Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại bệnh viện tâm thần tỉnh nam định năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 48 trang )

iv

NGUYỄN ĐỨC TRÍ

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NGUYỄN ĐỨC TRÍ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022

NAM ĐỊNH - 2022


v
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC TRÍ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022



Chuyên ngành: Điều dưỡng Tâm thần
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Đỗ Thị Thu Hiền

NAM ĐỊNH - 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến q thầy cơ trong Ban giám
hiệu, Phịng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Tâm thần kinh trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho em được học tập tại trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định để em được rèn luyện, phấn đấu và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Bệnh viện Tâm
Thần tỉnh Nam Định, lãnh đạo các khoa, phòng cùng tồn thể các bác sỹ và
điều dưỡng nơi tơi cơng tác và làm việc đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Đỗ Thị Thu Hiền – Giảng viên bộ môn
Tâm Thần Kinh trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định lời cảm ơn chân thành
và sự tri ân sâu sắc nhất. Người đã trực tiếp giảng dạy, tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, cung cấp tài liệu và những kiến thức quý báu giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hồn thiện chun đề này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln đồng
hành, ủng hộ, động viên tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng

Học viên

Nguyễn Đức Trí

năm 2022


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Những thông tin trong
chuyên đề nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Nam Định, ngày

tháng

Người cam đoan

Nguyễn Đức Trí

năm 2022


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chương 1 ....................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 15
Chương 2 ..................................................................................................... 19
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................................ 19
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định ............................. 19
2.2. Thực trạng người bệnh loạn thần do rượu điều trị nội trú tại bệnh viện
Tâm thần tỉnh Nam Định (Từ tháng 4/2022 - 6/2022 với n = 58) ............. 20
Chương 3 ..................................................................................................... 28
BÀN LUẬN ................................................................................................. 28
3.1. Thực trạng kết quả chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu .............. 28
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh loạn thần
do rượu tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định ....................................... 30
KẾT LUẬN.................................................................................................. 34
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSSKTT

Chăm sóc sức khỏe tâm thần

Diagnostig and stantical Manual of Mental Disorder
DSM

(Sách hướng dẫn chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm

thần)

International Classification of Diseases and Related
ICD

Health
(Bảng phân loại bệnh quốc tế)

LTDR
NB
WHO

Loạn thần do rượu
Người bệnh
World Health Organization


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của người bệnh loạn thần do rượu

24

Bảng 2: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

25


Bảng 3: Dùng thuốc cho người bệnh

25

Bảng 4: Chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh

26

Bảng 5: Thực hiện liệu pháp tâm lý và PHCN cho người bệnh

26

Bảng 6: Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB

27

Bảng 7: Các chăm sóc khác

27


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng

Trang

Biểu đồ 1: Nhóm tuổi


21

Biểu đồ 2: Nơi cư trú

21

Biểu đồ 3 : Trình độ học vấn

22

Biểu đồ 4: Nghề nghiệp

22

Biểu đồ 5: Tình trạng hơn nhân

23

Biểu đồ 6. Thời gian người bệnh uống rượu

23


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng rượu là một thói quen đã trở thành tập quán của nhiều dân tộc trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Sử dụng rượu đúng cách và hợp lý có nhiều tác
dụng tốt cả về cơ thể và tâm lý đối với con người. Sử dụng rượu khơng đúng cách
hay cịn gọi lạm dụng rượu lại gây ra nhiều hậu quả khơn lường, có thể dẫn đến
nhiều tác hại cả về thể chất, tâm thần và xã hội. [20]

Lạm dụng rượu dẫn đến nghiện rượu đã ăn mòn sức khỏe và nhân cách, gây
ra nhiều tác hại. Một trong những biểu hiện có liên quan chặt chẽ đến quá trình
nghiện rượu, đồng thời đây cũng là hậu quả, tác hại của rượu đó chính là loạn thần
do rượu.
Loạn thần do rượu bao gồm tất cả các rối loạn tâm thần có hoang tưởng, ảo
giác do rượu gây ra. Các rối loạn này bao gồm ảo giác do rượu, hoang tưởng do
rượu, hội chứng cai rượu có hoang tưởng, ảo giác, sảng rượu và bệnh não thực tổn
do rượu. [12]
Ở nước ta trong những năm gần đây càng ngày càng xuất hiện nhiều trường
hợp loạn thần do rượu phải vào điều trị tại các cơ sở bệnh viện tâm thần. Bệnh lý
do rượu gây ra chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Trước đây chỉ chiếm 0,31% số người
bệnh nằm viện năm 1990 thì đến năm 1994 các bệnh lý tâm thần do rượu đã lên
đến 6,99%, tăng hơn 22 lần. [1]
Tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định hàng năm người bệnh loạn thần do
rượu đến điều trị nội trú chiếm tỷ lệ khoảng hơn 10% tổng số người bệnh tâm thần
điều trị nội trú.
Điều dưỡng là những người theo dõi, chăm sóc người bệnh trong suốt quá
trình điều trị tại bệnh viện. Việc theo dõi, chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu
và các bệnh kèm theo do hậu quả của rượu để đưa ra kế hoạch chăm sóc phù hợp
là rất quan trọng, giúp người bệnh sớm đỡ, giảm các hậu quả của rượu và đề phòng


2
các biến chứng có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh, đồng thời
góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình và nền kinh tế xã hội.
Với lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng và một số
giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại
bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định năm 2022” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu tại bệnh viện
Tâm thần tỉnh Nam Định năm 2022.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh loạn
thần do rượu tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lạm dụng rượu
a) Khái niệm
Rượu là một chất tác động tâm thần, uống rượu ở mức độ vừa phải đem lại
cho người uống cảm giác sảng khoái vui vẻ, hoạt bát trong giao tiếp… Nhưng
uống ở những liều lớn hơn người uống dễ lâm vào trạng thái say rượu khơng cịn
làm chủ được bản thân, thậm chí có thể hôn mê, ngộ độc cấp do rượu. Những
người uống rượu thường xuyên với mục đích tiêu khiển, che đậy những khiếm
khuyết của bản thân, quên đi những vướng mắc trong cuộc sống được coi là lạm
dụng rượu. Từ lạm dụng rượu dẫn đến đến phụ thuộc rượu và nghiện rượu có ranh
giới rất mỏng manh.[15]
Lạm dụng rượu là: Sử dụng gây hại cho sức khoẻ, tâm thần và cơ thể con
người; nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng về cơ thể và tâm thần (Theo bảng
phân loại quốc tế lần thứ 10: ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới). [18]
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Văn Cường (2008-2009), Tỷ lệ lạm
dụng rượu chiếm tỷ lệ 5,3% dân số vào năm 2000 và 4.52% dân số năm 2008. [7]
b) Tiêu chuẩn lạm dụng rượu theo DSM – IV (1994) [11]
Theo Hội tâm thần học Mỹ trong tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, thống kê
(DSM-IV,1994) tiêu chuẩn lạm dụng rượu ghi nhận như sau:
- Hình thức sử dụng rượu khơng tương thích gây ra một sự biến đổi về chức
năng, hoặc một sự chịu đựng có ý nghĩa lâm sàng, đặc trưng bằng sự có mặt của
ít nhất một trong những biểu hiện sau trong vòng một năm.
+ Sử dụng nhắc lại rượu dẫn đến làm mất khả năng thực hiện những nhiệm

vụ trọng yếu trong công việc, ở nhà hoặc ở trường.
+ Sử dụng nhắc lại rượu trong những tình huống gây hại về thể chất.


4
+ Lập lại những vấn đề về tư pháp liên quan đến việc sử dụng rượu (Ví dụ:
Bị bắt giữ về những hành vi khơng bình thường do uống rượu).
+ Sử dụng rượu mặc dù biết có những vấn đề dai dẳng hoặc tái diễn giữa
các cá nhân hoặc xã hội xảy ra hoặc kịch phát lên do những tác dụng của rượu.
+ Khơng có biểu hiện của sự phụ thuộc rượu.
1.1.2. Nghiện rượu
1.1.2.1. Khái niệm nghiện rượu
Theo nghiên cứu của Bùi Quang Huy (2010) lạm dụng rượu lâu ngày
thường đưa đến chứng nghiện rượu. [15]
Theo Tổ chức Y tế thế giới, nghiện rượu là nhu cầu thèm muốn, đòi hỏi
thường xun đồ uống có cồn, hình thành thói quen, gây rối loạn nhân cách, giảm
khả năng lao động và sức khỏe.
Năm 1951, Pouqyet định nghĩa: Nghiện rượu là khi một cá nhân đã sử dụng
rượu mà bị mất tự do vì rượu.
Năm 1994, Hardy P và Keureis O định nghĩa nghiện rượu như sau:
- Về mặt số lượng: Nghiện rượu là sử dụng hàng ngày vượt quá 1ml cho
1kg cân nặng hoặc 3/4 lít rượu vang 10% cồn cho một người đàn ông nặng 70kg.
- Về mặt xã hội: Nghiện rượu là tất cả những hình thái uống rượu vượt quá
việc sử dụng thông thường và truyền thống.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD-10
Một người được coi là đã nghiện rượu khi có 3 trong 6 biểu hiện sau trở
lên và biểu hiện trong vòng 1 năm trở lại đây [18].
- Thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu.
- Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu uống và kết thúc uống cũng như
mức độ uống hàng ngày.

- Khi ngừng uống rượu thì xuất hiện trạng thái cai.


5
- Có bằng chứng về số lượng uống ngày càng gia tăng (khả năng dung
nạp).
- Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian để tìm kiếm
rượu, uống rượu.
- Vẫn tiếp tục uống mặc dù đã hiểu rõ tác hại của rượu gây ra về cả cơ thể
và tâm thần.
1.1.3. Tác hại của rượu
* Tác hại về cơ thể
Rượu tác động đến các cơ quan gây ra các tác dụng khác nhau, cụ thể như:
- Trên hệ thần kinh: tác dụng của rượu phụ thuộc vào nồng độ của nó trong
máu. Nồng độ rượu thấp (50mg/100ml) có tác dụng an dịu và giải lo âu. Nồng độ
cao (150-200mg/100ml) gây mất điều hòa, mất ức chế, rối loạn hành vi; nếu nồng
độ quá cao gây hôn mê (300-400mg/100ml) ức chế hô hấp và tử vong (trên
400mg/100ml).
- Trên hệ tiêu hóa: rượu dưới 20 độ cồn có tác dụng làm tăng tiết dịch vị,
tăng nhu động ruột, tăng khả năng hấp thu của niêm mạc ruột. Nồng độ rượu từ
40 độ trở lên gây phá hủy lớp niêm mạc của dạ dày, ruột, gây co thắt dạ dày và
gây nôn.
- Trên cơ trơn: rượu liều nhỏ gây giãn cơ trơn, dãn mạch máu và tăng tưới
máu, tăng thân nhiệt; ngược lại nồng độ rượu cao gây ức chế trung tâm vận mạch,
gây co mạch và giảm thân nhiệt.
* Các rối loạn tâm thần
Thay đổi các phản ứng cảm xúc: Rối loạn khí sắc, khối cảm chiếm ưu thế,
khoan khối dễ chịu, nói năng hun thun, khốc lác, hay đùa cợt, xàm xỡ, cáu
gắt, cơng kích dọa nạt, chửi bới tấn cơng người khác. Trạng thái khí sắc này trong
một ngày có thể thay đổi từ vui nhộn, khoan khối với những câu bông đùa vô

duyên, quá xàm sỡ chuyển sang quấy rầy, nổi khùng, cau có, gây gổ, độc ác hoặc


6
có thể buồn rầu, đầy những sợ hãi, lo lắng, mơ hồ, về đêm thường thấy những
mộng mị rời rạc, ngắn ngủi hoặc những cơn rối loạn ảo giác lẻ tẻ, thường là ảo thị
như nhìn thấy rắn rết, sâu bọ... đang rượt đuổi theo người bệnh khiến người bệnh
có biểu hiện cảm xúc hốt hoảng sợ hãi, la hét.
Trí tuệ, trí nhớ, khả năng sáng tạo, sáng kiến đều giảm, tư duy trở nên cùn
mòn, người bệnh đi dần vào tình trạng sa sút tâm thần.
Ghen tng bệnh lý.
Ý tưởng và hành vi tự sát.
Biến đổi nhân cách.
* Với gia đình
Người bệnh ngày càng trở nên ích kỷ, mất đi những thích thú cũ, lãnh đạm
hồn tồn với người thân, địi hỏi có tính chất vị kỷ thơ bạo, đặc biệt trong quan
hệ với người thân. Giảm sút tình cảm đạo đức, khơng quan tâm đến gia đình, tiêu
xài tất cả tiền lương vào rượu suốt ngày chỉ quan tâm đến việc làm thế nào để có
rượu uống.
Người bệnh khơng cảm thấy xấu hổ vì đã phải ăn bám gia đình, vợ con, hơn
nữa người bệnh cũng chẳng ân hận khi lấy cắp tiền của người thân để uống rượu,
thậm chí cịn bán cả những vật dùng cần thiết của mình cũng như của vợ con. Cuộc
sống tạm bợ, bê tha, hồn tồn khơng nghĩ gì đến ngày mai. Người bệnh hay nói
dối, cuộc sống bng thả, dễ mắc nợ, bịa ra đủ mọi thứ để vòi tiền. Nợ nần thường
không trả, để cho người thân phải trả. Những cá tính tinh tế bị mất đi, do giảm khả
năng nắm bắt thực tại và ứng xử các tình huống xảy ra, thiếu lịch sự và hành động
quá khích.
Khả năng phê phán giảm rõ rệt đặc biệt đối với địa vị của mình và quan hệ
của gia đình mình. Phủ nhận là mình đã dùng rượu q mức. Đơi khi người bệnh
hứa bỏ rượu một cách dễ dàng, cam đoan rằng điều đó đối với họ chẳng khó khăn

gì, song thực tế khơng đủ ý chí để từ chối những lời hẹn hò của các bạn rượu,


7
người nghiện đứng ngồi không yên, bồn chồn đi tới, đi lui chờ mong tín hiệu của
bạn rượu để được đến điểm hẹn uống rượu. Người bệnh chẳng những không từ
chối mà còn vui sướng nhận những lời mời rượu của bạn rượu.
Những biến đổi như trên ngày càng làm suy giảm các tập tính tốt.
* Với cơng việc
Người bệnh nghỉ việc thường xuyên, năng suất công tác giảm sút làm cho
người bệnh sớm bị buộc thôi việc. Công việc thường bị gián đoạn, tiền lương kiếm
được ngày càng giảm sút, mặc dù người bệnh rất muốn kiếm được nhiều tiền để
uống rượu.
* Với xã hội
Địa vị xã hội của người bệnh dần dần bị hạ thấp, mối quan hệ xã hội bị thu
hẹp dần, người bệnh mất dần những bạn bè thân thích, đặc biệt những người bạn
tốt muốn gần gũi khuyên can người bệnh từ bỏ rượu, chỉ còn những bạn rượu chia
sẻ thú uống rượu nhất thời. Phẩm chất xã hội thối hóa dần, thường vi phạm pháp
luật.
1.1.4. Loạn thần do rượu
1.1.4.1. Khái niệm loạn thần do rượu
Thuật ngữ loạn thần do rượu được xác định bởi loạn thần xuất hiện và phát
triển do hậu quả tác dụng trực tiếp của rượu lên não. Loạn thần phát triển chủ yếu
do nhiễm độc rượu lâu dài gây tổn thương các cơ quan nội tạng và rối loạn chuyển
hoá trong cơ thể. Loạn thần xuất hiện không những do ngộ độc rượu khi nồng độ
rượu cao trong cơ thể mà ngay cả khi lượng rượu trong máu khơng có hoặc có rất
thấp (Wictor M., 1953).
Nghiên cứu của Trần Đình Xiêm cho thấy loạn thần do rượu là tình trạng
rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ tới quá trình sử dụng rượu, biểu hiện bằng rối
loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo giác.[22]



8
Nghiên cứu của Võ Văn Bản (1994) nhận thấy loạn thần do rượu là tình
trạng rối loạn tâm thần biểu hiện bằng rối loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo
giác… Hoang tưởng ghen tuông, hoang tưởng bị hại, ảo thị, ảo giác xúc giác là
các triệu chứng thường gặp và là đặc trưng của loạn thần do rượu. [1]
Phân loại bệnh quốc tế theo ICD-10, loạn thần do rượu gồm: [18]
F10.4 Hội chứng cai rượu với mê sảng (Sảng rượu)
F10.40 Sảng rượu khơng co giật.
F10.41 Sảng rượu có co giật
F10.50 Rối loạn loạn thần (RLLT) do rượu giống phân liệt
F10.51 RLLT do rượu, hoang tuởng chiếm ưu thế
F10.52 RLLT do rượu, ảo giác (AG) chiếm ưu thế
F10.53 RLLT do rượu, chủ yếu đa dạng
F10.54 RLLT do rượu, các triệu chứng trầm cảm chiếm ưu thế
F10.55 RLLT do rượu, các triệu chứng hưng cảm chiếm ưu thế
F10.56 RLLT do rượu, trạng thái hỗn hợp
F10.7 Trạng thái loạn thần di chứng và khởi phát muộn do rượu.
F10.8: Các RLTT và hành vi khác do rượu.
F10.9: RLTT và hành vi không biệt định do rượu.
1.1.4.2. Dịch tễ học
Ở nước ta, trong những năm gần đây ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp
loạn thần do rượu phải vào điều trị tại các bệnh viện tâm thần ở các tỉnh, thành
phố và Viện sức khỏe tâm thần. Bệnh lý do rượu đã chiếm một tỷ lệ đáng kể. Trước
đây chỉ chiếm 0,31% số người bệnh nằm viện năm 1990; thì năm 1994 các bệnh
lý tâm thần do rượu đã lên tới 6,99%, tăng gấp hơn 22 lần. [1]
Tại Bệnh viện Tâm tỉnh thần Yên Bái giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ người bệnh
rối loạn tâm thần do rượu nhập viện trên tổng số người bệnh điều trị nội trú là
8.4%.[16]



9
Tại bệnh viện Tâm thần tỉnh bến tre giai đoạn 2010 đến 2017 tỷ lệ người
bệnh rối loạn tâm thần do rượu điều trị nội trú là 14.9%.[9]
Thống kê tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định từ năm 2012 đến năm 2021
tổn số người bệnh rối loạn tâm thần do rượu trên tổng số người bệnh điều trị nội
trú là 1743/18722 chiếm tỷ lệ 9.3% trong đó tỷ lệ này cũng tăng dần theo thời gian.
Năm 2012 có 117/1907 chiếm tỷ lệ 0.61% thì năm 2021 năm là 235/2084 chiếm
tỷ lệ 11.3%. Riêng 6 tháng đầu năm 2022 là 143/1099 chiếm tỷ lệ 13% tổng số
người bệnh nội trú.
1.1.4.3. Chẩn đoán
Loạn thần do rượu là trạng thái loạn thần liên quan chặt chẽ tới quá trình sử
dụng rượu, biểu hiện bằng rối loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo giác… Các
biểu hiện rối loạn tâm thần thường mất đi sau 1-6 tháng ngừng sử dụng rượu. [5]
a) Sảng rượu (sảng run)
Sảng rượu là một trạng thái loạn thần cấp tính và trầm trọng, thường xuất
hiện ở người nghiện rượu mạn tính, khi cơ thể bị suy yếu hay vì một bệnh lý nào
đó (nhiễm khuẩn, chấn thương…). Sảng rượu cũng có thể xuất hiện sau khi cai
rượu tương đối, tuyệt đối hoặc sau khi sử dụng số lượng lớn.
Lâm sàng:
- Giai đoạn khởi phát:
Sảng rượu có thể khởi phát cấp tính hay từ từ. Trong giai đoạn này chủ yếu
mệt mỏi, chán ăn, rối loạn giấc ngủ, rối loạn thần kinh thực vật.
Thay đổi cảm xúc: hoảng hốt, lo âu. Bệnh tiến triển nặng dần, nhất là về
chiều tối, có thể có ảo tưởng thị giác, hồi ức…
- Giai đoạn toàn phát:
Ý thức mê sảng hoặc lú lẫn; Các ảo tưởng và ảo giác sinh động, triệu chứng
run nặng. Thường có hoang tưởng, kích động, mất ngủ…



10
Rối loạn năng lực định hướng thời gian và không gian, định hướng xung
quanh có thể lệch lạc. Mức độ mù mờ ý thức thường nặng lên về chiều tối.
Các ảo giác như: ảo thị, ảo thanh, ảo giác xúc giác…
Hoang tưởng cũng rất thường gặp và thường là các hoang tưởng cảm thụ.
Có thể có kích động, rối loạn giấc ngủ…
Các rối loạn toàn thân rõ rệt: run chân tay; run lưỡi; vã mồ hôi, sốt nhẹ…
Các triệu chứng kéo dài thường khơng q 1 tuần.
Chẩn đốn phân biệt.
Mê sảng khơng do rượu; sa sút trí tuệ; tâm thần phân liệt
b) Ảo giác do rượu.
Ảo giác do rượu là trạng thái loạn thần do nghiện rượu. Thường gặp ở người
nghiện rượu mạn tính sau 10 năm. Hình ảnh lâm sàng nổi bật là các loại ảo giác,
thường là những ảo giác thật, có thể có nhiều ảo giác trên một người bệnh, bao
gồm: ảo thính, ảo thị, ảo giác xúc giác…
- Ảo thính: thường là ảo thính thật, nghe thấy nhiều tiếng nói bàn bạc thảo
luận, doạ nạt, chửi rủa, nhạo báng người bệnh. Có thể thấy biểu hiện lo âu, lo lắng
chờ đợi một điều gì đó đang đến với người bệnh. Nội dung của ảo giác chi phối
hành vi của người bệnh. Đặc biệt chú ý đến các ảo thanh ra lệnh, rất nguy hiểm
đối với tính mạng người bệnh và những người xung quanh. Họ có thể phá phách,
đốt nhà, giết người… Khi ảo thính hết hẳn thì người bệnh có thể phê phán được
trạng thái loạn thần đã qua.
- Ảo thị: ít gặp hơn ảo thanh, nội dung thường phù hợp với ảo thanh và
hoang tưởng đi kèm. Thường gặp nhất là ảo thị thô sơ.
- Ảo giác xúc giác: ít gặp hơn ảo thính và ảo thị, thường xuất hiện cùng với
ảo thị. Người bệnh cảm thấy những cơn trùng bị trên da thịt, chuột gặm nhấm
chân tay mình gây cảm giác khó chịu. Đơi khi người bệnh cảm thấy như có mạng



11
nhện bám trên da nên họ có hành động lấy tay phủi đi hoặc cảm giác những vật lạ
trong miệng và họng.
c) Hoang tưởng do rượu.
Hoang tưởng do rượu là một hội chứng hay một thể bệnh của loạn thần do
rượu. Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị hại là những biểu hiện lâm sàng
chủ yếu của hoang tưởng do rượu.
Hoang tưởng ghen tuông:
- Lúc đầu hoang tưởng ghen tuông chỉ xuất hiện trong trạng thái say, về sau
trở thành thường xun và có nội dung vơ lý. Từ chỗ nghi ngờ đi đến khẳng định
vợ mình khơng chung thuỷ. Người bệnh theo dõi vợ mình, chú ý từ những điều
nhỏ nhặt, đánh đập vợ…
- Hoang tưởng ghen tuông có thể kèm theo các ý tưởng bị theo dõi, bị đầu
độc.
Hoang tưởng bị hại:
Hoang tưởng bị hại có thể cùng xuất hiện với hoang tưởng bị theo dõi hoặc
hoang tưởng ghen tuông. Nội dung của hoang tưởng chi phối hành vi và tính cách
của người bệnh và thường họ có hành vi mang tính chất xung động.
Ngồi ra, ở người bệnh loạn thần do rượu còn thấy một số hoang tưởng khác
như hoang tưởng liên hệ, tự cao, nghi bệnh… nhưng với tỷ lệ thấp. Hoang tưởng
và ảo giác đôi khi cùng phối hợp với nhau trong một bệnh cảch lâm sàng của loạn
thần do rượu.
d) Trầm cảm do rượu
Bệnh cảnh thường khơng điển hình, giảm khí sắc ít gặp, khí sắc khơng ổn
định, buồn bực, cáu kỉnh, cơng kích, mệt mỏi, mất sinh lực, mất quan tâm thích
thú, giảm hoạt động.
Mất ngủ và ác mộng cũng là triệu chứng rất thường gặp
Tiêu chuẩn chẩn đoán:



12
Khởi phát các triệu chứng trầm cảm xảy ra trong vịng hai tuần có sử dụng
rượu.
Các triệu chứng trầm cảm tồn tại hơn 48 tiếng, không vượt quá 6 tháng.
Chẩn đốn phân biệt: trầm cảm có trước khi lạm dụng hoặc nghiện rượu.
e) Hội chứng quên do rượu (Loạn thần Korsakov)
- Đây là một trong các thể bệnh não thực tổn mạn tính do rượu. Hội chứng
mất nhớ và viêm đa dây thần kinh là dấu hiệu chủ yếu của bệnh. Mất nhớ hồn
tồn hoặc một phần, người bệnh khơng thể ghi nhận được các thông tin mới. Khi
trả lời câu hỏi người bệnh bịa ra những sự kiện thay thế cho sự khuyết hổng trí
nhớ.
- Bệnh loạn thần Korsakov xảy ra trong giai đoạn cuối của bệnh nghiện
rượu.
Chẩn đoán phân biệt: hội chứng quên thực tổn không do rượu, hội chứng
thực tổn khác dẫn đến suy giảm trí nhớ rõ rệt, rối loạn trầm cảm.
1.1.4.4. Điều trị loạn thần do rượu
a) Nguyên tắc điều trị
- Điều trị tích cực toàn diện và lâu dài
- Điều trị kết hợp bằng hóa dược và tâm lý, phục hồi chức năng tại cộng
đồng:
- Điều trị bằng hóa dược:
- Hội chứng cai rượu (bù nước và điện giải, vitamin nhóm B liều cao, thuốc
bình thần, an thần kinh)
- Loạn thần do rượu (thuốc an thần kinh, bình thần, bù nước và điện giải,
vitamin nhóm B liều cao)
- Trầm cảm do rượu (thuốc chống trầm cảm, bù nước và điện giải, vitamin
nhóm B liều cao)
* Liệu pháp tâm lý:



13
- Liệu pháp tâm lý cá nhân, gia đình
- Liệu pháp nhận thức hành vi
* Phục hồi chức năng tại cộng đồng: Liệu pháp tái thích ứng xã hội
* Điều trị các bệnh lý cơ thể đi kèm (bệnh lý gan, dạ dày, hô hấp…)
b) Điều trị sảng rượu
- Điều trị sảng rượu cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp, đặc biệt là
các người bệnh có rối loạn cơ thể nặng. Nguyên tắc chung là giải độc, sử dụng
vitamin liều cao (nhất là vitamin nhóm B) và thuốc hướng thần.
- Sử dụng các thuốc chống loạn thần để điều trị trạng thái kích động, hoang
tưởng, ảo giác. - Loại thuốc được khuyến cáo sử dụng là haloperidol 5-10mg/ngày.
Có thể sử dụng risperdal 2-4mg/ngày
- Điều trị các cơn co giật do rượu: tốt nhất là seduxen tiêm bắp 1020mg/ngày hoặc dùng phenobarbital tiêp bắp100-200mg/ngày.
- Vitamin B1 liều cao 1-2g/ngày, truyền các dung dịch ringer lactat, glucose.
c) Điều trị loạn thần do rượu
- Phương thức điều trị tương tự như điều trị sảng rượu: haloperidol tiêm bắp
5-10mg/ngày hoặc risperdal 2-4mg/ngày. Phối hợp seduxen 10-20mg/ngày.
- Trầm cảm là nguyên nhân dẫn đến tái nghiện . Sử dụng các thuốc chống
trầm cảm khi cần: amitriptylin 25-50mg/ngày, zolofl 50-100mg/ngày.
d) Chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu
- Ghi nhận dấu hiệu sinh tồn.
- Chăm sóc về dinh dưỡng
- Chế độ vệ sinh cá nhân
- Chăm sóc về tinh thần (liệu pháp tâm lý)
- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
- Chăm sóc phục hồi chức năng (các liệu pháp tâm lý)
- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh


14

- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
- Theo dõi, đánh giá người bệnh
- Bảo đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm
sóc người bệnh
- Ghi chép hồ sơ bệnh án
Thực hiện các liệu pháp tâm lý: Phải phối hợp liệu pháp tâm lý tập thể và
cá nhân. Phải giải thích kiên trì làm cho người bệnh nhận thức được để từ bỏ thói
quen uống rượu, làm cho họ có quan hệ đúng đắn với lao động, quan hệ tốt với gia
đình, với mơi trường xung quanh. Phối hợp các phương pháp nói trên, điều trị một
cách bền bỉ, lâu dài có hệ thống.
e) Phòng bệnh
* Phòng bệnh nghiện rượu:
Phổ biến rộng rãi trong cộng đồng tác hại của rượu với cơ thể, tâm thần và
xã hội.
Có quy định chặt chẽ trong việc sản xuất, phân phối và sử dụng rượu.
Chú trọng đến các đối tượng: gia đình có người nghiện rượu, khủng hoảng
trong cuộc sống, người bệnh tâm thần…
* Phòng bệnh loạn thần do rượu:
Điều trị tích cực cho các đối tượng lạm dụng rượu, nghiện rượu; dự phòng
tái nghiện.
Điều trị các rối loạn cơ thể, tăng cường vitamin nhóm B
1.1.5. Vai trị của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh loạn thần do rượu
- Điều dưỡng là người chăm sóc người bệnh trong suốt thời gian điều trị nội
trú với mục đích phục hồi sức khỏe cho người bệnh, giúp người bệnh sớm ổn định
trở về với cuộc sống thường ngày.
- Với tính chất đặc thù của người bệnh tâm thần nói chung và của người
bệnh Loạn thần do rượu nói riêng địi hỏi người điều dưỡng khi chăm sóc người


15

bệnh phải vận dụng các kiến thức, kỹ năng lâm sàng với nghiệp vụ chuyên môn
chuyên sâu để lượng giá được tình trạng người bệnh về các tổn thương do rượu
gây ra.
- Cơng tác chăm sóc, theo dõi và ni dưỡng người bệnh có rối loạn tâm
thần do rượu là cơng việc hết sức nặng nhọc, vất vả, địi hỏi có sự kết hợp và hỗ
trợ lẫn nhau giữa các NVYT, giữa điều dưỡng với gia đình người bệnh.
- Việc theo dõi sát, phát hiện kịp thời các biểu hiện rối loạn tâm thần, các
diễn biến bất thường, các bệnh kèm theo của người bệnh để có kế hoạch chăm sóc
phù hợp nhằm đảm bảo an tồn cho tính mạng người bệnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Gánh nặng bệnh loạn thần do rượu cao và nhu cầu chăm sóc người
bệnh lớn
- Nghiên cứu của Tominaga I và cộng sự (1997) trên 11 đối tượng lạm dụng
rượu đã chết đột tử cho thấy tử vong sau vài ngày uống rượu liên tục (Thường gặp
ở những người ăn ít). Các đặc điểm lâm sàng đáng chú ý khi đến phòng cấp cứu
là Rối loạn ý thức và rối Loạn chức năng thận (11/11); hạ đường huyết (8/11)…
- Theo báo cáo của bệnh viện Yên Bái trong 5 năm (2013 – 2017), tỷ lệ
người bệnh có các rối loạn tâm thần do rượu nhập viện/ tổng số người bệnh điều
trị nội trú là 526/6.264 người bệnh chiếm tỷ lệ 8.4%; trong đó: 02/526 trường hợp
tử vong (0,38%), có 95/526 trường hợp có bệnh về tiêu hóa (18,06%), các bệnh
về khớp và cơ 86/526 trường hợp (16,34%), các bệnh về hô hấp 47/526 trường
hợp (8,9%), bệnh về tim mạch 50/526 trường hợp (9,5%). [16]
- Tại bệnh viện Tâm thần tỉnh bến tre giai đoạn 2010 đến 2017 tỷ lệ người
bệnh rối loạn tâm thần do rượu điều trị nội trú là 14.9%. [9]
- Nghiên cứu của Cao Tiến Đức (2015) về Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm
thần và các bệnh lý cơ thể kết hợp ở 75 người bệnh nghiện rượu mạn tính đã chỉ


16
ra 88% số trường hợp có Rối loạn trầm cảm, trạng thái này có hậu quả thường gặp

là ý tưởng tự sát, các ý tưởng này thường lặp đi lặp lại nhiều lần. [8]
- Tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2021 tổn số
người bệnh rối loạn tâm thần do rượu trên tổng số người bệnh điều trị nội trú là
1743/18722 chiếm tỷ lệ 9.3% trong đó tỷ lệ này cũng tăng dần theo thời gian cụ
thể: năm 2012 có 117/1907 chiếm tỷ lệ 0.61% thì năm 2021 năm là 235/2084
chiếm tỷ lệ 11.3% 6. Riêng 6 tháng đầu năm 2022 là 143/1099 chiếm tỷ lệ 13%
tổng số người bệnh nội trú.
- Nhu cầu chăm sóc của người bệnh khơng chỉ là các rối loạn loạn thần do
rượu mà còn các bệnh cơ thể khác.
1.2.2. Khả năng phát hiện, điều trị bệnh và chăm sóc người bệnh cịn nhiều
hạn chế
- Chủ yếu phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn bệnh toàn phát diễn biến kéo
dài
- Mức độ tham gia của gia đình người bệnh trong việc chăm sóc cịn hạn
chế
1.2.3. Cấu trúc tổ chức hệ thống Chăm sóc sức khỏe tâm thần chưa hợp lý
- Hệ thống dịch vụ CSSKTT bao gồm các cơ sở khám và chữa trị bệnh tâm
thần do ngành y tế quản lý; các cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, trị liệu tâm
lý, chăm sóc và ni dưỡng đối tượng chính sách, trong đó có người bệnh tâm
thần.
- Hệ thống cung cấp dịch vụ CSSKTT được hình thành từ trung ương đến
địa phương, nhưng BVTT chỉ tập trung tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Các dịch
vụ CSSKTT ở tuyến cơ sở chưa phát triển.
1.2.4. Năng lực chun mơn của đội ngũ chăm sóc người bệnh tâm thần còn
chưa đồng đều.


17
- Điều dưỡng được tuyển dụng với nhiều loại hình khác nhau từ trung cấp,
cao đẳng, đại học.

- Điều dưỡng tuyển dụng được đào tạo tại nhiều cơ sở giáo dục khác nhau.
1.2.5. Tại hội nghị chuyên ngành tâm thần khu vực phí bắc năm 2022 bệnh
viện Tâm thần Trung ương I đã đưa ra các nhóm giải pháp và nhiệm vụ chủ
yếu của hoạt động bảo vệ SKTT cộng đồng giai đoạn 2022-2025 [2]
* Nhóm nhiệm vụ 1: Tăng cường cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm,
quản lý điều trị, chăm sóc người mắc RLTT
- Tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn người dân
- Sàng lọc phát hiện bệnh sớm.
- Theo dõi, dự phòng cho người nguy cơ cao và tiền bệnh.
- Quản lý điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh.
* Nhóm nhiệm vụ 2: phát triển nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ:
- Kiện toàn mạng lưới cơ sở y tế các tuyến
- Xây dựng hoàn thiện định hướng cho cơng tác dự phịng, phát hiện sớm
- Bảo đảm trang thiết bị, kỹ thuật, thuốc, vật tư …
- Tập huấn nâng cao năng lực
* Nhóm nhiệm vụ 3: Giám sát, thu thập, quản lý thông tin, nghiên cứu khoa học
1.2.6. Quy trình điều dưỡng và tiêu chuẩn trong chăm sóc người bệnh loạn
thần do rượu [19]
Lập kế hoạch chăm sóc là một loạt các hoạt động liên tục, địi hỏi có sự
tương tác giữa người bệnh và người điều dưỡng. Việc người bệnh tham gia vào
quá trình cung cấp thông tin, ra quyết định và đánh giá là khơng thể thiếu trong
quy trình chăm sóc vì thế người bệnh cần tham gia như một thành viên tích cực
trong nhóm chăm sóc. Gia đình người bệnh hay những người thân khác cũng có
thể được bao gồm trong kế hoạch chăm sóc này. Lập kế hoạch chăm sóc theo quy
trình điều dưỡng bao gồm những bước sau:


×