Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thực trạng và một số giải pháp chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm thần nam định năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.24 KB, 44 trang )

NGUYỄN XUÂN QUÂN

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN QUÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN XUÂN QUÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng tâm thần
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Đỗ Thị Thu Hiền

NAM ĐỊNH - 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến q thầy cơ trong Ban giám hiệu,
Phịng đào tạo sau đại học, Bộ môn Tâm thần kinh trường Đại học Điều Dưỡng Nam
Định đã tạo điều kiện cho em được học tập tại trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định
để em được rèn luyện, phấn đấu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Bệnh viện Tâm Thần
Nam Định, lãnh đạo các khoa, phòng cùng tồn thể các bác sỹ và điều dưỡng nơi tơi
cơng tác và làm việc đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Ths Đỗ Thị Thu Hiền bộ môn Tâm Thần Kinh
trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất.
Người đã trực tiếp giảng dạy, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài liệu và những
kiến thức quý báu giúp đỡ em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thiện
chun đề này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn đồng hành, ủng
hộ, động viên tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày

tháng năm 2022

Học viên


Nguyễn Xuân Quân


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Xuân Quân, học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khoá 9,
Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths.
Đỗ Thị Thu Hiền.
2. Cơng trình này không trùng lập với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các thông tin trong chun đề là hồn tồn chính xác, trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2022

Người cam đoan

Nguyễn Xuân Quân


iii

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BSCK

Bác sỹ chuyên khoa

BVTT

Bệnh viện Tâm thần

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DSCK

Dược sỹ chun khoa

NB

Người bệnh

TS

Tiến sỹ

TTPL


Tâm thần phân liệt


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................... ii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH ..............................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................................3
1.2. Các lý luận về khoa học ...............................................................................................................18
Chương 2: MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP .......................................................................................................22
2.1. Khái quát về Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định........................................................................22
2.2. Chăm sóc một trường hợp điển hình ............................................................................................23
2.3. Một số ưu điểm và tồn tại .............................................................................................................28
Chương 3 BÀN LUẬN ...........................................................................................................................29
3.1. Bàn luận kết quả chăm sóc người bệnh .......................................................................................29
3.2. Nguyên nhân của các tồn tại ........................................................................................................30
3.3. Đề xuất giải pháp .........................................................................................................................31
KẾT LUẬN .............................................................................................................................................34
1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng............................................................................................................34
2. Thực trạng về nhân lực ...................................................................................................................34
3. Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh TTPL.........................................................................34
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................................................................................35
1. Đối với Bệnh viện: ..........................................................................................................................35
2. Đối với điều dưỡng: ........................................................................................................................35
3. Đối với gia đình người bệnh: ..........................................................................................................35

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh loạn thần nặng, căn nguyên chưa rõ, có
khuynh hướng tiến triển mạn tính, hay tái phát. Người mắc bệnh bị ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng suy nghĩ, biểu lộ tình cảm và mối quan hệ với người xung quanh.
Bệnh TTPL nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến sa sút trí tuệ,
tự kỷ và mất khả năng lao động. Theo thống kê của nhiều nước, tỷ lệ bệnh chiếm khoảng
0,3 - 1,5% dân số và tỷ lệ này khác nhau ở những quốc gia khác nhau.[16]
Ở Việt Nam theo kết quả khảo sát của ngành Tâm thần học Việt Nam năm (2002)
trên 67.380 dân ở các vùng dân cư khác nhau cho thấy tỷ lệ bệnh TTPL là 0,47% dân số.
Theo báo cáo phân loại người bệnh nội trú ICD - 10 năm 2010 của Bệnh viện Tâm thần
(BVTT) Trung ương I tổng số người bệnh điều trị nội trú là 3766 trong đó số người
bệnhTTPL là 1574 chiếm 41,8% [2]
Theo thống kê của phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Tâm thần Nam Định năm
2020 có 2056 người bệnh nhập viện trong đó người bệnh TTPL là 843 chiếm tới 41%,
năm 2021 có 2084 người bệnh nhập viện trong đó người bệnh TTPL phải vào viện điều
trị là 865 người, chiếm 41,5%. Như vậy có thể thấy số lượt người bệnh TTPL vào viện
điều trị chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số bệnh nhân vào viện Tâm thần tỉnh Nam Định
điều trị
Bệnh TTPL không những ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh mà cịn có
thể là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi người bệnh
nằm viện nếu được chăm sóc tốt người bệnh sẽ thuyên giảm nhanh và dễ dàng tái hịa
nhập cộng đồng, khơng là gánh nặng cho gia đình và xã hội Việc chăm sóc ở đây bao
gồm cả việc sử dụng thuốc cho người bệnh và các liệu pháp cải thiện chức năng lao động
cũng như chức năng tâm lý của người bệnh.
Tuy đã được Nhà nước công nhận là một trong những mục tiêu y tế quốc gia,

nhưng trong hoàn cảnh nước ta hiện nay thực tế cho thấy ngành tâm thần cịn gặp rất
nhiều khó khăn do tính xã hội hố chưa cao, những hỗ trợ từ phía xã hội cịn chưa được
coi trọng thích đáng, các dịch vụ phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần còn


2

chưa sẵn có, tại bệnh viện cán bộ y tế cũng chỉ có thể chăm sóc cho người bệnh về thuốc
thang còn các vấn đề khác như là vệ sinh, dinh dưỡng, vận động,… thì phụ thuộc nhiều
vào người nhà, tuy nhiên khơng phải gia đình người bệnh nào cũng có điều kiện chăm
sóc người bệnh chu đáo, thậm chí họ cịn bỏ mặc người bệnh nằm viện mà khơng quan
tâm hay đến thăm.
Qua theo dõi, thực tế tham gia vào q trình chăm sóc tơi nhận thấy vấn đề chăm
sóc cho người bệnh TTPL cần có sự thay đổi để người bệnh được chăm sóc tốt hơn, do
đó tơi đã thực hiện chuyên đề: “Thực trạng và một số giải pháp chăm sóc người bệnh
tâm thần phân liệt tại bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2022” với mục tiêu cụ thể
như sau:
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh Tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm
thần Nam Định năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh Tâm thần
phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định.


3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Đại cương về Tâm thần phân liệt
TTPL (Schizophrenia) là một bệnh loạn thần nặng, tiến triển từ từ có khuynh
hướng mãn tính, căn ngun chưa rõ, nhân cách bị biến đổi theo kiểu phân liệt, làm cho

người bệnh tách dần ra khỏi cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, làm
cho tình cảm trở nên khô lạnh, học tập và làm việc sút kém. Bệnh TTPL đã được biết từ
lâu nhưng đến thế kỷ thứ XVIII mới được mô tả trong y văn.
Năm 1857 nhà tâm thầm học người Pháp Morel (1809 – 1873) lần đầu tiên mô tả
một loại bệnh tâm thần ở người trẻ tuổi và thường dẫn đến sa sút, gọi là bệnh sa sút sớm.
Năm 1911 nhà tâm thần học Thụy sỹ Bleuler đưa ra kết luận lý thú về các rối loạn
chủ yếu của bệnh là sự chia cắt trong các mặt hoạt động tâm thần, đó là lý do để ông đưa
ra thuật ngữ mới: Bệnh TTPL (schizophrenia). Theo ông nét đặc chưng của bệnh TTPL
gồm 4 chữ A (rối loạn sự liên tưởng: Association, rối loạn loại cảm xúc: Affect, tự kỷ:
Autism, tính hai chiều trái ngược: Ambevalence).
Năm 1939 Schneider mô tả một số triệu chứng hàng đầu, được ông coi là đặc
trưng cho TTPL: là một bệnh tâm thần nặng, có tính chất tiến triển, căn nguyên chưa rõ
ràng, làm biến đổi nhân cách của bệnh nhân theo kiểu phân liệt, biểu hiện bằng sự mất
thống nhất trong các hoạt động tâm thần. Bằng mất dần liên hệ với thực tại xung quanh,
bằng cảm xúc ngày càng khô lạnh, tác phong ngày càng kỳ dị khó hiểu, tư duy ngày càng
lệch lạc trầm trọng cả về hình thức lẫn nội dung.[18]
Như vậy, các tác giả đều thống nhất rằng: Bệnh TTPL làm mất tính thống nhất,
chia cắt các hoạt động tâm thần, bệnh có xu hướng tiến triển mãn tính, làm biến đổi nhân
cách của nguời bệnh theo hướng thiếu hoà hợp và tự kỷ, cùn mịn cảm xúc, tác phong kỳ
dị khó hiểu.
Bệnh TTPL là một bệnh khá phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, tỷ lệ 0,3 1% dânsố. Bệnh thường phát ở lứa tuổi từ 18 – 40 tuổi.
1.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của bệnh TTPT


4

Các nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh TTPL rất khác nhau. Từ khi P.E. Bleuler
nêu ra quan điểm TTPL là một nhóm bệnh, vấn đề về bệnh sinh của TTPL ngày càng
được quan tâm hơn. Tuy nhiên bệnh sinh của TTPL diễn ra theo những cơ chế hết sức
phức tạp và chưa được làm sáng tỏ, chưa có một giả thuyết nào có thể giải thích được

cách khởi phát đa dạng và sự dao động lớn các triệu chứng lâm sàng của bệnh.
*Yếu tố di truyền trong TTPL
Các nghiên cứu về vai trò của di truyền trong TTPL thường được thực hiện theo
hai hướng: nghiên cứu phả hệ và di truyền học phân tử.
Để xác định vai trò của yếu tố di truyền, các nhà nghiên cứu thường thực hiện
những nghiên cứu so sánh giữa các nhóm khác nhau, có liên quan về mặt di truyền như:
Nghiên cứu so sánh các cặp sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng; Những người họ
hàng cấp 1 với NB: cha, mẹ, anh chị em ruột, con ruột; Những người họ hàng cấp 2.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả ở nhiều nước khác nhau, với cỡ
mẫu lớn, từ 3.000 đến 14.000 người trong gia đình và có quan hệ họ hàng của NB TTPL,
Kaplan và Sadock đưa ra một tỉ lệ nguy cơ mắc TTPL ở những người có quan hệ huyết
thốngvới NB TTPL như sau: Nguy cơ mắc bệnh TTPL là 1% cho cả cộng đồng; 2,4%
cho những người có anh, em họ cấp I (con của bác, chú, dì) mắc bệnh TTPL; 2,4% cho
những người có chú, dì mắc bệnh TTPL; 3,0% cho những người có cháu họ (con của
anh, chị em ruột) mắc bệnh TTPL; 3,7% những người là cháu ruột của bệnh nhân TTPL;
4,2% có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha mắc TTPL; 5,6% có cha hoặc
mẹ mắc TTPL; 10,1% có anh, chị em ruột mắc bệnh TTPL; 12,8% khi có cha hoặc mẹ
mắc TTPL và 45,3% khi có cả cha và mẹ mắc bệnh TTPL [28].
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những đứa trẻ sinh ra có mẹ bị TTPL
được ni dưỡng trong các gia đình có mức độ xáo trộn cao thì nguy cơ cao mắc bệnh
TTPL hay rối loạn tâm thần khác (46%) hơn so với trẻ có mẹ mắc TTPL nhưng sống
trong gia đình có mức độ xáo trộn thấp (5%). Những trẻ em khơng có mẹ mắc TTPL
nhưng sống trong gia đình có sự xáo trộn cao thì nguy cơ mắc TTPL cũng cao hơn những
đứa trẻ sống trong gia đình có sự xáo trộn thấp với tỉ lệ lần lượt là 24% và 3%. Nghiên


5

cứu này làm tăng khả năng phát triển bệnh TTPL như là kết quả của sự tương tác giữa
yếu tố nguy cơ về mặt sinh học và căng thẳng trong mơi trường ni dưỡng.

Có thể thấy, trong cơ chế bệnh sinh của TTPL hiện nay rất khó giải thích được là
yếu tố nào đóng vai trị quyết định di truyền mẫu gen của bệnh TTPL. Người ta hy vọng
rằng trên cơ sở bản đồ gen đã được xác lập, vấn đề di truyền trong TTPL sẽ được làm
sáng tỏ. Tuy nhiên sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và yếu tố từ mơi trường bên ngồi
có vẻ như là hợp lý nhất khi giải thích về sự khởi phát của bệnh TTPL [28].
* Giả thuyết về phát triển tâm thần:
Các nghiên cứu trong nửa cuối thế kỷ XX đã xác nhận, yếu tố phát triển tâm thần
có liên quan tới cơ chế bệnh sinh của bệnh TTPL. Các yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang
thai, mùa sinh, dinh dưỡng, biến chứng sản khoa đóng một vai trị quan trọng trong việc
phát sinh bệnh TTPL. Theo Murray (2006), mẹ bị cúm hoặc nhiễm trùng trong khi mang
thai, mẹ bị dị tật ở tử cung, tiểu đường trong thai kỳ, trẻ sinh nhẹ cân, bị ngạt trong khi
sinh và các biến chứng sản khoa khác làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh TTPL [28]
*Giả thuyết về tâm lý, xã hội và văn hóa:
Các trắc nghiệm tâm lý cho thấy có sự bất thường rõ rệt ở người bệnh TTPL và
cả ở một số họ hàng chưa có biểu hiện lâm sàng của TTPL. Giả thuyết tác động qua lại
trong gia đình là các yếu tố bệnh sinh quan trọng của bệnh TTPL, nhưng việc tăng nhanh
các dữ liệu sinh học của TTPL đã nhanh chóng phủ nhận giả thuyết này.
Việc giáo dục trong gia đình có khả năng làm thay đổi cảm xúc và tạo một cuộc
sống ít stress hơn có tác dụng phịng bệnh TTPL. Văn hóa giữa các khu vực công nghiệp
và nông nghiệp liên quan đến bệnh TTPL đã được nghiên cứu và giải thích rất khác nhau,
nhưng yếu tố kinh tế đã làm ảnh hưởng đến yếu tố dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc sức
khỏe tâm thần cho nhân dân chứ không phải là khác biệt về mặt văn hóa [28].
* Giả thuyết về mặt sinh học:
Các nghiên cứu sinh học và hóa sinh về cơ chế của bệnh TTPL đã có nhiều kết
quả triển vọng. Nhờ sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, người ta đã sử dụng phương pháp
CT-Scan để nghiên cứu hình thái bệnh học hệ thần kinh trung ương trong tâm thần phân
liệt. Theo Th.Z. Craig, Z. Bregman (1998), 40,6% bệnh nhân tâm thần phân liệt khởi


6


phát có liên quan đến thực thể não, đa số bệnh nhân có teo võ não và giãn rộng các não
thất. Năm 1980, T.J. Crow nghiên cứu lâm sàng và giải phẫu bệnh não của bệnh nhân
TTPL đã chia thành 2 type: Type 1: Khởi phát cấp tính, biểu hiện chủ yếu là các triệu
chứng dương tính, cấu trúc não hồn tồn bình thường, dung nạp điều trị tốt; type 2:
Khởi phát từ từ, biểu hiện các triệu chứng âm tính là chủ yếu và có nhiều bất thường
trong cấu trúc não, hiệu quả điều trị kém [24].
Chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter) dopamine ảnh hưởng đến ngôn ngữ,
hành vi, học tập, và cảm xúc. Là chất khiến bạn cảm thấy hưng phấn và vui vẻ. Thuyết
Dopamine là thuyết có ảnh hưởng nhất trong số các thuyết về chất dẫn truyền thần kinh
và TTPL, thuyết này cho rằng các triệu chứng tích cực của bệnh là sản phẩm từ lượng
dopamine và cơ quan thụ cảm, hay cửa tiếp nhận dopamine quá nhiều (mỗi chất dẫn
truyền thần kinh có một cửa riêng biệt), dẫn đến người bệnh bị ảo giác. Tất cả những
loại thuốc chữa trị TTPL ngày nay có cơ chế hoạt động chủ yếu là chặn cơ quan thụ cảm
D2, ngăn cản cơ quan này tiếp nhận chất dopamine [24].
1.1.3. Triệu chứng của bệnh Tâm thần phân liệt:
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh TTPL là vô cùng phong phú, phức tạp và
luôn biến đổi. Tuy nhiên đa số các tác giả đều chia ra 2 loại triệu chứng lâm sàng gồm
các triệu chứng âm tính và các triệu chứng dương tính.
1.1.3.1 Các triệu chứng âm tính.
Theo quan điểm của Bleuler P.E. triệu chứng âm tính là nền tảng của q trình
phân liệt. Nó biểu hiện sự tiêu hao, mất mát các hoạt động tâm thần sẵn có như mất
tính tồn vẹn, tính thống nhất của hoạt động tâm thần [19].
Những triệu chứng âm tính thường gặp là:
Cảm xúc khơng thích hợp: là trạng thái cảm xúc khơng tương xứng với kích
thích như thiếu tình cảm với người thân, bàng quan lạnh nhạt với những thích thú
trước đây, hoặc khóc cười vơ dun cớ.
Cảm xúc cùn mịn: là triệu chứng hay gặp và đặc trưng bởi nét mặt bất động,
vô cảm, ánh mắt vô hồn, giảm sút ngôn ngữ không lời (cử chỉ, điệu bộ).



7

Tư duy nghèo nàn: biểu hiện giảm sút vốn từ, lượng từ khi nói, giảm út số
lượng, ý tưởng diễn đạt. Nội dung sơ sài, đơn điệu đôi khi vô nghĩa.
Dòng tư duy chậm chạp, rời rạc, ngắt quãng nhu phải suy nghĩ rất lâu sau mỗi
câu hỏi đơn giản bệnh nhân mới trả lời hoặc đang nói chuyện tự nhiên bệnh nhân
khơng nói, một lúc sau lại nói tiếp nhưng chuyển sang chủ đề khác.
Rối loạn hoạt động có ý chí: thường suy giảm hoạt động có ý chí như: lười
nhác, thụ động, thiếu sáng kiến trong lao động, học tập, tránh né xã hội, ngại giao
tiếp, mất chủ động, giảm cởi mở trong giao tiếp. Kém chăm sóc bản thân như: mặc
lôi thôi, bẩn thỉu, luôn phải nhắc nhở đôn đốc trong vệ sinh cá nhân hàng ngày. Nói
chung bệnh nhân sống thu mình vào thế giới tự kỷ.
- Về hoạt động bản năng cũng bị rối loạn thể hiện ở chỗ:
Rối loạn giấc ngủ: thường gặp là ngủ ít nhưng cũng có thể ngủ nhiều, hoặc rối
loạn nhịp thức ngủ sinh học.
Rối loạn ăn uống: ăn ít, bỏ ăn, từ chối ăn, có thể ăn nhiều, ăn vơ độ, có khi ăn
vật bẩn, động vật sống.
Rối loạn bản năng tình dục: giảm hoặc mất ham muốn tình dục, có khi giải toả
bản năng tình dục.
1.1.3.2. Các triệu chứng dương tính.
Các triệu chứng này rất đa dạng và phong phú, nó phát sinh trong q trình
diễn biến của bệnh, xuất hiện nhất thời rồi lại mất đi hay được thay thế bằng các triệu
chứng dương tính khác. Các triệu chứng này có thể xuất hiện riêng lẻ, nhưng cũng có
thể kết hợp với nhau thành những hội chứng (hội chứng về cảm xúc, hội chứng
paranoia, hội chứng paranoid, hội chứng căng trương lực...). Các triệu chứng dương
tính thường làm cơ sở cho việc phân biệt các thể bệnh TTPL (thể Paranoid, thể căng
trương lực...).
Với sự phức tạp trong bệnh cảnh lâm sàng của bệnh TTPL, cho đến nay đã có
rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại bệnh TTPL, theo bảng phân loại bệnh

quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi của Tổ chức y tế thế giới (


8

1992), trong đó bệnh TTPL được đặt mã số F20 và chia thành 09 thể thùy theo biểu
hiện lâm sang, cụ thể như sau:
TTPL thể paranoid (F20.0).
TTPL thể Thanh xuân (F20.1)
TTPL thể căng trương lực (F20.2)
TTPL thể không biệt định (F20.3)
TTPL thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)
TTPL thể di chứng (F20.5)
TTPL thể đơn thuần ( F20.6
TTPL các thể khác (F20.8)
TTPL không biệt định (F20.9)
Kèm theo mỗi bảng phân loại là các tiêu chuẩn chẩn đoán chung cho bệnh
TTPL và cho từng thể.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD - 10F (1992)
(International Classification of Diseases 10th Edition)
Theo tiêu chuẩn này triệu chứng được chia thành 9 nhóm ký hiệu từ (a) đến
(i).
a, Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị phát
thanh.
b, Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ rệt với
vận động thân thể hay các chi hoặc có liên quan đến ý nghĩ, hành vi hay cảm giác đặc
biệt, tri giác hoang tưởng.
c, Các ảo thanh bình phẩm thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay thảo
luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất hiện từ một bộ phận nào

đó của thân thể.
d, Các hoang tưởng dai dẳng khác khơng thích hợp về mặt văn hóa là hồn
tồn khơng thể có được tính đồng nhất về tơn giáo hay chính trị hoặc những khả năng


9

quyền lực siêu nhiên, thí dụ như: có khả năng điều khiển người khác hay tiếp xúc với
thế giới khác.
e, ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoảng qua
hay chưa hồn chỉnh, khơng có nội dung cảm xúc rõ ràng hoạc kèm theo ý tưởng quá
dai dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng.
f, Tư duy gián đoạn, hay thêm từ khi nói đưa đến tư duy khơng liên quan, lời
nói khơng thích hợp hay ngơn ngữ bịa đặt.
g, Tác phong căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng, uốn sáp, phủ
định, khơng nói hay sững sờ.
h, Các triệu chứng âm tính rõ rệt như vơ cảm, ngơn ngữ nghèo nàn, các đáp
ứng cảm xúc cùn mịn, khơng thích hợp, thường đưa đến cách ly xã hội hay giảm sút
hiệu suất lao động và phải rõ ràng là các triệu chứng trên không do trầm cảm và thuốc
an thần gây ra.
i, Biến đổi thường xuyên có ý nghĩa về chất lượng tồn diện của tâp tính cá
nhân như là mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mải mê suy nghĩ về cá
nhân và cách ly xã hội.
Các u cầu chẩn đốn:
+ Phải có ít nhất một triệu chứng rõ ràng hoặc có hai triệu chứng hay nhiều
hơn nữa (nếu triệu chứng ít rõ ràng) thuộc vào nhóm từ a đến d kể trên.
+ Nếu là các nhóm từ e đến i thì phải có ít nhất 2 nhóm triệu chứng.
+ Thời gian tồn tại của (mỗi nhóm) các triệu chứng phải ít nhất là một tháng
hay lâu hơn.
+ Khơng được chẩn đốn TTPL khi có các triệu chứng trầm cảm hay hưng

cảm mở rộng xuất hiện trước các triệu chứng nói trên.
+ Khơng được chẩn đốn TTPL khi có bệnh não rõ rệt hoặc bệnh nhân đang
trong trạng thái nhiễm độc ma tuý.
+ Không được chẩn đốn TTPL khi có bệnh động kinh và các bệnh tổn thương
thực thể não.
1.1.5. Đặc điểm tiến triển lâm sàng của bệnh Tâm thần phân liệt:


10

Theo R. Murray (2000), TTPL có 4 nhóm tiến triển như sau:
- Bệnh nhân có một thời kỳ bị bệnh duy nhất sau đó bệnh ổn định hồn tồn. Kiểu
tiến triển này chiếm 20% tổng số bệnh nhân tâm thần phân liệt.
- Bệnh có nhiều đợt tái phát, giữa các đợt tái phát bệnh hầu như ổn định (chiếm
35%).
- Bệnh có nhiều đợt tái phát, giữa các đợt tái phát có biểu hiện thiếu sót hành vi
tâm thần rõ ràng (8%).
- Bệnh tái phát, sau mỗi đợt tái phát các di chứng tâm thần nặng nề dần lên giống
như kiểu tiến triển liên tục nặng (chiếm 35%).
- Tỷ lệ tái phát, sau 2 năm, chiếm khoảng 40% và tỷ lệ này tăng lên đến 80% nếu
người bệnh không được điều trị liên tục.
Do vậy bên cạnh sự can thiệp điều trị của thầy thuốc thì gia đình và cộng đồng
đóng vai trị rất lớn trong việc giám sát, duy trì điều trị cho người bệnh để góp phần làm
giảm tỷ lệ tái phát của bệnh.
1.1.6. Điều trị bệnh Tâm thần phân liệt
Bệnh TTPL hiện nay nguyên nhân chưa xác định rõ ràng nên chủ yếu vẫn điều trị
triệu chứng. Trong điều trị phải kết hợp nhiều triệu chứng khác nhau:
1.1.6.1 Nguyên tắc điều trị:
Cắt các triệu chứng loạn thần của giai đoạn cấp bằng thuốc an thần và các liệu
pháp chuyên biệt.

+ Điều trị các triệu chứng dương tính (hưng cảm, trầm cảm, rối loạn hành vi) của
TTPL.
+ Khắc phục các triệu chứng âm tính (mất ý trí, chú ý kém, trí nhớ giảm, cảm xúc
cùn mịn …).
+ Điều trị củng cố chống tái phát.
+ Phục hồi chức năng.
+ Với các thuốc an thần mới, có tới 90% số người bệnh TTPL được điều trị ổn
định hoặc khỏi. Tuy nhiên, do cơ chế bệnh sinh của TTPL đến nay chưa rõ nên hầu hết
các người bệnh TTPL phải điều trị củng cố bằng thuốc an thần suốt đời.


11

1.1.6.2. Điều trị tấn công:
Điều trị tấn công cần đạt được các mục đích sau:
+ Khắc phục về cơ bản các triệu chứng loạn thần của TTPL như hoang tưởng, ảo
giác, căng trương lực, ngôn ngữ thanh xuân, hành vi thanh xuân.
+ Điều trị hiệu quả các triệu chứng dương tính khác như hưng cảm, trầm cảm, rối
loạn hành vi…
+ Bước đầu khắc phục các triệu chứng âm tính như cùn mịn cảm xúc, mất ý trí,
chú ý và trí nhớ kém…
+ Trong giai đoạn này, người bệnh cần được điều trị bằng thuốc an thần hoặc
bằng các liệu pháp chuyên biệt như sốc điện, sốc insulin…
1.1.6.3 Can thiệp về tâm lý:
+ Thái độ tốt nhất trong điều trị bệnh TTPL là giúp cho gia đình nhận thức được
bệnh TTPL, chấp nhận bệnh TTPL, cảm thông và quan tâm đến mặc cảm của người
bệnh.
+ Giúp đỡ gia đình và người bệnh trong những cơn cấp tính.
+ Tránh các căng thẳng và mẫu thuẫn trong gia đình và cộng đồng.
+ Tổ chức tốt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các tuyến từ trung ương

đến địa phương.
1.1.6.4. Liệu pháp lao động và thích ứng xã hội:
Là liệu phát chủ yếu điều trị cho người bệnh TTPL mãn tính tại cộng đồng, nhằm
khắc phục những triệu chứng âm tính, uốn nắn và sửa chữa hành vi của người bệnh tâm
thần mãn tính đã nằm viện lâu ngày, phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho họ, giúp họ
thích ứng dược với cuộc sống xã hội bằng tổ chức lao động tập thể, học các nghề, sinh
hoạt giải trí thích hợp.....
1.1.6.5 Liệu pháp hóa dược:
- Là liệu pháp thơng dụng nhất và có hiệu lực nhất trong điều trị các trạng thái
loạn thần cấp và chống lại xu hướng mạn tính hóa và tái phát của bệnh, dựa trên
ngun tắc: chọn thuốc phù hợp với triệu chứng lâm sang, dùng thuốc thích hợp với
từng trạng thái cơ thể, chú ý phụ nữ có thai, người già, người cho con bú, hạn chế tối


12

đa sự kết hợp nhiều thuốc an thần kinh cùng một lúc. Theo dõi chặt chẽ, phát hiện kịp
thời các tác dụng phụ, biến chứng, bệnh cơ thể và tình trạng nhiễm độc [3]
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc an thần kinh:
+ Chảy rãi, khó nuốt, run tay chân, khơ miệng, táo bón, bí đái.
+ BN có cảm giác bồn chồn, khó chịu, đứng ngồi khơng n.
+ Huyết áp hạ khi thay đổi tư thế.
+ Mẩn ngứa dị ứng thuốc.
Trong một số trường hợp có thể xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính [1]
- An thần kinh cổ điển:
+ Aminazin 25-100mg/ngày
+ Levomepromazin 25- 300 mg/ngày
+ Haloperidol 1,5 -120 mg/ngày
+ Sulpiride 400- 2400 mg/ngày
- An thần kinh mới:

+ Olanzapin: 5-20 mg/ngày
+ Risperidone: 2-16 mg/ngày
+ Amisulpride: 400- 1200 mg/ ngày
+ Clozapine: 25- 400 mg/ ngày
- Các thuốc khác:
* Chống trầm cảm:
+ Khái niệm: là thuốc được cân nhắc sử dụng khi NB có các biểu hiện trầm
cảm kèm theo, nhưng phải hết sức thận trọng khi chọn liều lượng vì thuốc có thể làm
hoạt hóa các hoang tưởng, ảo giác dẫ đến hành vi nguy hiểm như kích động đập phá,
đánh người hay tự sát …[3] ngồi ra cịn có các tác dụng phụ khác như : khơ miệng,
mạch nhanh, huyết áp hạ, run tay chân, khó nuốt, táo bón …
+ Thuốc chống trầm cảm có tác dụng làm tăng khí sắc, hoạt hóa tâm thần, kích
thích thức tỉnh ngồi ra thuốc cịn có tác dụng an dịu, giảm đau . Phần lón các thuốc
chống trầm cảm đều có tác dụng điều trị sau 10 -15 ngày kể từ khi bắt đầu dùng thuốc.
Một số thuốc chống trầm cảm thường dùng là: amitrip tylin, anfranil...[1]


13

* Thuốc điều chỉnh khí sắc:
+ Thuốc có tác dụng tốt trong việc điều trị và dự phòng tái phát, nhất là ở
những NB có TTPL có rối loạn cảm xúc kèm theo [3]
+ Thuốc điều chỉnh khí sắc được sử dụng như: Lithium cacbonat. Đây là một
loại thuốc mà phạm vi an tồn hẹp, vì vậy khi dùng thuốc phải kiểm tra nồng độ
lithium trong máu NB, phải kiểm tra các chức năng của gan và thận.
+ Tác dụng khơng mong muốn thường gặp: chóng mặt, buồn nơn, chân tay
run. ỉa chảy, đái nhiều. trong một sô trường hợp có thể gây ra tình trạng ngộ độc cấp
[1].
1.1.6.6. Phương pháp sốc điện:
+ Nguyên lý sốc điện:

Máy đưa ra một dòng xung điện biến đổi từ 0,5 đến 2 mili giây với tần số 70 Hez
kéo dài 4 giây với năng lượng 70 jun, xung điện cộng hưởng với dòng điện não, làm quá
ngưỡng hoạt động của tế bào thần kinh thùy trán hoặc thùy thái dương, tạo ra một cơn
co giật động kinh điển hình với 4 giai đoạn co cứng khoảng 10 giây, co giật khoảng 2 phút,
doãi cơ và hơn mê khoảng 3 phút, sau đó tỉnh lại và quên hết các sự việc xảy ra trong
cơn. Sốc điện sẽ xóa tồn bộ những chức năng hoạt động tâm thần được hình thành trong
quá trình sống, cũng như các rối loạn tâm thần được hình thành trong quá trình bị bệnh.
Sau sốc điện vài phút, các hoạt động điện bình thường của não sẽ hồi phục, cịn các hoạt
động bất thường gây ra hoang tưởng, ảo giác, trầm cảm, hưng cảm…Sẽ bị xóa bỏ và các
hoạt động tâm lý bình thường của bệnh nhân hồi phục. Mỗi tuần thực hiện 2-3 lần, tối đa
là 16 lần sốc trong một đợt điều trị.
+ Chỉ định sốc điện Tâm thần phân liệt:
Các NB kháng thuốc, kích động kéo dài, hoang tưởng và ảo thanh kéo dài. Thường
gặp các thể TTPL Paranoid, TTPL căng trương lực. Không sốc điện cho các NB TTPL
mạn tính mà khơng gây rối hoặc có hành vi nguy hiểm cho bản thân NB và những người
xung quanh.[ 4]
1.1.6.7. Điều trị bằng kích thích từ trường xuyên sọ:


14

Kích thích điện não là một phương pháp điều trị đã được biết đến từ lâu, hiện nay
có kỹ thuật được sử dụng là:
+ Kích thích bởi các điện cực trực tiếp được đặt trongnão.
+ Sốc điện (ECT)
+ Khích thích từ trường xuyên sọ (SMT): Là một kỹ thuật vô hại đối với con
người, với lý do đó kỹ thuật này sẽ mang lại nhiều hy vọng cho điều trị và không chỉ giới
hạn trong điều trị tâm thần phân liệt. Đặc biệt điều trị trầm cảm.
+ Nếu các kết quả điều trị trầm cảm cịn kiêm tốn thì các kết quả điều trị tâm thần
phân liệt sử dụng rSMT có thể rất khả quan. [8]

1.1.7. Chăm sóc người bệnh Tâm thần phân liệt:
Ban hành kèm theo Quyết định số 940/2002/QĐ-BYT ngày 22/3/2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn quy trình chăm sóc NB .
+ Điều dưỡng thường xuyên gần gũi, tiếp xúc với NB.
+ Điều dưỡng viện thực hiện tốt công tác tâm lý, động viên NB yên tâm chữa
bệnh, tin tưởng vào điều trị,tạo môi trường điều trị tốt, tạo môi trường tâm lý xã hội
lành mạnh.
+ Tăng cường vui chơi giải trí cho NB để loại bỏ những ý nghĩ xấu, không muốn
sống, những hiểu biết lệch lạc về bệnh tật.
+ Điều dưỡng thường xuyên động viên NB tham gia lao động liệu pháp và các
hoạt động văn nghệ, thể thao, liệu pháp khác để NB khơng bị chìm đắm vào các hoang
tưởng góp phần làm cho các hoang tưởng mờ nhạt dần.
+ Tìm hiểu tâm lý NB


15

+ Theo dõi chặt chẽ những hành vi của bệnh nhân, phát hiện những hành vi bất
thường do hoang tưởng chi phối kịp thời xử trí
+ Sắp xếp NB vào buồng bệnh cùng với NB ổn định để theo dõi. Người bệnh kích động có ý tưởng, hành vi tự sát:
+ Điều dưỡng làm tốt như các phần việc trên.
+ Loại bỏ vật dụng nguy hại đến tính mạng (dao kéo, dây, vật sắc nhọn...)
+ Thường xuyên theo dõi giám sát NB khi giao trực, lúc giao thời và đêm khuya,
đặc biệt giai đoạn NB tỉnh táo đủ sức khỏe để thực hiện ý tưởng tự sát.
+ Phải đi tua kiểm tra 15 phút/lần.
+ Thông báo cho nhân viên trong toàn khoa về diễn biến của NB để cùng phối
hợp.
+ Trường hợp NB có loạn thần như ảo giác, hoang tưởng phải báo cáo bác sĩ để
kịp thời xử trí.
+ Nếu NB phải dùng liệu pháp sốc điện, điều dưỡng phải chăm sóc theo mục

làm sốc điện.
+ Người bệnh kích động cố định bệnh nhân tại giường theo y lệnh .Theo dõi
thường xuyên vị trí cố định : quá chặt làm tổn thương vùng cố định , cản trở lưu thông
máu chèn ép dây thần kinh, quá lỏng bệnh nhân tụt được tay ra ngoài
* Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo:
- Các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
- Thể trạng chung, cân nặng.
- Mức độ ăn uống của NB.
- Trạng thái tâm lý, tâm thần đặc biệt.
- Các diễn biến bất thường đã xảy ra.
* Hướng dẫn người bệnh và gia đình:
- Người bệnh:
+ Uống thuốc đều theo đơn đề phòng tái phát.
+ Tin tưởng bác sĩ điều trị.
+ Kiêng nước chè, rượu, cà phê và các chất kích thích.


16

- Gia đình:
+ Thường xun động viên NB.
+ Tạo mơi trường gia đình xã hội hài hịa, tránh gây sang chấn tâm lí.
Quản lý thuốc chặt chẽ và bảo quản thuốc nơi khơ ráo, đề phịng NB lấy thuốc
để thực hiện hành vi tự sát.
1.1.8. Vai trò của người nhà, điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh TTPL:
- Vai trị của người nhà:
+ Trước hết phải biết chấp nhận người bệnh, làm sao để người bệnh cảm thấy họ
là một thành viên của gia đình. Gia đình khơng tranh luận với người bệnh, nhưng cũng
không để người bệnh nhận thấy cách cư xử khác thường đối với họ, mà phải giành cho họ
tình cảm, sự yêu thương, quan tâm chăm sóc.

+ Hiểu về bệnh và biết được nguyên nhân gây ra bệnh là do những biến đổi sinh
học phức tạp do đó khơng đưa người bệnh đi cúng bái hay đến đền chùa, cần đưa người
bệnh đến cơ sở y tế để được khám và điều trị.
+ Trừng phạt người bệnh là một bằng chứng của sự kém hiểu biết. Không được
trừng phạt người bệnh bằng thái độ xa lánh, khơng nói chuyện hoặc nói rất ít với người
bệnh, khơng lắng nghe người bệnh nói, khơng thân thiết với người bệnh, chán ghét hoặc
khổ sở vì họ... như vậy sẽ càng làm cho bệnh tật của họ nặng thêm.
+ Người bệnh TTPL ổn định chủ yếu là sống tại gia đình vì vậy để người bệnh
được chăm sóc tốt nhất thì gia đình người bệnh cần có kiến thức về bệnh, kiến thức chăm
sóc đúng để người bệnh có thể tái hòa nhập cộng đồng một cách tốt nhất. Để có những
kiến thức đó gia đình nên tham gia các lớp tập huấn về chăm sóc bệnh nhân TTPL do
các bác sỹ chuyên khoa tâm thần phụ trách. Nội dung bao gồm:
. Cách theo dõi bệnh nhân: biết các triệu chứng chính của bệnh nhân TTPL, ghi
chép các biểu hiện của bệnh nhân và báo cáo đều đặn với bác sỹ.
. Phát hiện được các triệu chứng cấp cứu để có thể cho bệnh nhân nhập viện kịp
thời.
. Quản lý thuốc chặt chẽ, không cho bệnh nhân giữ hoặc biết nơi để thuốc.
Gia đình phải cho bệnh nhân uống thuốc hàng ngày.


17

+ Cùng với kiến thức và sự thông cảm, sẻ chia của người nhà tại gia đình và sự
động viên giúp đỡ của nhân viên y tế thì người bệnh TTPL sẽ được chăm sóc một cách
tốt nhất.
- Vai trị của người điều dưỡng:
+ Phải giải thích cho gia đình, cho bệnh nhân hiểu thế nào là bệnh TTPL.
+ Chấp nhận, quan tâm và giúp đỡ bệnh nhân bị bệnh TTPL.
+ Giải thích tại sao phải uống thuốc, uống thuốc như thế nào. Hướng dẫn cho họ
biết các tác dụng phụ của thuốc.

+ Giúp cho gia đình biết cách ứng xử với những biểu hiện bất thường của bệnh
nhân.
+ Phục hồi chức năng sinh hoạt: hướng dẫn bệnh nhân biết tự chăm sóc, tắm giặt,
vệ sinh cá nhân, trật tự, ngăn nắp nơi ăn, chỗ ở.
+ Phục hồi chức năng tâm lý xã hội, giúp người bệnh giao tiếp với mọi người,
lắng nghe và tôn trọng họ, không tranh luận căng thẳng và giúp đỡ họ khi cần thiết.
+ Phục hồi chức năng lao động nghề nghiệp: cố gắng giúp cho bệnh nhân làm
được những việc như trước khi mắc bệnh như cấy lúa, trồng hoa, trồng cây ăn quả, chăn
ni, làm một việc nào đó trong quy trình sản xuất tại nhà máy, lao động thủ công...
+ Dạy cho bệnh nhân một việc mới đơn giản.
+ Cùng làm với bệnh nhân, khích lệ bệnh nhân, giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn.


18

1.2. Các lý luận về khoa học
1.2.1 Tình hình nghiên cứu về tâm thần phân liệt trên thế giới
TTPL nói riêng và rối loạn tâm thần nói chung hiện nay ngày cang gia tăng cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhiều cơng trình điều tra trên thế giới gần đây
cho thấy có 30% dân số Mỹ mắc các rối loạn tâm thần, 20% bị rối loạn tâm thần ít nhất
một lần trong đời, trong đó TTPL là 1,5% dân số (rối loạn trầm cảm 1 cực là 6%, rối loạn
trầm cảm 2 cực là 1%, nghiện rượu 13,3%, rối loạn tâm căn 3-8%. Một điều tra tại
Bangkok (Thái Lan) năm 2011 cho thấy tỷ lệ mắc phải trong đời của TTPL là 1,3%[13]
tại Úc, bệnh này hiện đang ảnh hưởng đến 200.000 người và gây tổn thất về thu nhập lên
đến 488 triệu USD, cộng thêm 88 triệu USD phát sinh từ chi phí cho những người chăm
sóc người bệnh (Access Economics1999). [21]
Theo thơng cáo báo chí của WHO năm 2001, trên thế giới cứ 4 người thì có một
người sẽ mắc chứng rối loạn tâm thần hoặc rối loạn thần kinh vào một thời điểm nào đó
trong đời và hiện có 450 triệu người bị ảnh hưởng bởi chứng bệnh này, trong đó có 24
triệu người mắc chứng bệnh TTPL.

Năm 1999, EJarvis đã tiến hành một điều tra thu thập thông tin về các điều kiện
sinh hoạt, ông kết luận: các bệnh loạn thần liên quan phần nào đến vấn đề chăm sóc của
người nhà, những người được chăm sóc tốt ngay từ đầu sẽ mau chóng hịa nhập với cộng
đồng.[22]
Hai là nghiên cứu là điều dưỡng viên người Úc, Margaret và Brenda Happell, đã
tiến hành nghiên cứu định tính về tác dụng của chương trình tập luyện thể chất ở 6 người
được chẩn đốn là TTPL, mỗi người tham gia đều có một chương trình được thiết kế phù
hợp với mình. Khi kết thúc chương trình những người tham gia họ tiết lộ rằng chương
trình này:
+ Đem đến cảm giác đạt được thành tựu
+ Mang lại phương pháp giúp giảm cân và tăng cường sức khỏe
+ Tạo ra tinh thần khích lệ và hỗ trợ đồng đội
+ Thúc đẩy người tham gia kết hợp hoạt động thể chất vào cuộc sống hàng ngày.
Như vậy nếu có liệu pháp chăm sóc lao động, hoạt động và tái thích ứng xã hội


19

phù hợp sẽ giúp người bệnh tái hòa nhập cộng đồng dễ dàng. [20]
Akbari Kaji và Farmahini Farahani (2011) trong một nghiên cứu bán thực nghiệm
đánh giá hiệu quả của giáo dục quy trình điều dưỡng đối với chất lượng chăm sóc điều
dưỡng bệnh nhân tâm thần phân liệt trên 30 điều dưỡng tại khoa tâm thần của Bệnh viện
Shahid Lavasani ở Tehran cho thấy chất lượng chăm sóc điều dưỡng chung được cải
thiện từ kém lên tốt (P <0,0001). Nghiên cứu khuyến nghị giáo dục quy trình điều dưỡng
có thể cải thiện chất lượng điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân TTPL. [24]
Lara G. và cộng sự (2017) trong một nghiên cứu can thiệp điều dưỡng trong bệnh
TTPL để đánh giá về tầm quan trọng của mối quan hệ trị liệu cho thấy điều dưỡng chăm
sóc người bệnh TTPL cần sự chân thực, sự đồng cảm, hiểu biết về bệnh tật và con người,
những đặc điểm cần thiết mà y tá phải có để mối quan hệ trị liệu có hiệu quả. [25]
Mi-RaWon và cộng sự (2012) trong một nghiên cứu phát triển và xem xét tác

động của chương trình điều dưỡng quản lý cảm xúc đối với bệnh nhân TTPL tại Hàn
Quốc cho thấy có sự khác biệt đáng kể về điểm biểu hiện cảm xúc (t = 3,267, P = 0,002),
điểm hành vi cảm xúc (F = 61,65, P = .000), điểm quan hệ giữa các cá nhân (t = 4,012,
P = .000), điểm hành vi xã hội (t = -8,694, P = .000) so với điểm số trong nhóm đối
chứng [26].
Minju và cộng sự (2018) trong một nghiên cứu bán thực nghiệm để kiểm tra tác
động của chương trình quản lý cảm xúc đối với việc nhận biết cảm xúc (sự chú ý cảm
xúc và sự rõ ràng của cảm xúc), biểu hiện cảm xúc (biểu hiện tích cực, biểu hiện tiêu cực
và sức mạnh xung động) và chất lượng cuộc sống (QoL) của một mẫu bệnh TTPL ở Hàn
Quốc. Sau khi tham dự chương trình quản lý cảm xúc, khả năng nhận biết cảm xúc, biểu
hiện cảm xúc và điểm QoL của nhóm thực nghiệm đã tăng lên đáng kể, trong khi điểm
số của nhóm đối chứng giảm đáng kể. Nghiên cứu cho thấy rằng các chương trình quản
lý cảm xúc có thể được sử dụng như các biện pháp can thiệp điều dưỡng để cải thiện
QoL của những người bị tâm thần phân liệt.để đánh giá hiệu quả của chương trình quản
lý cảm xúc đối với bệnh nhân TTPL [27].
1.2.2 Tình hình nghiên cứu về tâm thần phân liệt ở Việt Nam
Ở nước ta để có được số liệu các rối loạn tâm thần trong cả nước và xây dựng kế


×