SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX THIỆU HÓA
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG
ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI
GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ
Người thực hiện : Lê Thị Thu Hà
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác:Trung tâm GDTX huyện Thiệu Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Địa lý
THANH HÓA, NĂM 2016
1
MỤC LỤC
Phần
I. Mở đầu
II. Nội dung
Nội dung
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Kết quả cần đạt được
4. Đối tượng nghiên cứu
I. Cơ sở lí luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt
nam phần Kinh tế –xã hội
IV. Vận dụng
1. Cấu trúc Atlat Địa lí Việt nam phần
Kinh tế –xã hội
2. Hướng dẫn cụ thể một số trang Atlat
Địa lí Việt nam phần Kinh tế –xã hội
3. Kết quả nghiên cứu
Trang
3
3
4
4
5
6
7
7
8
8
21
III. Kết luận
Phần kết luận
22
IV. Kiến nghị,
đề xuất
Kiến nghị đề xuất
22
2
Phần I. MỞ
ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong việc dạy và học Địa lí ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
(TTGDTX), các cuốn sách Atlat nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có
ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi Atlat là “Cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc
biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quan
trọng của Atlat, được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực cho dạy và học địa lý,bản
thân nó thông qua kênh chữ và kênh hình, nó chứa đựng nhiều thông tin thông
qua việc rèn luyện kĩ năng Atlat phần Địa lí kinh tế - xã hội , học sinh có thể
khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy logic, biết thiết lập các mối quan
hệ giữa các đối tượng địa lí xuất hiện trong quá trình học tập của mình. Vì vậy,
việc hướng dẫn học sinh kĩ năng học, khai thác kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam
phần Địa lí kinh tế - xã hội, là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Học sinh
địa lý lớp 12 mà không có Atlat trong tay ví như “người chiến sĩ ra trận mà
không có súng” Vì vậy nắm vững kỹ năng dạy và học qua Atlat là một vũ khí
hữu hiệu giúp học sinh có thể “ chống liệt” thành công.
Việc xác định được vai trò quan trọng của việc học và khai thác
Atlat trong chương trình Địa lí, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm với đề
tài:
“PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT
NAM PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP”
2. Mục đích nghiên cứu:
Atlat Địa lí Việt Nam, đặc biệt là phần địa lí kinh tế - xã hội là một nội
dung quan trọng trong chương trình Địa lí ở TTGDTX. Đối với các em học sinh
lớp 12 thì việc rèn luyện sử dụng Atlat - tài liệu tham khảo hữu ích sẽ giúp các
em học:
- Ôn luyện kiểm tra trên lớp
3
- Ôn luyện tham dự các kì thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào Đại học và cao
đẳng.
- Ôn thi HS giỏi
3. Kết quả cần đạt được:
- Học sinh biết cách học, biết cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam (phần
địa lí kinh tế - xã hội) một cách thành thạo.
- Học sinh coi cuốn Atlat Địa lí Việt Nam là một nguồn tài liệu bổ sung,
củng cố kiến thức (Nhất là học sinh ôn theo ban C).
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 12 của GDTX.
4
Phần II . NỘI
DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Atlat Địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học
sinh mà còn cả với giáo viên.
Như chúng ta đã biết nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập
dựa trên chương trình Địa lí Việt Nam nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp
8, lớp 9 và lớp 12.
Gồm hai nội dung chính:
+ Địa lí tự nhiên
+ Địa lí kinh tế- xã hội
Nội dung của các trang Atlat thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội rất phong
phú, thuộc đủ các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Cụ thể trong cuốn Atlat Địa lí
Việt Nam lớp 12 được chia thành các nội dung sau:
STT
1. Dân cư
Nội dung trang Atlat
- Dân số, dân tộc
trong Atlat
11,12
Nông nghiệp chung
13
Nông nghiệp (nghĩa hẹp)
14
Lâm nghiệp và thuỷ sản
15
Công nghiệp chung
16
Công nghiệp trọng điểm
17
GTVT
Giao thông
18
Thương mại
Thương mại, ngoại thương
19
Du lịch
Du lịch
20
Nông nghiệp
2. Các
ngành
Thứ tự số trang
Công nghiệp
kinh tế
5
1. Trung du và kiền núi Bắc Bộ- Đồng bằng Sông
21
Hồng
3. Các vùng
kinh tế
2. Bắc Trung Bộ
22
3. Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
23
4. Đông Nam Bộ
24
Các trang Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ chung là: 1:6.000.000; tỉ
lệ 1:9.000.000 dùng cho các trang có nội dung về các ngành kinh tế; tỉ lệ 1:
18.000.000 dùng cho các bản phụ; tỉ lệ 1: 3.000.000 đối với các trang thể hiện
các vùng kinh tế.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy, tôi thấy:
- Về phía học sinh: đại đa số các em học sinh còn yếu về kĩ năng học và
khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Do nhiều quan điểm:
+ Hoặc cho rằng môn Địa lí là môn học phụ
+ Hoặc không theo ban xã hội (C)
+ Hoặc tâm lí không thích học bộ môn Địa lí
Chính vì vậy, giáo viên cần phải rèn kĩ năng học và khai thác kĩ năng sử
dụng Atlat thường xuyên, đúng nội dung bài học theo phân phối chương trình;
tích cực rèn luyện qua một số bài thực hành. Thực tế, nếu không nắm vững kĩ
năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí,
đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn
luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam nói chung và phần Atlat Địa lí kinh
tế - xã hội nói riêng là không thể thiếu khi học môn Địa lí.
- Về phía giáo viên: Phần lớn, khi tham gia giảng dạy các bài lí thuyết trên
lớp; nếu bài học có liên quan đến việc sử dụng bản đồ; hoặc Atlat thì giáo viên
6
đều sử dụng làm phương tiện dạy học. Thông qua các giờ học như vậy, giáo viên
sẽ hướng dẫn được học sinh cách học Địa lí kinh tế - xã hội trên Atlat.
III. KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
(PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI)
- Thông thường, khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam học sinh cần phải:
+ Hiểu và học thuộc hệ thống, kí hiệu, ước hiệu bản đồ (trang bìa)
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ (Atlat)
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ
- Để khai thác các kiến thức địa lí kinh tế- xã hội có hiệu quả từ tập Atlat
Địa lí Việt Nam, cần chú ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như
sau:
1. Biết đọc Atlat xác định được ví trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, đặc điểm
các đối tượng địa lí.
2. Trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí
3. Giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí
4. Phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí (Giữa các yếu tố tự
nhiên; giữa các yếu tố tự nhiên- kinh tế- xã hội; giữa các ngành và các lãnh thổ
kin tế với nhau...)
5. Phân tích được mối quan hệ giữa các biểu đồ trong các trang Atlat.
IV. VẬN DỤNG:
Hướng dẫn học sinh học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng
dạy Địa lí kinh tế- xã hội lớp 12.
1. Cấu trúc Atlat Địa lí Việt Nam phần Địa lí kinh tế- xã hội lớp 12
STT
Nội dung trang Atlat
Thứ tự số trang
7
trong Atlat
1. Dân cư
- Dân số, dân tộc
11,12
Nông nghiệp chung
13
Nông nghiệp (nghĩa hẹp)
14
Lâm nghiệp và thuỷ sản
15
Công nghiệp chung
16
Công nghiệp trọng điểm
17
GTVT
Giao thông
18
Thương mại
Thương mại, ngoại thương
19
Du lịch
Du lịch
20
Nông nghiệp
2. Các
ngành kinh Công nghiệp
tế
1. Trung du và kiền núi Bắc Bộ- Đồng bằng Sông
21
Hồng
3. Các vùng
kinh tế
2. Bắc Trung Bộ
22
3. Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
23
4. Đông Nam Bộ
24
2. Hướng dẫn cụ thể 1 số trang Atlat Địa lí kinh tế - xã hội lớp 12 :
- Atlat trang 11, 12: Địa lí dân cư (Dân số và dân tộc)
+ Trang 11: Địa lí dân số. Ở trang Atlat này học sinh cần nắm:
- Quy mô dân số Việt Nam qua các năm (Thông qua biểu đồ cột)
- Cơ cấu dân số Việt Nam (Qua tháp dân số)
- Phân bố dân cư nước ta: không đồng đều (Thông qua mật độ dân số)
- Phân loại đô thị nước ta.
Ở trong cùng một trang, có nhiều đơn vị kiến thức như trên, giáo viên
hướng dẫn học sinh khai thác cụ thể từng đơn vị kiến thức.
8
Ví dụ 1: về quy mô dân số nước ta qua các năm (từ 1921- 2003)
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác như sau:
- Qua các năm từ 1921 -> 2003: dân số nước ta tăng như thế nào? (nhanh,
chậm)
- Tốc độ tăng dân số đều hay không đều giữa các giai đoạn?
- Do đâu số dân giai đoạn sau tăng chậm hơn so với giai đoạn trước?
- Dân số tăng nhanh trong khi nền kinh tế nước ta chậm phát triển dẫn đến
hậu quả gì? Hướng giải quyết.
Ví dụ 2: Phân bố dân cư nước ta
Để học sinh thấy được sự phân bố dân cư nước ta không đồng đều thì giáo
viên gợi ý cho học sinh:
- Thứ nhất: thông qua mật độ dân số. Ở trang này mật độ dân số được
biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng. Các thang mật độ dân số được lựa
chọn gắn với màu sắc (Mật độ dân số càng thấp thì màu càng nhạt; mật độ dân
số càng cao thì màu càng đậm). Với gợi ý này, học sinh sẽ rút ra được kiến thức:
dân số nước ta phân bố không đều trên phạm vi cả nước
+ Giữa đồng bằng – trung du miền núi (Số lượng chứng minh có trong
Atlat)
+ Giữa đồng bằng - đồng bằng
+ Ngay trong nội bộ 1 vùng không đều
Từ đây giáo viên liên kết mối quan hệ giữa
Đặc điểm phân bố
dân cư nước ta
Nguyên nhân
Hướng giải quyết
9
- Thứ hai: thông qua các điểm dân cư đô thị (Được thể hiện bằng
phương pháp kí hiệu và dạng kí hiệu hình học). Ở đây:
+ Quy mô dân số (lớn, nhỏ): được thể hiện thông qua kích thước và hình
dạng kí hiệu với bậc thang số lượng cấp bậc quy ước, GV hướng dẫn học sinh
gắn kí hiệu với tên địa danh nơi đặt kí hiệu theo vùng, tỉnh.
+ Phân cấp đô thị: Dựa vào kênh chữ (in hoa, đậm, in thường, chữ
thường) học sinh sẽ xác định được cấp đô thị đặc biệt, cấp từ loại 1 đến loại 5.
Với gợi ý này học sinh sẽ rút ra được:
- Dân số tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn
- Tên đô thị loại đặc biệt: Hà Nội + Thành phố HCM
- Số lượng đô thị không đều giữa các vùng
Từ đây giáo viên hướng dẫn học sinh mối quan hệ giữa
Đặc điểm quá
trình đô thị hoá
ảnh hưởng của quá trình đô thị
hoá đến sự phát triển kinh tế –
xã hội
Ví dụ 3: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc
điểm phân bố dân cư của 1 vùng (Cụ thể là Tây Nguyên)
Học sinh cần xác định được các ý sau trên Atlat
- Kể tên 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên
- Khẳng định Tây Nguyên là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước
(các em sử dụng Atlat trang 3 để lấy số liệu:
Diện tích Tây Nguyên
= Mật độ dân số Tây Nguyên
Dân số Tây Nguyên
10
Từ đó suy ra dân số Tây Nguyên dân cư tây Nguyên phân bố không đều
- Sau đó giải thích
Dựa vào điều kiện tự nhiên
Dựa vào điều kiện kinh tế- xã hội
- Chỉ ra: các cấp độ dân số từ đông nhất xuống ít nhất
- Atlat trang 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20: Địa lí các ngành kinh tế
+ Trang 13,14: Nông nghiệp chung và nông nghiệp nghĩa hẹp (Chăn nuôi, trồng
trọt)
- Ở trang Atlat 13 (Bản đồ nông nghiệp chung) HS cần nắm được :
+7 vùng chuyên canh nông nghiệp (Thông qua kí hiệu chữ số La mã từ I đến VII)
+ Hiện trạng sử dụng đất của cả nước (Thông qua phương pháp vùng phân bố với
nền màu khác nhau)
+Tên các cây trồng, vật nuôi (Được thể hiện trực quan bằng phương pháp vùng
phân bố với các kí hiệu cây con được khái quát hoá cao theo 7 vùng)
Ví dụ: 1. ở vùng I (Trung du miền núi Bắc Bộ): có cây chè( Hình 2 cái lá màu
xanh) và con trâu (hình tượng con trâu)
2. Ở ĐBSH và ĐBSCL: có cây lúa (hình bông lúa màu vàng), con lợn (hình
tượng con lợn )
3. Ở Tây Nguyên: cây và phê (Hạt cà phê màu nâu)
+Số liệu giá trị sản xuất của các ngành nông- lâm – thuỷ sản qua các năm 19902000.
Qua các gợi ý trên, học sinh sẽ lập ra mối quan liên hệ kiến thức :
Vùng
Trung du và miền
núi phía Bắc
Diện tích, dân số
tỉnh
Đặc điểm sinh thái và các
sản phẩm chuyên môn hoá
- Diện tích: 101.000 km2
(lấy ở trang 3)
- Dân số 12 triệu người
(Atlat/3)
- Gồm 15 tỉnh:
+ 4 tỉnh Tây Bắc
+ 11 tỉnh Đông Bắc
- Địa hình (Atlat/9) núi
cao
- Khí hậu (Atlat/7)
- Đất (Atlat/13)
- Cây trồng:
+ Cây lương thực
+ Cây CN
+ Ăn quả (Atlat/13)
- Vật nuôi:
11
+ Trâu bò, ngựa
+ Đánh bắt nuôi trồng
thuỷ sản
- Ở trang Atlat 14 (bản đồ nông nghiệp)
Học sinh cần nắm được những vấn đề sau:
+ Ở bản đồ lúa: Thể hiện các nội dung về diện tích, sản lượng lúa của các
tỉnh, diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực (biểu đồ cột có 2
màu: màu xanh và màu cam). Qua bản đồ này học sinh sẽ tự tính được diện tích,
sản lượng lúa từng tỉnh (đo chiều cao các cột; cứ 1mm màu xanh = 50.000ha;
1mm màu vàng = 100.000 tấn) chỉ ra được vùng (tỉnh) có diện tích trồng lúa
nhiều nhất (ít nhất), sau đó bằng kiến thức đã học giải thích vì sao.
+Tương tự phân tích như vậy cho bản đồ chăn nuôi, hoa màu, cây công
nghiệp, học sinh sẽ rút ra được mối quan hệ giữa:
Diện tích
(hoặc số lượng sản
lượng)
Phân bố sản xuất
(vùng, tỉnh)
+ Tập trung
+ Thưa (ít)
Giải thích vì sao?
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện KT-XH
- Ở trang Atlat 15: Lâm nghiệp và thuỷ sản (Được thể hiện bằng
phương pháp đồ giải, phương pháp bản đồ- biểu đồ với biểu đồ cột) giáo viên
hướng dẫn học sinh khai thác được các nội dung sau:
+ Tổng sản lượng thuỷ sản cả nước (đánh bắt, nuôi trồng) qua các năm
(thông qua biểu đồ cột)
+ Tính được sản lượng thuỷ sản từng tỉnh (đo chiều cao cột màu đỏ, xanh,
cứ 1mm chiều cao tương ứng với 2.000 tấn)
+ Biết được mức độ tập trung hoạt động thuỷ sản giữa các vùng
12
+ Từ đó lập ra được mối quan hệ giữa tình hình sản xuất thuỷ sản với các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thuỷ (điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tếxã hội)
VD: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đồng
bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao ĐBSCL lại là vùng có ngành thuỷ sản
phát triển nhất nước ta. Với câu hỏi như trên, giáo viên gợi ý cho học sinh khai
thác theo hướng:
Đồng bằng
Sông Cửu Long
Tình hình phát triển và
phân bố
Nguyên nhân
- Sản lượng đánh bắt và
- Đường bờ biển: dài
nuôi trồng lớn nhất
- Bãi tôm cá: nhiều
- Các tỉnh có sản lượng
- Ngư trường trọng điểm: Cà Mau, Kiên
đánh bắt và nuôi trồng lớn
Giang
(số liệu dựa vào Atlat/15)
- Khí hậu: gần như không có bão
- Song ngoài, kênh rạch chằng chịt
Dândiện
cư cótích
truyền
thống,
+Thể hiện tỉ lệ diện tích rừng so -với
toàn
tỉnhkinh
(4 nghiệm
cấp độ màu
khác nhau; màu càng đậm thì tỉ lệ diện tích càng cao). Từ đấy HS có thể suy ra
được vùng có diện tích rừng nhiều nhất cả nước (Tây Nguyên) ít nhất (Đồng
Bằng Sông Cửu Long).
- Ở trang Atlat 16,17: thể hiện những đặc điểm chung của công
nghiệp Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp (trang 16) thể hiện
một số ngành công nghiệp trọng điểm (trang 17)
+ Trang Atlat 16: Học sinh sẽ khai thác được các nội dung sau:
13
*Biết tên các trung tâm công nghiệp có quy mô khác nhau (lớn, rất lớn,
trung bình, nhỏ) thể hiện qua kí hiệu hình học (Các hình tròn bán kính khác
nhau)
*Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm (1995- 2005) thể hiện qua biểu
đồ hình cột
* Gía trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế và theo nhóm
ngành công nghiệp thể hiện qua biểu đồ hình tròn.
* Sự tập trung các trung tâm công nghiệp: chủ yếu ở đâu; thưa ở đâu (kể
tên vùng) thông qua các bậc kí hiệu hình học (nhiều, ít)
* Từ đó học sinh sẽ giải thích được tại sao lại có sự phân hoá lãnh thổ
công nghiệp.
VD1: Dựa vào Atlat em hãy chứng minh hoạt động công nghiệp nước ta
có sự phân hoá theo lãnh thổ?
Với câu hỏi này học sinh cần biết khai thác Atlat như sau:
Hoạt động công nghiệp nước ta có sự phân hoá theo lãnh thổ, cụ thể: dựa
vào Atlat ta thấy:
- Ở Bắc Bộ: Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức
độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội toả theo nhiều hướng
khác nhau : Hà Nội
Hải Phòng -> Quảng Ninh
Đông Anh
-> Thái Nguyên
Việt Trì
-> Lâm Thao
Hoà Bình
-> Sơn La
(Dựa vào kí hiệu hình học kể tên các ngành công nghiệp theo tuyến)
- Ở Nam Bộ : Hình thành 1 dải công nghiệp kéo dài từ thành phố Hồ Chí
Minh -> Biên Hoà-> Vũng Tàu -> Thủ Dầu 1.
14
- Dọc theo duyên hải miền Trung: Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha trang.
- Tây Bắc, Tây Nguyên: quy mô nhỏ lẻ, phân tán, rời rạc.
+ Sau khi nêu ra được đặc điểm sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp; giáo
viên hướng dẫn học sinh giải thích: Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết
quả tác động tổng hợp của các nhân tố: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội.
Ví dụ 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày
sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng
phụ cận; sau đó giải thích?
Gợi ý: Học sinh cần:
- Xác định ranh giới đúng của vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận
- Mức độ tập trung công nghiệp của vùng
- Từ Hà Nội toả đi các tỉnh với các ngành nổi bật
- Giải thích :
VTĐL: thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Gần nguồn nguyên liệu
Là thành phố đông dân
Tập trung vốn đầu tư lớn
Có thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hoá, kinh tế,
chính trị lớn cả nước .
+ Trang Atlat 17: Tình hình phát triển một số ngành công nghiệp trọng
điểm (Công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, cơ khí , điện tử, tin học,
hoá chất, CN hàng tiêu dùng, CN thực phẩm)
Ở trang này; HS cần khai thác được các nội dung sau:
- Tên các ngành công nghiệp trọng điểm
* Ở bản đồ CN năng lượng cần:
15
- Biết được giá trị sản xuất CN năng lượng trong tổng giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp (Thông qua biểu đồ hình tròn)
- Sản lượng dầu, than, điện (Thông qua kí hiệu ngôi sao đỏ) ; thuỷ điện
(Kí hiệu ngôi sao xanh); các mỏ than đang khai thác (Kí hiệu hình vuông đèn);
hệ thống đường dây tải điện (Dây màu hồng và màu đen)
- Quy mô các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện (Thông qua kích cỡ kí hiệu
ngôi sao)
- Từ đó đánh giá và giải thích được sự phân bố của CN năng lượng.
*Ở bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử- tin học- hoá chất
và bản đồ CN hàng tiêu dùng; CN thực phẩm GV hướng dẫn HS khai thác
tương tự như bản đồ CN năng lượng (Thông qua các kí hiệu hình học, biểu đồ
cột (hoặc tròn);...)
Sau khi hướng dẫn HS khai thác các ngành CN trọng điểm (Atlat/17) thì
GV hướng dẫn tiếp phần giải thích tại sao các ngành đó được coi là trọng điểm?
Cần nêu 3 ý của CN trọng điểm
Thế mạnh kinh tế lâu dài
Hiệu quả kinh tế cao
Thúc đẩy sự phát triển các ngành KT khác
Dựa vào đặc trưng từng ngành HS sẽ khai thác được theo 3 ý trên.
- Ở trang Atlat trang 18: Bản đồ giao thông thể hiện được mạng lưới
giao thông nước ta tuyến đường và các công trình phục vụ giao thông (Cảng
biển, sân bay) HS cần khai thác được các nội dung sau:
+ Mạng lưới giao thông vận tải nước ta phát triển khá toàn diện gồm
nhiều loại hình giao thông vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường
biển, đường hàng không, đường ống (Được thể hiện thông qua kí hiệu đường, kí
hiệu số, kí hiệu trực quan).
16
+Tên và vai trò các tuyến đường quan trọng: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí
Minh, đường sắt thống nhất Bắc- Nam, một số cảng biển (kí hiệu mỏ neo màu
đen)
+ Biết chiều dài các tuyến đường biển (qua số liệu), sân bay quốc tế (kí
hiệu máy bay màu đỏ)
- Ở trang Atlat 19: Bản đồ thương mại . HS cần khai thác được các nội
dung sau:
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu
người (thể hiện qua 5 gam màu từ vàng nhạt là thấp nhất đến màu hồng là cao
nhất) -> phản ánh tình hình nội thương.
+ Giá trị xuất nhập khẩu của các tỉnh (thông qua biểu đồ cột) -> phản ánh
được tỉnh nào có giá trị xuất nhập khẩu cao nhất, tập trung chủ yếu ở vùng nào
(dựa vào mật độ dày, thưa các cột).
+ Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu và nhập khẩu, thông qua biểu đồ hình tròn
sẽ thấy được tỉ lệ từng mặt hàng.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trong nước qua một số
năm: thông qua biểu đồ hình cột sẽ thấy được là tăng hay giảm, theo thành phần
kinh tế nào là chủ yếu.
- Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ
được thể hiện bằng kí hiệu hình học (hình tròn bán kính khác nhau) -> điều này
phản ánh thị trường ngoại thương của Việt Nam.
- Giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm (được thể hiện qua biểu đồ
cột): tăng hay giảm; xuất khẩu hay nhập khẩu chiếm ưu thế -> suy ra được cán
cân xuất nhập khẩu nước ta (chủ yếu là nhập siêu vì giá trị xuất khẩu nhỏ hơn
giá trị nhập khẩu)
- Ở trang Atlat 20: Bản đồ du lịch. Học sinh cần nắm được các nội dung
sau:
+ Các trung tâm du lịch (qua kí hiệu hình học- hình tròn)
17
+ Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên (qua các kí hiệu trực quan) và tài
nguyên du lịch nhân văn (kí hiệu tượng hình) .
+ Khách du lịch và doanh thu từ khách du lịch (qua biểu đồ kết hợp cột và
đường): là bao nhiêu, tăng hay giảm (qua số liệu trên biểu đồ phản ánh thực
trạng hoạt động của ngành du lịch nước ta giai đoạn 1990-2000.
- Ở trang Atlat 21, 22, 23, 24: Địa lí các vùng kinh tế từ trang 21 đến
trang 24, Atlat thể hiện 7 vùng kinh tế nước ta. Cụ thể là:
+ Trang 21: 2 vùng (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng Sông
Hồng)
+ Trang 22: 1 vùng (Bắc Trung Bộ)
+Trang 23: 2 vùng (Duyên hải Nam trung bộ)
+Trang 24: 2 vùng (Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long)
Đối với các trang Atlat thể hiện Địa lí 7 vùng kinh tế HS cần khai thác
được các nội dung sau.
- Xác định được vị trí địa lí từng vùng (thể hiện qua đường ra giới màu
hồng). Cụ thể:
- Nằm ở đâu? giáp với những vùng nào; có giáp biển hay không. Từ đó
đánh giá ý nghĩa VTĐL đối với việc phát triển kinh tế (thuận lợi hay không)
- Xác định quy mô lãnh thổ, số dân (thông qua kí hiệu chữ in màu)
- Chữ in màu đen : thành phố, thị xã
- Chữ in màu nâu: tên tỉnh
- Điều kiện tự nhiên (dựa vào màu sắc, kí hiệu hình học, vĩ độ, luồng
chảy sông của bản đồ tự nhiên, để nêu ra các đặc điểm về:
- Địa hình
- Khí hậu
Có đặc điểm gì, thuận lợi hay khó khăn
- Sông
để phát triển các ngành kinh tế
18
- Khoáng sản
- Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.
- Trong nông nghiệp (Thông qua các kí hiệu tượng hình về cây, con) để
trình bày hiện trạng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi.
- Trong công nghiệp: (thông qua các kí hiệu hình học) kể tên các ngành
CN; các trung tâm và quy mô các trung tâm CN.
- Trong dịch vụ: (thông qua các kí hiệu) kể tên các tuyến giao thông quan
trọng, địa điểm phát triển du lịch.
- Hướng chuyên môn hoá và sản phẩm chuyên môn hoá: mỗi vùng sẽ có
một thế mạnh riêng. Ví dụ:
- ĐBSH và ĐBSCL : cây lúa
- Tây Nguyên
: cây cà phê
- Đông Nam Bộ : Cây cao su
Ví dụ 1: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học hãy trình bày phát triển tổng
hợp kinh tế biển của vùng Duyên hải Nam Bộ.
Trả lời câu này, HS sử dụng các trang Atlat 15, 23, 24 và cần đạt nội dung
sau: - Vai trò kinh tế biển: quan trọng
- Điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, bãi tôm cá, đường bờ biển, ngư trường
(Atlat/13, 23, 24)
+ Điều kiện kinh tế xã hội: Dân cư và nguồn lao động, cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng.
- Về cơ cấu ngành kinh tế biển (Atlat/23,24 )
+ Khai thác tài nguyên sinh vật biển
+ Du lịch biển
+ GTVT biển
19
(Chú ý: khi làm bài phải gắn với tên địa danh của vùng mình đang trình
bày) .
Ví dụ 2 : Dựa vào Atlat Địa lí Việt nam và kiên thức đã học em hãy chứng
minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất của nước
ta ?
Gợi ý : Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần sử dụng tổng hợp các trang
7,8,24 Atlát và cần đạt được các nội dung sau :
- Điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp của vùng :
*Về tự nhiên (Dựa vào Atlat trang )
+ Địa hình :
+ Đất : đất xám trên nền phú sa cổ, đất feralit, đất phù sa sông Đồng
Nai.
+ Khí hậu : cận xích đạo, 2 mùa mưa khô rõ rệt (Mùa khô thuận lợi
trong việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm)
+ Nước : Phong phú dự trên hệ thống sông Đồng Nai.
* Về kinh tế –xã hội (Dựa vào Atlat trang ) :
+ Đông dân, có trình độ cao
+ Cơ sở hạ tầng tốt nhất cả nước
+ Có nhiều cơ sở chế biến, hệ thống thuỷ lợi tốt.
+ Thị trường tiêu thụ rộng .
+ Chính sách ưu tiên của nhà nước, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
3. KẾT QUẢ
Qua hai năm học 2013 -2014 và 2014-2015 bằng việc luyện tập, rèn luyện
kĩ năng khai thác Atlat (Đặc biệt là phần Atlat Địa lí kinh tế xã hội lớp 12) trong
kì thi tốt nghiệp; tôi thấy đa số HS ở các lớp do tôi phụ trách đều có thể làm các
dạng bài tập khai thác Atlat một cách nhuần nhuyễn. Dưới đây là bản thống kê
20
chất lượng bài kiểm tra về kĩ năng khai thác Atlat ở các lớp 12 trong năm học
2014 – 2015 :
Lớp
Chưa áp dụng kĩ năng khai thác Atlat
Sau khi áp dụng kĩ năng
(Theo số liệu khảo sát đầu năm học)
khai thác Atlat
Giỏi
SL
Khá
%
SL
12A1
(45 học
7
15,5
%
TB
%
SL
47
21
17
%
sinh)
Yếu
%
37,5
%
SL
%
0
Kém
SL
%
0
Giỏi
SL
13
%
28,8
%
Khá
Yếu &
TB
SL
%
SL
25
56%
7
Kém
%
15,2
%
SL
0
12A2
(47 học
%
4,2
2
4,2
%
9
19%
26
55,3
%
10
21,5
%
1
2
%
6
12,7
%
31
65,9
%
8
17%
2
sinh)
PHẦN III . KẾT LUẬN
Atlat Địa lí Việt Nam là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho
học sinh mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình dạy và học môn Địa lí .Việc
hướng dẫn học sinh học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam (phần địa lí kinh tế,
xã hội) sẽ giúp cho học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức
về địa lí đất nước ta. Từ đó sẽ phát huy được tính tự giác trong học tập, tự biết
khai thác kiến thức trong bộ môn Địa lí, giáo dục học sinh biết yêu quê hương
đất nước, giữ gìn và bảo vệ các nguồn tài nguyên sẵn có (nguồn lực tự nhiên và
nguồn lực kinh tế - xã hội) của quốc gia gắn liền với việc bảo vệ môi trường.
PHẦN IV . KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Là một trường có cơ sở vật chất còn nghèo nàn, do vậy trong thư viện còn
thiếu hệ thống bản đồ Atlat để hỗ trợ cho các tiết giảng dạy. Ngoài ra chưa có
phòng chức năng, hệ thống máy chiếu bị hư hỏng, còn 1-2 màn hình mờ, nhòe..
21
%
nên rất khó khăn khi thực hiện giảng dạy bằng phương pháp trình chiếu. Do vậy,
tôi mong Ban lãnh đạo cấp trên tạo mọi điều kiện để Trung tâm được bổ sung
trang thiết bị cần thiết nhất để giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.
XÁC NHẬN
CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
Tôi xin cam đoan đề tài Sáng kiến
kinh nghiệm của tôi không sao chép
hay sử dụng nội dung của cá nhân
hay tổ chức khác. Nếu sai, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Người viết
Lê Thị Thu Hà
Tài liệu tham khảo
1. Sách Bản đồ học chuyên đề, Lê Huỳnh- Lê Ngọc Nam, Nhà xuất bản giáo
dục, 2001.
2. Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam, Nhà xuất bản Đaị học
quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh
3. Atlat Điạ lí Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục, 2009.
22