử dụng
như là công cụ hỗ trợ ra quyết định. Trong phân tích đa chỉ tiêu, bước đầu tiên quan
trọng nhất là xác định tập hợp các phương án cần để đánh giá. Tiếp theo, lượng hóa
các tiêu chí, xác định tầm quan trọng tương đối của những phương án tương ứng với
mỗi tiêu chí.
- Phương pháp phân tích khơng gian bằng GIS: để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến việc đánh giá tính hợp lý của phương án quy hoạch. Các chức năng xử lý
phân tích khơng gian của GIS bao gồm: Chuyển đổi tọa độ, chồng xếp các lớp bản đồ,
chuẩn hóa dữ liệu,...
- Phương pháp chuyên gia: thu nhận các tri thức tổng hợp từ nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau để đánh giá vai trò của các chỉ tiêu không gian trong
QHSDĐ đất phi nông nghiệp; Tham khảo ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực đất đai,
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kinh tế, xã hội, môi trường làm cơ sở để đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian
của đất phi nông nghiệp.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: dùng để kiểm chứng kết quả nghiên cứu tại
địa bàn huyện Châu Thành, tính Sóc Trăng.
6. Kết quả và ý nghĩa của đề tài
- Kết quả đạt được:
+ Quy trình và chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của một số
đối tượng quy hoạch sử dụng đất: đất cụm công nghiệp; đất cơ sở giáo dục và đào tạo;
đất bãi thải, xử lý chất thải; đất nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đưa ra đánh giá hợp lý về vị trí khơng gian của các đối tượng trong phương
án QHSDĐ huyện Châu Thành giai đoạn 2010-2020 và một số kiến nghị điều chỉnh
phương án QHSDĐ của huyện.

- Ý nghĩa của đề tài:
+ Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn là đã đưa ra được quy
trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng trong phương án quy
hoạch sử dụng đất trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
+ Ý nghĩa thực tiễn: góp phần đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của
các loại đất chính trong phương án QHSDĐ huyện Châu Thành đến năm 2020.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu đánh giá tính hợp lý về phân bố
khơng gian của các đối tượng quy hoạch;
Chương 2. Phương pháp đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của các
đối tượng QHSDĐ phi nơng nghiệp;
Chương 3. Đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp
trong phương án QHSDĐ huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHU CẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH
HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHƠNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù.
Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội [9].
Có rất nhiều quan điểm về quy hoạch đất đai đã được đưa ra từ trước đến nay.

Về cơ bản quy hoạch sử dụng đất là tổng hợp của ba biện pháp [9]:
- Biện pháp pháp chế nhằm đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng
pháp luật, nó giao quyền hạn và nghĩa vụ cho các chủ sử dụng đất.
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý trên cơ sở
khoa học kỹ thuật.
- Biện pháp kinh tế, đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và
có hiệu quả cao tiềm năng của đất.
Như vậy quy hoạch sử dụng đất được hiểu đầy đủ như sau: Quy hoạch sử dụng
đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ
chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc
phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [9].
Theo điều 3, Luật Đất đai năm 2013, QHSDĐ được định nghĩa như sau: “Quy
hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích
ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một
khoảng thời gian xác định” [14].
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Mục đích, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là việc sử dụng hiệu quả
và bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có thể hiểu mục tiêu
này cụ thể như sau [9]:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác
biệt giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có

hiệu quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên một
đơn vị diện tích đất đai. Cịn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng
đất mang tính tổng hợp hơn bao gồm các nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an tồn lương
thực quốc gia, bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa...
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được: Sử dụng đất đai phải có tính
hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục đích này bao gồm các vấn đề về an ninh
lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông thôn. Sự cải thiện và
phân phối lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự không đồng đều về kinh tế giữa các
vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích cực trong việc
xóa đói giảm nghèo.
- Tính bền vững: Việc sử dụng đất bền vững là phương thức sử dụng đất mang
lại hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời đảm bảo được tài nguyên
đất đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong tương lai.
Theo Điều 35, Luật Đất đai năm 2013, việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm
bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh
tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã;
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng với

biến đổi khí hậu;
5. Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
6. Dân chủ và công khai;
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.3. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thể hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật. Những văn
bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai,
giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý
phải lập quy hoạch sử dụng đất đai. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai, nội
dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai quy định tại Khoản 4, Điều 22, Luật Đất đai năm 2013.
Trên nguyên tắc quy định của Luật, người sử dụng đất, cơ quan quản lý về đất đai
phải thực hiện việc sử dụng, quản lý theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt và có
hiệu lực thi hành. Do đó, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được lập, công bố, thực
hiện theo quy trình Luật định. Điều 40 Luật Đất đai, Khoản 3, Điều 7 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Khoản 8, Điều
2 của Nghị định số 01/2017/NĐ- CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật Đất đai quy định
chi tiết nội dung này.
Quy định về bản đồ quy hoạch sử dụng đất, ký hiệu và thông số màu các loại
đất cần tuân theo Điều 3 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014. Ký
hiệu thủy hệ và các đối tượng khác trên bản đồ sẽ được thực hiện theo Thông tư số
7


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
1.1.4. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập trên cơ sở tổng hợp các tài liệu và
dữ liệu như: QHSDĐ cấp tỉnh; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp
tỉnh, cấp huyện; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện kỳ trước; nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện,
của cấp xã; định mức sử dụng đất; tiến bộ khoa học và cơng nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
Nội dung QHSDĐ cấp huyện được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 40,
Chương IV, Luật Đất đai năm 2013:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về phân bố khơng gian của các đối tượng trong
quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối
tượng trong quy hoạch sử dụng đất
Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất ở các nước trên thế giới được đề cập rất
nhiều, nhất là các nước phát triển, nơi mà quy hoạch là một yếu tố rất quan trọng.
Người ta luôn mong muốn làm thế nào để đánh giá được quy hoạch sử dụng đất có đạt
được mục tiêu của họ hay khơng và quy hoạch như thế nào để có thể đạt được mục

tiêu đó.
Ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện trong một thời gian khá
dài. Tại khu vực nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dựa trên việc đánh giá tính
thích hợp của đất cho sản xuất nông nghiệp và thể hiện rất nhiều số liệu thống kê. Tại
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khu vực đô thị công tác quy hoạch sử dụng đất đã có tính đến các yếu tố cảnh quan và
môi trường nhưng ở một mức thấp và trong đa số trường hợp phương án quy hoạch
chưa phải là một phương án tối ưu nhất. Nội dung chủ yếu thiên về thống kê, phân bổ
về số lượng, mang tính khoanh định các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính;
việc tính tốn xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn mang nặng
tính tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, chưa có tiêu chuẩn đầy
đủ để tính hết các hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo sử dụng đất lâu
bền trên cơ sở các luận cứ khoa học, chưa phát huy cao nhất các tiềm năng đất đai nên
chất lượng của phương án quy hoạch sử dụng đất chưa cao, tính khả thi cịn thấp [9].
Quy hoạch sử dụng đất có những đặc điểm riêng biệt, khác với các chính sách
(bằng lời nói, văn bản). Quy hoạch sử dụng đất liên quan đến vị trí khơng gian, các
quy hoạch đều được thực hiện trong không gian mà ở đây là bề mặt Trái đất, vùng lãnh
thổ. Mọi sự bố trí sắp xếp, phân phối các hoạt động đều gắn với vị trí khơng gian. Do
đó, phải dựa trên các bản đồ, bản vẽ mà phân định các mối quan hệ không gian giữa
các đối tượng sử dụng hay chiếm đóng trên bề mặt đất đai. Vì vậy việc đánh giá tính
hợp lý của vị trí khơng gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng đất là một vấn đề
khó thực hiện nhưng rất quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với bài tốn đánh giá tính hợp lý về phân bố không
gian của các đối tượng trong quy hoạch sử dụng đất
Bài tốn đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tượng trong
quy hoạch sử dụng đất là có cơ sở khoa học, có tính khả thi trong thực tiễn, có tính đến

tác động của các đối tượng quy hoạch khác trong tương lai và được chấp nhận bởi xã
hội. Các phương án quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng trên cơ sở có sự hiệp
thương (thơng qua hội nghị, hội thảo để thỏa thuận và lấy ý kiến đóng góp) với các
ban ngành liên quan về nhu cầu diện tích, loại đất và phạm vi phân bố sử dụng. Quá
trình được lặp lại nhiều lần cho đến khi thống nhất được các chỉ tiêu khung và chỉ tiêu
sử dụng các loại đất của ban ngành. Yêu cầu của phương án quy hoạch là: được các
ban ngành chấp nhận, phù hợp với tình hình thực tế và có tính khả thi cao.
Quy hoạch sử dụng đất là cần thiết trên cơ sở đánh giá đa diện theo nhiều khía
cạnh. Để đánh giá được tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch sử
dụng đất nhất thiết phải có những tiêu chí để đánh giá, đó là những tiêu chí được sử
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng trong việc lựa chọn vị trí quy hoạch tối ưu, tuy nhiên nó cũng được sử dụng để
đánh giá lại phương án quy hoạch đó xem có hợp lý hay khơng. Mỗi một loại hình sử
dụng đất đều có những nét đặc trưng riêng vì thế chúng có những tiêu chí riêng để
đánh giá. Có thể thấy rằng các tiêu chí đánh giá hoặc phân tích cho việc lựa chọn vị trí
của các loại hình sử dụng đất có thể nhóm về 3 nhóm tiêu chí cơ bản: mơi trường; xã
hội và kinh tế. Việc quy hoạch một đối tượng sử dụng đất (loại hình sử dụng đất) nào
đó đều liên quan chặt chẽ đến 3 yếu tố cơ bản trên, quy hoạch đó phải đảm bảo được
về mặt môi trường sống (không gây ô nhiễm hay hủy hoại mơi trường sống,...), phải
mang lại lợi ích về kinh tế (như tiết kiệm chi phí, hiệu quả kinh tế cao,...), phải tạo sự
ổn định xã hội (có sự đồng thuận xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,...).
Các yêu cầu đặt ra đối với bài tốn đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian
của các đối tượng trong quy hoạch sử dụng đất cần được tính tốn cẩn thận và đảm
bảo từng bước tiến hành.
1.3. Tổng quan về GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
1.3.1. Khái niệm về GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS)
được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây.
GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội,
quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan
chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân,... đánh giá được hiện trạng
của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu
thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thơng tin được gắn với một nền hình
học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào [10].
Có nhiều khái niệm về hệ thống thông tin địa lý khác nhau. Tuy nhiên ở mức độ
tương đối chúng ta có thể hiểu GIS theo định nghĩa sau:
“Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống các thông tin được sử dụng để
thu thập, lưu trữ, xây dựng lại, thao tác, phân tích, biểu diễn các dữ liệu địa lý phục vụ
công tác quy hoạch hoặc ra các quyết định sử dụng đất, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên môi trường, giao thơng, đơ thị và nhiều thủ tục hành chính” [7].

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần cứng
Con người

Phần mềm

GIS

Phương pháp

Dữ liệu


Hình 1.1: Sơ đồ khái quát về GIS [7]
Theo sơ đồ khái quát, GIS có 5 thành phần cơ bản như sau:
- Phần cứng: Bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi cho cài đặt và
vận hành phần mềm đó.
- Phần mềm: Cung cấp các chức năng và công cụ cần thiết để lưu trữ, phân tích
và hiển thị thơng tin địa lý.
- Dữ liệu: Dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được thu thập nội
bộ hoặc mua từ một nhà cung cấp dữ liệu thương mại.
- Phương pháp: Bao gồm toàn bộ các thủ tục và thuật toán liên quan đến nhập,
biên tập, chuyển đổi dữ liệu, truy vấn và phân tích dữ liệu.
- Con người: có thể là các chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và người thực
hiện hệ thống GIS.
GIS có chức năng cơ bản là [7]:
- Thu thập dữ liệu: GIS cung cấp cơng cụ để tích hợp dữ liệu thành một định dạng
chung để so sánh và phân tích. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số hóa thủ cơng, quét ảnh
hàng không, bản đồ giấy và dữ liệu số hóa có sẵn.
- Quản lý dữ liệu: Hệ thống quản lý dữ liệu hiệu quả phải đảm bảo các điều kiện về
an toàn dữ liệu, toàn vẹn dữ liệu, lưu trữ và trích xuất dữ liệu, thao tác dữ liệu.
- Phân tích khơng gian: Phân tích khơng gian cung cấp các chức năng như nội
dung không gian, tạo vùng đệm, chồng lớp. Một số phép phân tích khơng gian chính
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được sử dụng trong luận văn như: tính khoảng cách Euclidean, chuyển đổi dữ liệu từ
vector sang raster và ngược lại,…
+ Tính khoảng cách Euclidean: Khoảng cách Euclidean (khoảng cách Ơ-clit) là
khoảng cách đường thẳng (khoảng cách tính theo đường chim bay) giữa hai điểm trên

một mặt phẳng. Trong phương pháp phân tích khoảng cách Euclidean, khoảng cách
được tính là khoảng cách từ tâm của cell nguồn đến tâm của các cell xung quanh.
+ Chồng xếp các lớp thông tin (Overlay): Overlay là q trình chồng khít hai
lớp dữ liệu bản đồ với nhau để tạo ra một lớp bản đồ mới. Chồng xếp thực hiện điều
này bằng cách kết hợp thông tin một lớp này với một lớp khác để lấy ra dữ liệu thuộc
tính từ một trong hai lớp. Các thao tác phân tích địi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu
phải được liên kết vật lý. Sự chồng xếp này, hay liên kết khơng gian, có thể là sự kết
hợp dữ liệu về đất và độ dốc; đất và ơ nhiễm khơng khí;...
Để gộp hai lớp trên bản đồ phải thống nhất về hệ quy chiếu, thống nhất về tỷ lệ,
có được điều kiện này ta mới tiến hành overlay được. Quá trình chồng xếp thường
được tiến hành qua 2 bước: Xác định tọa độ các giao điểm và tiến hành chồng khít hai
lớp bản đồ tại giao điểm này và kết hợp dữ liệu không gian, thuộc tính của hai lớp bản
đồ. Các phép tốn overlay bao gồm: phép hợp (Union), phép giao (Intersect) và phép
đồng nhất (Identity). Có 2 dạng là chồng xếp lớp thơng tin raster và chồng xếp lớp
thơng tin vector.
- Phân tích dữ liệu thuộc tính: bao gồm chức năng soạn thảo, kiểm tra và phân
tích dữ liệu.
- Hiển thị kết quả: Hiển thị trực quan là một trong những khả năng đáng chú ý
nhất của GIS, cho phép người dùng sử dụng tương tác hữu hiệu với dữ liệu.
1.3.2. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA - Multi-Criteria Analysis) là một phép
phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối cùng. Phân tích đa
chỉ tiêu MCA cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của
các tiêu chuẩn khác nhau hay là trọng số của các tiêu chuẩn liên quan. Để xác định
trọng số của các tiêu chuẩn, người ta thường dùng phương pháp tham khảo tri thức
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chuyên gia, kinh nghiệm của cá nhân. Trong vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn, bước
đầu tiên quan trọng nhất là xác định tập hợp các phương án (alternatives) và tập hợp
những tiêu chuẩn (criteria) mà những phương án cần để đánh giá. Tiếp theo, lượng hóa
các tiêu chuẩn, xác định tầm quan trọng tương đối của những phương án tương ứng
với mỗi tiêu chuẩn [35].
Ngồi ra, có thể vận dụng hệ thông tin địa lý GIS để thực hiện hoặc tự động hóa
các quy trình lựa chọn vị trí. Nhìn chung, nhu cầu ứng dụng GIS và phương pháp phân
tích đa chỉ tiêu là rất lớn bởi khi kết hợp GIS với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu,
việc lựa chọn vị trí cho các đối tượng quy hoạch trở nên chính xác hơn và dễ dàng hơn
rất nhiều. Các ứng dụng của MCA chủ yếu là đánh giá tác động của một q trình đến
mơi trường, hỗ trợ bài tốn quy hoạch để lựa chọn vị trí phù hợp nhất cho một mục
đích xác định. Các bước thực hiện MCA bao gồm [35]:
a, Xác định các chỉ tiêu cần đánh giá
Việc đầu tiên là lựa chọn các chỉ tiêu cần thiết để phục vụ cho việc đánh giá. Đa
số các trường hợp một chỉ tiêu không phải là một biến đơn giản mà là tổ hợp của các
dữ liệu thuộc tính và hình học khác nhau.
Ví dụ địa điểm thích hợp cho việc xây dựng trường mầm non có 3 nhóm chỉ
tiêu sau: chỉ tiêu về kinh tế (trường mầm non nên xây dựng ở những khu vực đất chưa
sử dụng, đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp; giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng cho xây dựng), chỉ tiêu về môi trường (tăng khoảng cách đến bãi rác, nghĩa địa
và khu công nghiệp), chỉ tiêu xã hội (thuận tiện cho trẻ đến trường).
b, Phân khoảng chỉ tiêu
Các chỉ tiêu có tầm quan trọng khác nhau đối với một mục đích nhất định và
trong từng chỉ tiêu, mức độ thích hợp cũng khác nhau. Vì vậy mà chúng phải được xếp
theo thứ tự cho một mục đích riêng biệt.
c, Xác định trọng số
Các chỉ tiêu trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi
nông nghiệp cần xác định trọng số cho từng loại. Bởi vì khơng phải mức độ quan trọng
của chỉ tiêu nào cũng giống nhau. Đại đa số các trường hợp là khác nhau và cần phải
xác định mức độ quan trọng tương đối của chúng. Trọng số của các chỉ tiêu có thể tính

thơng qua thuật toán thống kê, phép đo, hoặc dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết chủ quan
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của chun gia. Q trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP) do
GS. Saaty nghiên cứu và sau đó phát triển từ những năm 80 [38]. Đây là một phương
pháp tính tốn trọng số áp dụng cho các bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn. AHP là
một kỹ thuật tạo quyết định, nó giúp cung cấp một tổng quan về thứ tự sắp xếp của
những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà ta tìm được một quyết định cuối cùng hợp
lý nhất. AHP giúp những người làm quyết định tìm thấy cái gì là hợp lý nhất cho họ và
giúp họ việc hiểu những vấn đề của mình. AHP cung cấp một khung sườn chính xác
cho cấu trúc một vấn đề cần giải quyết. AHP kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và
người làm quyết định sẽ dùng phương pháp so sánh theo cặp để xác định việc đánh đổi
qua lại giữa các mục tiêu. Các câu hỏi được đặt ra là X có lợi hơn, thoả mãn hơn, đóng
góp nhiều hơn, vượt hơn,… so với Y, Z bao nhiêu lần (X, Y, Z là nhân tố tác động đến
đối tượng). Các câu hỏi rất quan trọng, nó phải phản ánh mối liên hệ giữa các thành
phần của một mức với tính chất của mức cao hơn. Một quy trình AHP có thể được tóm
tắt thành các bước sau [39]:
1. Xác định các phương án có thể có và xác định các tiêu chí quan trọng trong
việc quyết định. Tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phân cấp và loại bỏ
các chỉ tiêu kém quan trọng.
2. Với mỗi tiêu chí của mỗi cặp phương án, người ra quyết định sẽ thể hiện ý
kiến của mình về tầm quan trọng của chúng so với nhau (Ví dụ địa điểm của phương
án A tốt hơn địa điểm của phương án B) dưới dạng một phân số có giá trị từ 1/9 – 9.
3. Người ra quyết định sẽ xác định tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu.
Ví dụ, nếu đang cân nhắc phương án mua một căn nhà, nhà đầu tư có thể nói rằng với
tơi địa điểm là quan trọng nhất, sau đó đến giá cả và cuối cùng là thời gian.
4. Mỗi ma trận về tầm quan trọng này sẽ được đánh giá bằng cách sử dụng các

giá trị số để đảm bảo tính thống nhất của câu trả lời. Bước này sẽ sinh ra một "hệ số
nhất quán" và giá trị bằng "1" nghĩa là các tiêu chí và tầm quan trọng của chúng đã
thực sự nhất quán. Tuy nhiên, giá trị này sẽ nhỏ hơn một nếu người ra quyết định nói
rằng: X quan trọng hơn Y, Y quan trọng hơn Z và Z lại quan trọng hơn X (vị trí như
vậy sẽ khơng nhất qn với nhau). Đây chính là bước tạo nên làm cho mọi người tin
rằng AHP là một mơ hình, mà trên lý thuyết, nó được xây dựng có căn cứ vững chắc.
5. Sau đó, mỗi phương án sẽ được tính tốn và cho điểm tổng hợp. Dựa trên số
điểm có được, quyết định cuối cùng sẽ được lựa chọn.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1/9

1/7


Rất ít
cùng ít quan
quan
trọng
trọng

1/5

1/3

Ít
quan

trọng
nhiều
hơn

Ít
quan
trọng
hơn

1

3

Quan
trọng
như
nhau

Quan
trọng
hơn

5

Quan
trọng
nhiều
hơn

7

Rất
quan
trọng
hơn

9
Vơ cùng
quan
trọng
hơn

Hình 1.2: Thang điểm so sánh các chỉ tiêu
Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên ý kiến
chuyên gia. Tuy nhiên, ma trận này sẽ phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người ra quyết
định. Do đó, cần phải xem xét đến tính nhất quán khi đánh giá. Theo Thomas L. Saaty, ta có
thể sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu (Consistency Ratio - CR) để đánh giá tính hợp lý
của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu. Tỷ số này so sánh mức độ nhất quán với
tính khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu [25, 26]:
CI: chỉ số nhất quán (Consistency Index)
RI: chỉ số ngẫu nhiên (Random Index). RI được xác định
từ bảng cho sẵn.

λmax : giá trị riêng của ma trận so sánh
n : số nhân tố

Wi: Trọng số của chỉ tiêu i
Bảng 1.1: Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI)

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0,1 nghĩa là sự đánh giá của người ra quyết
định tương đối nhất quán, là chấp nhận được. Nếu lớn hơn đòi hỏi người ra quyết định

thu giảm sự không đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ quan trọng giữa các
cặp chỉ tiêu.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xét một ví dụ về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu X1; X2; X3:
X1 so với X2 = 3

(X1 quan trọng hơn X2)

X1 so vơi X3 = 1/5 (X3 quan trọng hơn nhiều X1)
X2 so với X3 = 1/7 (X3 quan trọng hơn rất nhiều X2)
a. Mức độ quan trọng của
các chỉ tiêu
X1

X2

b. Chuẩn hoá ma trận

X3

X1

X2

X3


X1

1

3

1/5

X1

3/19

3/11

7/4

X2

1/3

1

1/7

X2

1/19

1/11


5/47

X3

5

7

1

X3

15/19 7/11 35/47

11

47/35

Tổng

Tổng 19/3

1

1

c. Trọng số của các
chỉ tiêu
WX1


0,1932

WX2

0,0833

WX3

0,7235

1

Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu:
n = 3; RI = 0,58

λmax = 3,1115  CI = 0,0557  CR = 0,0961 (< 0,1  Thỏa mãn)
d, Tổng hợp kết quả
Sau khi đã tính tốn được trọng số của các chỉ tiêu cũng như của các phương án
đối với từng chỉ tiêu, các giá trị trên sẽ được tổng hợp lại để thu được chỉ số thích hợp
của từng phương án theo cơng thức sau:
Trong đó

S : Chỉ số thích hợp;
Wi: Trọng số của chỉ tiêu i;
n: Tổng số chỉ tiêu;
Xi: Điểm của chỉ tiêu i.

Kết quả là sau khi ứng dụng GIS kết hợp với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
sẽ thu được bản đồ với chỉ số thích hợp cho từng vị trí. Từ phương án có chỉ số cao
nhất sẽ được người ra quyết định lựa chọn.


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tượng trong quy
hoạch sử dụng đất
1.3.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, các nhà quản lý và các nhà khoa học đã quan tâm rất sớm đến bài
toán lựa chọn vị trí cho các cơng trình QHSDĐ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng được đặt lên hàng đầu. Việc phân bổ quỹ đất theo các mục đích sử dụng đất sao
cho phát huy tối đa hiệu quả sản xuất mà vẫn đảm bảo được sự phát triển bền vững của
nền kinh tế. Đây là một bài toán phức tạp, địi hỏi phải thu thập, phân tích, xử lý, lưu
trữ và phân phối một khối lượng lớn các dữ liệu khơng gian. Do đó, việc áp dụng hệ
thơng tin địa lý (GIS) kết hợp với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu đã nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. H. Javaheri và nnk (2006), Alshehri và
H. Samadyar (2014) đều sử dụng công nghệ GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
AHP nhằm tìm ra vị trí phù hợp xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (BCL
CTRSH) [25, 34]. Các tác giả nhận định, để có thể giải quyết bài tốn lựa chọn vị trí
thì cần phải sử dụng đến phương pháp phân tích đa chỉ tiêu và nhấn mạnh GIS là công
cụ hỗ trợ mạnh cho giai đoạn phân tích dữ liệu khơng gian. Khả năng ứng dụng của
GIS và phân tích đa chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí bãi chơn lấp chất thải rắn cũng đã
được chỉ ra bởi A. A. Isalou và nnk (2012) [24]. Tuy nhiên, nhóm tác giả này khơng sử
dụng phương pháp AHP truyền thống mà sử dụng phương pháp ANP để xác định
trọng số cho các yếu tố, đồng thời kết hợp với phương pháp mờ để tìm ra vị trí tối ưu
nhất. Nghiên cứu này cũng chỉ ra việc kết hợp giữa hai phương pháp mờ và ANP (FANP) sẽ cho ra kết quả tốt hơn khi so sánh với phương pháp AHP.
Việc kết hợp giữa GIS và phương pháp MCA trong lựa chọn địa điểm bố trí một
số loại cơng trình QHSDĐ rất phổ biến. Trong các cơng trình của Suleyman Demirel

University (2011), Shrivastava (2003), Ni-Bin Chang và nnk (2008), Huang (2006),
Javaheri (2006), A. A. Isalou và nnk (2012), Basac (2006), Sharifi (2004), và Alshehri
(2008) [24, 27, 28, 33, 34, 36, 40, 41], MCA được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố còn GIS được sử dụng để đánh giá các yếu tố và tích hợp kết quả.
Nhìn chung, hiện nay bài tốn lựa chọn vị trí ứng dụng GIS và MCA chủ yếu
mới áp dụng cho các bãi chôn lấp chất thải mà chưa ứng dụng nhiều cho các loại công
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×