Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài tiểu luận bồi dưỡng tích hợp môn lịch sử và địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.99 KB, 24 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG
THCS THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LỚP BỒI DƯỠNG TÍCH HỢP LỊCH SỬ ĐỊA LÍ

Năm 2022
1


Câu 1: Trình bày yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù mơn Lịch sử
- Địa lí và đóng góp của mơn học trong việc hình thành, phát triển năng
lực đặc thù cho HS?
Trả lời:
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là văn bản thể hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh
giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng; đồng
thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Lịch sử và Địa lý 2018 là
chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 môn Lịch sử và Địa lý cấp THCS
được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Ở cấp học trung học
cơ sở, nội dung giáo dục lịch sử được tích hợp trong mơn Lịch sử và Địa lí,
là mơn học bắt buộc ở tất cả các lớp, từ lớp 6 đến lớp 9. Bảo đảm liên thơng
với chương trình mơn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học và chương trình mơn
Lịch sử, chương trình mơn Địa lí cấp trung học phổ thơng.
Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở là mơn học có vai trị quan
trọng đối với việc hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu,
các năng lực chung và năng lực khoa học với biểu hiện đặc thù là năng lực


lịch sử, năng lực địa lí; tạo tiền đề học sinh tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc tham gia đời sống lao động, trở thành những công dân
có ích.
Chương trình kế thừa, phát huy ưu điểm của mơn Lịch sử và mơn Địa
lí trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tiếp thu kinh nghiệm
phát triển chương trình mơn học của các nước tiên tiến trên thế giới. Nội
dung môn học bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng,
2


toàn diện, khoa học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí và trình độ nhận thức
của học sinh, có tính đến các điều kiện dạy học của nhà trường Việt Nam.
PHẦN II. NỘI DUNG:
I) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù mơn Lịch sử- Địa lí:
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được xây dựng dựa trên các
căn cứ: Quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; nhu cầu phát triển của đất nước; những tiến bộ của thời đại về
khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hóa
Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của
nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của
UNESCO về giáo dục, quyền của thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. Chương
trình giáo dục trung học cơ sở giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã
được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học tập tích
cực để hồn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu
về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học
phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Chương trình
giáo dục mơn Lịch sử và Địa lí (THCS) cụ thể hóa Chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể, đồng thời cũng cụ thể hóa mục tiêu của chương trình

giáo dục trung học cơ sở.
* Mục tiêu chương trình: Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp
phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở
học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung; đồng thời hình thành,
phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và năng lực địa lí trên nền tảng kiến
thức cơ bản, có chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương;
các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hố diễn ra trong khơng gian
và thời gian; sự tương tác giữa xã hội loài người với môi trường tự nhiên;
3


giúp học sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học
địa lí để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn
học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước,
niềm tự hào về truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử
thế giới và văn hoá nhân loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế
giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp phần hình thành và
phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức
độ phù hợp với mơn học, cấp học:
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau: a) Những năng lực chung được hình thành, phát
triển thơng qua tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua

một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng
lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng
lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi
dưỡng năng khiếu của học sinh.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở hình thành và phát triển ở học sinh
năng lực lịch sử, năng lực địa lí với các biểu hiện được trình bày trong bảng
sau:
4


a) Năng lực lịch sử
Thành phần

Mô tả chi tiết

năng lực

- Bước đầu nhận diện và phân biệt được: các loại hình và
dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa
học lịch sử, giá trị của tư liệu lịch sử trong việc tái hiện và
nghiên cứu lịch sử.
- Khai thác và sử dụng được thông tin của một số loại tư liệu
TÌM HIỂU
LỊCH SỬ

lịch sử đơn giản.
- Bước đầu nhận diện và phân biệt được: các loại hình tư liệu
lịch sử, các dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ

bản của khoa học lịch sử, giá trị của tư liệu lịch sử trong việc
tái hiện và nghiên cứu lịch sử.
- Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch
sử đơn giản dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong các bài
học lịch sử.

NHẬN

- Mơ tả và bước đầu trình bày được những nét chính của các

THỨC VÀ

sự kiện và quá trình lịch sử cơ bản với các yếu tố chính về

TƯ DUY

thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả có sử dụng sơ đồ, lược

LỊCH SỬ

đồ, bản đồ lịch sử,...
- Trình bày bối cảnh lịch sử và đưa ra nhận xét về những
nhân tố tác động đến sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử,
q trình lịch sử; giải thích được kết quả của sự kiện, diễn
biến chính của lịch sử.
- Phân tích được những tác động của bối cảnh không gian,
thời gian đến các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
- Mơ tả và bước đầu trình bày được những nét chính của các
sự kiện lịch sử cơ bản với các yếu tố chính về thời gian, địa
5



điểm, diễn biến, kết quả; diễn biến các trận đánh và cuộc
chiến trên lược đồ, bản đồ lịch sử.
- Trình bày bối cảnh lịch sử và đưa ra nhận xét về những
nhân tố tác động đến sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử,
q trình lịch sử; giải thích được kết quả của sự kiện, diễn
biến chính của lịch sử.
- Phân tích được những tác động của bối cảnh khơng gian,
thời gian đến các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử.
- Bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch
sử, mối quan hệ tác động qua lại của các sự kiện, hiện tượng
với hoàn cảnh lịch sử.
- Trình bày được chủ kiến của mình về một số sự kiện, nhân
vật, vấn đề lịch sử,... như lập luận khẳng định hoặc phủ định
các nhận định, nhận xét về một sự kiện, hiện tượng, vấn đề
hay nhân vật lịch sử.
- Sử dụng kiến thức lịch sử để giải thích, mơ tả một số sự
kiện, hiện tượng lịch sử trong cuộc sống.
VẬN DỤNG - Vận dụng được kiến thức lịch sử để phân tích và đánh giá
KIẾN THỨC, tác động của một sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử đối với
KĨ NĂNG

cuộc sống hiện tại.

ĐÃ HỌC

- Vận dụng được kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn
đề thực tiễn, đồng thời giải thích các vấn đề thời sự đang


diễn ra ở trong nước và thế giới.
b) Năng lực địa lí
Thành phần
năng lực

Mơ tả chi tiết

NHẬN

Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian

THỨC

- Định hướng không gian: biết sử dụng các phương tiện khác
6


KHOA HỌC nhau, đặc biệt là địa bàn để xác định chính xác phương
ĐỊA LÍ

hướng; biết xác định vị trí địa lí của một địa điểm và phương
hướng trên bản đồ; biết phân tích phạm vi, quy mơ của một
lãnh thổ.
- Phân tích vị trí địa lí: biết phân tích ảnh hưởng của vị trí địa
lí đến các q trình tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Phân tích sự phân bố: mô tả được đặc điểm phân bố của đối
tượng, hiện tượng địa lí.
- Diễn đạt nhận thức khơng gian: sử dụng được lược đồ trí
nhớ để mơ tả nhận thức về không gian; sử dụng được lược đồ
để diễn tả mối quan hệ không gian giữa các hiện tượng, sự

vật địa lí; mơ tả được một địa phương với các dấu hiệu đặc
trưng về tự nhiên, dân cư và kinh tế. Từ đó hình thành ý niệm
về bản sắc của một địa phương, phân biệt địa phương này với
địa phương khác.
Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự nhiên,
kinh tế - xã hội)
- Phân tích các mối quan hệ qua lại và quan hệ nhân quả
trong thiên nhiên
+ Mô tả được một số hiện tượng và q trình địa lí trên Trái
Đất; mơ tả được sự phân hố của thiên nhiên các châu lục;
mơ tả được các đặc điểm chủ yếu của thiên nhiên Việt Nam;
giải thích được một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá
thiên nhiên Việt Nam.
+ Sơ đồ hoá để mô tả được sự tương tác giữa các hiện tượng
và q trình tự nhiên.
+ Nhận biết và phân tích được quan hệ nhân quả trong mối
quan hệ giữa các thành phần tự nhiên trong một số tình
7


huống.
- Phân tích các mối quan hệ qua lại và quan hệ nhân quả
trong kinh tế - xã hội
+ Mô tả được sự phân hố khơng gian của các hiện tượng dân
cư, quần cư, kinh tế, văn hố; giải thích được một số nhân tố
tác động tới sự phân hoá đó qua một ví dụ cụ thể.
+ Tìm được các minh chứng về mối quan hệ qua lại và quan
hệ nhân quả trong sự phát triển, phân bố dân cư và các ngành
kinh tế.
+ Sơ đồ hố để mơ tả được sự tương tác giữa các hiện tượng

và quá trình kinh tế - xã hội.
+ Nhận biết và vận dụng được một số tình huống phân tích
quan hệ nhân quả trong đời sống kinh tế - xã hội.
- Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên tới sự phân bố dân cư và sản xuất
+ Phân tích được tác động của các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên đến việc lựa chọn phương thức khai thác
tự nhiên của dân cư các châu lục.
+ Đánh giá được tác động của các điều kiện tự nhiên, cơ sở
tài nguyên đến sự phân bố dân cư, sự phát triển các ngành
kinh tế và hình thành cơ cấu kinh tế thơng qua ví dụ cụ thể về
địa lí Việt Nam.
- Phân tích tác động của xã hội lồi người lên mơi trường tự
nhiên
+ Phân tích được cách thức mà con người ở các châu lục, ở
các vùng miền của nước ta đã khai thác, sử dụng và bảo vệ tự
nhiên.
TÌM HIỂU

Sử dụng các cơng cụ của địa lí học
8


ĐỊA LÍ

- Khai thác tài liệu văn bản: tìm được nội dung địa lí trong
một đoạn văn; biết đặt tiêu đề, chú thích cho một bức ảnh,
tranh vẽ từ góc nhìn địa lí; biết tìm kiếm tài liệu địa lí phục
vụ cho một bài tập dự án về địa lí địa phương hay một chủ đề
về địa lí Việt Nam.

- Sử dụng bản đồ: nêu được các yếu tố bản đồ; biết đọc bản
đồ tỉ lệ nhỏ về địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí kinh tế để
rút ra các thông tin, tri thức cần thiết; biết sử dụng tỉ lệ bản
đồ để xác định khoảng cách thực tế giữa hai địa điểm; biết
đọc lát cắt địa hình.
- Tính tốn, thống kê: kể được tên được một số đại lượng đo
các hiện tượng, quá trình tự nhiên; vận dụng được một số chỉ
tiêu về gia tăng dân số, phân bố dân cư và một số chỉ tiêu đo
sự phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế.
- Phân tích biểu đồ, sơ đồ: biết đọc biểu đồ khí hậu (nhiệt độ,
lượng mưa); biết đọc các dạng biểu đồ thơng dụng trong phân
tích động thái, cơ cấu, quy mô và đặc điểm phân bố của hiện
tượng và đối tượng địa lí; đọc hiểu các sơ đồ, mơ hình đơn
giản.
Tổ chức học tập ở thực địa
Biết chuẩn bị điều kiện cần thiết trước khi thực hiện khảo sát
thực địa; biết sử dụng một số công cụ đơn giản và thơng dụng
để thực hiện quan sát, quan trắc ngồi thực địa; biết ghi chép
nhật kí thực địa; biết viết thu hoạch sau một ngày thực địa.
Khai thác Internet phục vụ môn học
Biết lấy thông tin về tự nhiên, kinh tế - xã hội từ những trang
web được giáo viên giới thiệu; biết xác định các từ khố
trong tìm kiếm thơng tin theo chủ đề; biết đánh giá thông tin
9


tiếp cận được; có kĩ năng tải xuống các tài liệu media và lưu
giữ tài liệu làm hồ sơ cho một bài tập được giao.
Cập nhật thông tin, liên hệ thực tế
Biết tìm kiếm các thơng tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật

VẬN DỤNG tri thức, số liệu,... về các địa phương, quốc gia được học, về
KIẾN

xu hướng phát triển trên thế giới và trong nước; biết liên hệ

THỨC, KĨ

thực tế để hiểu sâu sắc hơn kiến thức địa lí.

NĂNG ĐÃ

Thực hiện chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn

HỌC

Có khả năng hình thành và phát triển ý tưởng về một chủ đề
học tập khám phá từ thực tiễn; có khả năng trình bày kết quả
một bài tập dự án của cá nhân hay của nhóm.

II) Đóng góp của mơn học trong việc hình thành, phát triển năng lực đặc
thù cho HS:
1. Môn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở góp phần cùng các mơn học và
hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung.
Mơn Lịch sử và Địa lí cấp trung học cơ sở hình thành, phát triển ở
học sinh năng lực lịch sử và năng lực địa lí trên nền tảng kiến thức cơ bản, có
chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương; các quá trình tự
nhiên, kinh tế - xã hội và văn hố diễn ra trong không gian và thời gian; sự
tương tác giữa xã hội lồi người với mơi trường tự nhiên; giúp học sinh biết
cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học địa lí để học tập và

vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động
giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về
truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn
hoá nhân loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh.
10


Chương trình hướng tới hình thành, phát triển ở học sinh tư duy khoa
học, nhìn nhận thế giới như một chỉnh thể theo cả chiều không gian và chiều
thời gian trên cơ sở những kiến thức cơ bản, các công cụ học tập và nghiên
cứu lịch sử, địa lí; từ đó, hình thành và phát triển các năng lực đặc thù và
năng lực chung, đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tiễn và khả năng sáng tạo.
2. Chương trình mơn học tn thủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực và kế hoạch giáo dục được xác định trong CT tổng thể,
đồng thời hướng tới phát triển năng lực tư duy khoa học cho HS trên cơ sở sử
dụng những kiến thức cơ bản, các công cụ học tập và nghiên cứu lịch sử và
địa lí. Thơng qua đó, HS có năng lực vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học
vào thực tiễn. CT môn học kế thừa, phát huy ưu điểm CT hiện hành, tiếp thu
kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới trong phát triển CT mơn học;
nội dung mơn học vừa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, dân tộc, vừa phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS. CT có tính mở, cho
phép thực hiện mềm dẻo, linh hoạt tuỳ theo điều kiện của địa phương, đối
tượng HS.
3. Chương trình mơn Lịch sử và Địa lí cấp THCS góp phần phát triển các
năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo) và năng lực khoa học, ngoài ra cịn góp phần phát triển năng lực tin
học cho HS. Đặc biệt,chương trình góp phần hình thành và phát triển cho HS
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cụ thể là năng lực đặc thù lịch sử và

năng lực đặc thù địa lí, cụ thể:
Các năng lực đặc thù lịch sử, bao gồm năng lực tìm hiểu lịch sử, giúp
HS bước đầu nhận biết được tư liệu lịch sử, hiểu được các văn bản chữ viết,
hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ...; năng lực nhận thức và tư duy
lịch sử, giúp HS bước đầu trình bày lại được các sự kiện và quá trình lịch sử
cơ bản, xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ
11


thể, trình bày được sự phát triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử theo thời
gian; giải thích được nguyên nhân, sự vận động của các sự kiện, quá trình,
nhân vật lịch sử, bước đầu giải thích được mối liên hệ và đưa ra ý kiến riêng
về các sự kiện lịch sử, các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử;
năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng lịch sử đã học vào thực tiễn, thể hiện ở
việc HS bước đầu có thể liên hệ những nội dung lịch sử đã học với thực tế
cuộc sống.
Các năng lực đặc thù địa lí, bao gồm năng lực nhận thức khoa học địa
lí, thể hiện qua khả năng nhận thức thế giới theo quan điểm khơng gian và
giải thích các hiện tượng và q trình địa lí (tự nhiên, kinh tế – xã hội); năng
lực tìm hiểu địa lí, thể hiện qua khả năng sử dụng các công cụ của địa lí học
và tổ chức học tập ở thực địa, khai thác Internet phục vụ môn học; năng lực
vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn, thể hiện qua khả năng vận dụng kiến
thức thực tế để bổ sung, làm sáng rõ kiến thức địa lí; đồng thời vận dụng các
kiến thức, kĩ năng đã học vào nhận thức hoặc nghiên cứu một chủ đề vừa sức
trong thực tiễn.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Mơn Lịch sử và Địa lí gồm phân mơn Lịch sử và phân mơn Địa lí, mỗi
phân mơn được thiết kế theo mạch nội dung riêng. Tính tích hợp của mơn
học được thể hiện ở ba cấp độ: Tích hợp trong từng nội dung giáo dục lịch sử
và giáo dục địa lí; tích hợp nội dung lịch sử trong những phần phù hợp của

bài Địa lí và tích hợp nội dung địa lí trong những phần phù hợp của bài Lịch
sử; tích hợp theo các chủ đề chung. Mặc dù hai mạch nội dung được sắp xếp
theo logic khác nhau, nhưng nhiều nội dung dạy học liên quan được bố trí
gần nhau để hỗ trợ nhau. Cách thiết kế chương trình như trên vừa đáp ứng
yêu cầu của Nghị quyết 88 về dạy học tích hợp, vừa đáp ứng yêu cầu của
Nghị quyết số 113/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội “tiếp tục giữ

12


mơn học Lịch sử trong chương trình, sách giáo khoa mới”, đồng thời tạo điều
kiện cho GV thực hiện chương trình.
Để bảo đảm chất lượng dạy học mơn Lịch sử và Địa lí, cần cung cấp
đầy đủ ở mức cần thiết các thiết bị dạy học, nhằm thay đổi căn bản tình hình
“dạy chay”, GV cũng cần tích cực đưa trang bị và sử dụng các phương tiện
kỹ thuật trong dạy học, như bản đồ giáo khoa treo tường; atlat địa lí tự nhiên
đại cương, địa lí các châu lục, địa lí Việt Nam, tập bản đồ lịch sử; mơ hình
hiện vật, sa bàn, tranh lịch sử, ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch
sử...; mẫu vật về tự nhiên; tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, các video clip phù hợp;
các phiếu học tập, tờ bài tập (bản đồ /lược đồ, biểu đồ, sơ đồ); dụng cụ, thiết
bị thông thường để quan sát tự nhiên (địa bàn, nhiệt kế, ẩm kế, khí áp kế);
một số dụng cụ thực hành, thực địa; thư viện digital chứa các kho tư liệu dạy
học Lịch sử và Địa lí; phần mềm dạy học.
Câu 2: Trình bày đặc trưng của phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề. Lấy ví dụ cụ thể trong mơn Lịch sử - Địa lí?
Trả lời
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người học là định hướng quan trọng về cải cách giáo dục
của nước ta hiện nay. Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới

căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cạp nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực…”. Theo đó yêu cầu cấp thiết đặt ra là giáo
dục phải đào tạo ra những con người năng động và sáng tạo, có tính thích
nghi cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Với phương châm “
13


dạy học lấy người học là trung tâm” sẽ có nhiều phương pháp dạy học khác
nhau như: Phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học theo hợp
đồng, phương pháp dạy học theo góc, phương pháp dạy học theo dự án,
phương pháp dạy học vi mơ…Trong đó phương pháp dạy học Nêu và giải
quyết vấn đề là một trong những phương pháp dạy học phù hợp yêu càu đổi
mới giáo dục của nước ta hiện nay.
PHẦN II. NỘI DUNG:
I. Đặc trưng của phương pháp dạy học Nêu và giải quyết vấn đề
1. Một số khái niệm:
* Khái niệm vấn đề:
Theo I.Ia lence: “ Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay đặt ra cho chủ thể
mà chủ thể chưa biết lời giải , nhưng chủ thể đã có sẵn một số phương tiện
ban đầu sử dụng thích hợp vào việc tìm tịi đáp án”
Theo quan niệm của V-okon, vấn đề trong học tập có một số nét đặc
trung như: vấn đề đặt ra phải tương đối hấp dẫn, có tính tự nhiên, gần gũi với
cuộc sống của người học. Như thế vấn đề sẽ có khả năng kích thích tính tích
cực của người tham gia vào giải quyết vấn đề đó. Vấn đề phải bao hàm trong
đó một khó khăn lớn cần giải quyết. Cảm giác thấy khó khăn là điểm xuất
phát để đặt ra các vấn đề và nêu lên các giả thuyết. vấn đề còn hàm chứa

trong nó tính cơ động- đó là sự chuyển tiếp một các tự nhiên từ giả thuyết
này sang giả thuyết khác, hay sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác để đi đến kết quả giải quyết được vấn đề.
* Khái niệm tình huống có vấn đề:
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra
cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc mà phải trải qua q trình tích
cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh
kiến thức sẵn có.
14


Tình huống có vấn đề chính là mâu thuẫn nhận thức giữa “ cái đã biết”
và “cái chưa biết”. mâu thuẫn này phải vừa sức với người học để với sự nỗ
lực cao cả về trí tuệ và ý chí của người học có thể giải quyết mâu thuẫn, tháo
gỡ được khó khăn và tọa được sự thoải mái, phấn khởi khi đã giải quyết được
nhiệm vụ.
* Khái niệm phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề: Phương
pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những
tình huống có vấn đề, tổ chức, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục tiêu học tập.
2. Đặc trưng của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Đặc trưng cơ bản của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là “tình huống
gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”. Dạy
học nêu và giải quyết vấn đề là lối dạy học vận dụng khả năng sáng tạo của
học sinh, nó khơng chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức giáo lý mà còn phát
triển khả năng sáng tạo của các em trong việc học hỏi cũng như thực hành
giáo lý trong đời sống. Vấn đề có tình huống kích thích các em suy nghĩ và
tìm tịi để giải quyết. Nhờ đó các em sẽ lĩnh hội kiến thức giáo lý một cách

vững chắc. Dạy bằng cách nêu vấn đề cịn là phương pháp khơng chỉ giúp
các em phát triển năng lực tư duy mà cịn giúp các em khả năng nghiên cứu
tìm tịi và trao đổi, làm việc chung trong nhóm khi cùng nhau giải quyết vấn
đề, giúp các em có khả năng lập luận lơgic, tạo ra bầu khí học tập sinh động.
Đặc trưng của phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề là đặt người học
vào tình huống có vấn đề, mà một tình huống có vấn đề đối với người học
khi nó chứa đựng vấn đề chưa biết, phù hợp với nhu cầu, khả năng vốn có
của cá nhân đó và giải quyết được vấn đề, cá nhân đạt được một bước phát
triển mới.
3. Bản chất
15


- Học sinh đặt ra tình huống có vấn đề chứ khơng phải được thơng báo dưới
dạng tri thức có sắn
- Học sinh tích cực, chủ động, tự giác tham gia hoạt động tự học, tự mình tìm
ra tri thức cần học chứ không phải được thầy cô giảng một cách thụ động,
học sinh là chủ thể sáng tạo ra hoạt động học
- Học sinh không những được học nội dung học tập mà còn được học cong
đướng và cách tiến hành dẫn đến kết quả đó. Học sinh được học phát hiện và
giải quyết vấn đề.
4. Cấu trúc của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

5. Cách tiến hành dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Chọn nội dung phù hợp:
16


+ Trong thực tế dạy học, không phải nội dung nào cũng có thể làm này sinh
tình huống có vấn đề đặt ra. Do đó GV cần căn cứ vào đặc điểm của phương

pháp nêu và giải quyết vấn đề , dựa vào nội dung cụ thể để áp dụng phương
pháp cho phù hợp.
+ Chọn các mức độ phù hợp với đối tượng HS và nội dung bài học. Ví dụ
trong các dự án tìm hiểu về ơ nhiễm mơi trường nước, mơi trường khơng
khí… HS có thể chủ động, tích cực trong lựa chọn, đặt vấn đề, đề xuất cách
thực hiện và chủ động thực hiện giải quyết vấn đề, đánh giá kết quả có sự hỗ
trợ của GV khi cần.
- Thiết kế bài học:
Sau khi lựa chọn nội dung phù hợp, GV thiết kế kế hoạch bài học, tổ chức
các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đặc trưng của phương pháp nêu
và giải quyết vấn đề. Trong đó chú ý đến lựa chọn các mức độ cho phù hợp
với nội dung và trình độ của HS.
+ Xác định mục tiêu của bài học: Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của bài học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, cần chú ý đến kĩ
năng phát hiện, nêu và giải quyết vấn đề cần được hình thành ở bài học
+ Phương pháp dạy học chủ đạo: Cần nêu rõ phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề kết hợp với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học khác
như: kĩ thuật dạy học hợp tác, sơ đò tư duy…
+ Thiết bị và đồ dùng dạy học: Cần chú ý thiết bị và đồ dùng cho hoạt đọng
của GV và HS như thiết bị ,thí nghiệm, dụng cụ, sổ theo dõi dự án, ...
+ Các hoạt động dạy học: Cần thiết kế rõ hoạt động tương tác giữa GV Và
HS trong khâu phát hiện đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận nhằm đạt
được mục tiêu của bài học tùy theo mức độ đọc lập và chủ động của HS.
Trong thiết kế các hoạt đọng cần nêu rõ việc làm của GV và HS.
* Những lưu ý trong quá trình thực hiện:

17


- GV nên cho học sinh giải quyết cũng như phát hiện vấn đề ở một bộ phận

trong nội dung học. Sự trợ giúp của giáo viên là cần thiết nhưng nhiều hay ít
lại tùy thuộc độ khó của vấn đề. Điều này giúp học sinh có ý thức trong việc
học tập.
- Các tình huống trong phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
phải thỏa mãn các yêu cầu như: Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh,
phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với cuộc sống cũng như gần gũi để các
em nhanh chóng tìm ra cách giải quyết. Phải có độ dài vừa phải, phải chứa
đựng mâu thuẫn cũng như gợi cho học sinh hướng suy nghĩ. Vấn đề hay tình
huống đó phải được diễn tả bằng chữ hoặc hình ảnh.
- Giáo viên đóng vai trị tìm hiểu cách tạo ra các tình huống, gợi vấn đề và
tận dụng các cơ hội để tạo ra tình huống đó, cũng đồng thời tạo ra điều kiện
để học sinh tự lực giải quyết vấn đề: Lật ngược vấn đề, khái quát hóa, sữa
chữa và phát hiện sai lầm, tìm lỗi sai trong lời giải …
- Phát hiện và giải quyết các vấn đề bằng việc áp dụng các giai đoạn của các
quá trình dạy học: Củng cố kiến thức, vận dụng các kiến thức cũng như kỹ
năng. Đây là phương pháp áp dụng với mọi học sinh chứ không chỉ học sinh
khá giỏi. Đối với các học sinh kém giáo viên cần kèm cặp và hướng dẫn
nhiều hơn.
* Ưu điểm:
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo
cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem
xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động
được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với
bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.

18



Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” khơng cịn chỉ thuộc phạm trù
phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành
một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí
hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
* Hạn chế:
Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức,
phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống
gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tịi để phát hiện và giải quyết vấn đề.Tình
huống đặt ra q dễ hoặc q khó đều không đưa lại sự ham muốn giải quyết
vấn đề.Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các
phương pháp thơng thường.
II. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Trong phân mơn Địa lí: Sử dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề
dạy bài học Con người và thiên nhiên. GV có thể tiến hành theo các bước
sau đây:
Bước 1. Nhận biết vấn đề.
GV đưa người học vào tình huống có vấn đề, tình huống có vấn đề ở đây là
“Câu chuyện về biển Aral”. GV đặt vấn đề bằng việc giới thiệu vị trí biểm
Aral trên bản đồ và sự thay đổi mực nước biển của hồ này qua các thời kì.
Sau đó, GV đặt vấn đề cho các nhóm học sinh giải quyết thơng qua câu hỏi “
Vì sao biển Aral đang dần biến mất”

19


Hình 1. Vị trí biển Aral trên bản đồ

Hình 2. Sự thay đổi mực nước biển Aral qua các thời kì

Bước 2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
- Đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này, GV sẽ đưa ra
hai giả thuyết để học nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
Giả thuyết thứ nhất: Biển Aral đang dần biến mất là do tác động của tự nhiên
Giả thuyết thứ hai: Biển Aral đang dần biến mất là do tác động của con
người.

20


- Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. HS được chia
làm 2 nhóm lớn để nghiên cứu về 2 giả thuyết, tìm câu trả lời cho câu hỏi” Vì
sao biển Aral đang dần biến mất”
Bước 3. Thực hiện kế hoạch
Học sinh thảo luận để xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề đặt ra, Gv có thể
cung cấp một vài gợi ý về cách tiếp cận từng giả thuyết
Nhóm 1. TÌm câu trả lời cho câu hỏi bằng việc nghiên cứu các tác động của
tự nhiên có thể làm cho biển Aral dần biến mất như thế nào?
Nhóm 2. TÌm câu trả lời cho câu hỏi bằng việc nghiên cứu các tác động của
con người có thể làm cho biển Aral dần biến mất như thế nào?
Bước 4. Kiểm tra đánh giá và tổng kết
- Các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu. đưa ra lí lẽ để lập luận cho giả
thuyết mà nhóm mình, Gv ghi nhận các ý kiến
- Kết thúc q trình thảo luận, tranh luận, GV cung cấp thơng tin và kiến thức
để lí giải cho sự dần biến mất của biển Aral và kết luận về các giả thuyết đặt
ra.
- Gv sau đó đặt ra một tình huống mới dựa trên vấn đề học sinh vừa giải
quyết: Bi kịch này có thể xảy ra với các hồ nước ngọt khác trên thế giới hay
không?
Thông qua việc vận dụng PPDH nếu và giải quyết vấn đề trong ví dụ trên,

HS sẽ hình thành được thành phần NL nhận thức khoa học Địa lí ( cụ thể là
giải thích các hiện tượng và q trình địa lí ), Tìm hiểu địa lí ( cụ thể là sử
dụng các cơng cụ địa lí); năng lực giao tiếp và hợp tác.
Ví dụ 2: Trong phân môn Lich sử
Áp dụng dạy học giải quyết vấn đề hướng dẫn học sinh tìm hiểu về “ Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp” khi dạy nội dung Cách mạng tư
sản Pháp.
Bước 1: Nhận biết vấn đề.
21


Gv dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề bằng cách cho HS theo dõi
một đoạn clip có nội dung phản ánh sự tước đoạt tài sản và tự do của người
nô lệ da đen tại các đồn điền miền nam nước Mĩ. Sau đó GV cho HS phát
biểu cảm nghĩ về đoạn clip “ Em thấy hành động của người chủ đồn điền da
tráng như thế nào? Nếu em là nhân vật trong clip em có cảm giác gì khi bị
đối xử như vậy? Theo em người chủ da trắng đó có được phép làm như vậy
khơng? “ GV gắn tình huống vào bải học, gợi mở vấn đề “ Khi nào quyền cơ
bản của con người được khẳng định? Văn bản nào thể hiện nó? Vì sao lại có
sự khẳng định các quyền ấy của con người? Chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu
bài học ngày hôm nay.
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề
- Gv yêu cầu học sinh làm việc với tư liệu “ Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của Pháp” kết hợp nội dung SGK và các câu hỏi, bài tập nhận thức để
học sinh tìm hiểu:
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp ra đời khi nào? Động
luwck gì thúc đẩy sự ra đời của bản Tun ngơn? ( HS tìm hiểu được thời
gian bùng nổ cách mạng Pháp và lí giải nguyên nhân bùng nổ cách mạng)
+ Nội dung chính của Tun ngơn là gì? ( HS biết được nội dung cốt lõi của
bản Tun ngơn)

+ Tác giả của bản Tun ngơn đó là ai ( người đó thuộc giai cấp- tầng lớp
nào trong xã hội Pháp)? Đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng đến là ai? ( HS
biết được giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng tham gia, kẻ thù, nhiệm vụ
của cách mạng)
+ Tuyên ngôn được viết và công bố trong hồn cảnh nào? Tác dụng của nó
trong thời điểm lịch sử ấy ra sao? ( HS biết được tiến trình cách mạng diễn
ra)
+ Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn đối với nhân dân Pháp và các dân tộc khác
trên thế giới? Chủ tịch Hồ CHí Minh đã học tập tư tưởng tiến bộ nào của bản
22


Tuyên ngôn này? ( Học sinh biết được kết quả, ý nghĩa của cách mạng và giá
trị của bản tuyên ngôn đối với các dân tộc khác, liên hệ với Việt Nam)
- Trong thời điểm hiện nay, chúng ta cần học tập điều gì ở bản Tun ngơn
Nhân quyền và Dân quyền của Pháp để xây dựng đất nước dân củ, công
bằng, văn minh?( HS thấy được giá trị và tầm ảnh hưởng của bản Tuyên
ngôn đối với nhân loại- Câu hỏi này có thể dành cuối bài để giao bài tập về
nhà)
Bước 3. Tổ chức cho HS giải quyết vấn đề
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện thảo luận trả lời các câu
hỏi nêu trên. Sau khi các nhóm hồn thành nhiệm vụ sẽ trình bày sản phẩm
của nhóm mình.
Bước 4. Gv nhận xét và chốt ý.
Trả lời được những câu hỏi trên học sinh sẽ có những kết luận khái quát đối
với cuộc cách mạng, có thể có những ý kiến nhận định riêng của mình. Cách
tổ chức giờ học nêu vấn đề như trên, lơi cuốn và u cầu học sinh vào tình
huống có vấn đề quen thộc trong cuộc sống nhưng các em chưa đủ tri thức để
giải đáp. Để giải đáp những thắc mắc của mình các em cần làm việc, khám
phá tri thức. Từ đó những kĩ năng làm việc với tư liệu, làm việc nhóm được

hình thành, rèn luyện.
Thơng qua việc vận dụng PP dạy học Nêu và giải quyết vấn đề trong ví dụ
trên, HS sẽ hình thành được thành phần năng lực: Tìm hiểu lịch sử ( cụ thể là
khai thác cà sử dụng được thông tinn của một số tư liệu lịch sử), nhận thức
và tư duy lịch sử ( cụ thể là giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch
sử; trình bày được chủ kiến của mình về một số sự kiện vấn đề lịch sử), đồng
thời hình thành năng lực chung giao tiếp và hợp tác.
PHẦN III. KẾT LUẬN:
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần thiết cần phát triển ở HS,
chuẩn bị hành trang cho ngườ học đối diện, giải quyết những vấn đề nảy sinh
23


trong cuộc sống. Điều này thể hiện ở mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học trong chương trình giáo dục quốc gia và chương trình mơn học của nhiều
nước trên thế giới. Ở nước ta phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề được đề
cập từ lâu nhưng thực hiện nó thì cịn hạn chế, thậm chí nhiều GV hiểu biết
về phương pháp này cịn mơ hồ. Cần có định hướng, hướng dẫn cụ thể để
thực hiện phương pháp này một cách tích cực và thường xuyên và hiệu quả
hơn.
--------- HẾT ----------

24



×