Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

TIỂU LUẬN QUAN hệ KINH tế QUỐC tế đề tài TÌNH HÌNH đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN THẾ GIỚI GIAI đoạn 2000 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 56 trang )

lOMoARcPSD|20482156

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

TIỂU LUẬN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2000-2021
Lớp tín chỉ

: KTE306(GD2-HK2-2122).12

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 11
Giảng viên hướng dẫn

: TS Nguyễn Quang Minh

Hà Nội, tháng 05 năm 2022


lOMoARcPSD|20482156

DANH SÁCH SINH VIÊN

Họ và tên

Mã sinh viên


Phạm Thùy Dương

2014110064

Nguyễn Thị Hồng Phương

2011110190

Bùi Thị Ngọc Quỳnh

2011110200

Đồng Quang Huy

2014110115


lOMoARcPSD|20482156

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................... 2
3.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................................... 2

4. Kết cấu tiểu luận ................................................................................................................. 2
CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI
INFLOW) TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................................... 3
1.1. Tăng trưởng quy mô vốn đầu tư ...................................................................................... 3
1.1.1. Dòng vốn FDI đầu vào (Inflow) ........................................................................... 4
1.1.2. Dịng vốn FDI đầu ra (Outflow) ........................................................................... 6
1.2. Hình thức đầu tư .............................................................................................................. 8
1.2.1. Đầu tư mới (Greenfield Investment) ..................................................................... 8
1.2.2. Mua bán và Sáp nhập (M&A) ............................................................................ 10
1.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư mới, mua lại & sát nhập (M&A) và FDI ................... 13
1.3. Cơ cấu lĩnh vực đầu tư................................................................................................... 14
1.4. Một số nước thu hút vốn đầu tư lớn nhất ...................................................................... 20
1.5. Một số nước đầu tư ra NN lớn nhất (FDI Outflow) ...................................................... 24
CHƯƠNG II. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA THU HÚT FDI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC.......... 28
2.1. FDI đóng góp vào tăng trưởng GDP ............................................................................. 28
2.2. FDI thúc đẩy xuất khẩu ................................................................................................. 30
2.3. Chuyển giao công nghệ ................................................................................................. 32
2.4. Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.......................................... 35
CHƯƠNG III. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM ......................................... 38
3.1. Thu hút vốn FDI từ nước ngồi ..................................................................................... 38
3.1.1. Quy mơ vốn đầu tư: ............................................................................................ 38
3.1.2. Cơ cấu chủ đầu tư và lĩnh vực đầu tư: ............................................................... 41
3.2. Đầu tư FDI của Việt Nam ra nước ngoài ...................................................................... 45


lOMoARcPSD|20482156

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 49



lOMoARcPSD|20482156

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Dịng vốn FDI tồn cầu giai đoạn 2000 - 2001 ......................................................... 4
Biểu đồ 2. Dòng vốn FDI vào các khu vực được chọn giai đoạn 2020 - 2021 .......................... 5
Biểu đồ 3. Dòng vốn FDI vào các quốc gia được chọn giai đoạn 2020 – 2021 ......................... 5
Biểu đồ 4. Dòng vốn FDI từ các khu vực được chọn giai đoạn 2020 – 2021 ............................ 7
Biểu đồ 5. Dòng vốn FDI từ các quốc gia được chọn giai đoạn 2020 – 2021 ........................... 7
Biểu đồ 6. Tỷ trọng M&A phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế năm 2000.................................. 15
Biểu đồ 7. Tỷ trọng M&A phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế năm 2020.................................. 16
Biểu đồ 8. Cơ cấu % giá trị xuất khẩu 3 loại hình dịch vụ chủ yếu từ năm 2000 – 2013 ........ 19
Biểu đồ 9. Cơ cấu 3 loại hình dịch vụ được xuất khẩu nhiều nhất ........................................... 19
Biểu đồ 10. Top 10 quốc gia thu hút nhiều vốn FDI nhất năm 2019 ....................................... 20
Biểu đồ 11. Đầu tư FDI theo các vùng kinh tế 2018-2019 ....................................................... 22
Biểu đồ 12. Đầu tư FDI theo các nhóm kinh tế 2018-2019...................................................... 23
Biểu đồ 13. Top 10 quốc gia đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất năm 2020 ................................ 24
Biểu đồ 14. Tỷ trọng FDI trong tổng GDP thế giới và tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn
2015-2020 ................................................................................................................................. 28
Biểu đồ 15. Tốc độ tăng GDP khu vực FDI so với cả nước ..................................................... 29
Biểu đồ 16. Cơ cấu đóng góp GDP của các thành phần kinh tế năm 2018 .............................. 30
Biểu đồ 17. Vốn FDI và kim ngạch xuất khẩu thế giới giai đoạn 2016-2020 .......................... 31
Biểu đồ 18. Tình hình xuất nhập khẩu khu vực FDI 2016-2020 .............................................. 32
Biểu đồ 19. Tỷ lệ chuyển giao công nghệ ở một vài nước đang phát triển giai đoạn 2015-2020
.................................................................................................................................................. 34
Biểu đồ 20. Tỷ lệ chuyển giao công nghệ của dự án FDI tại Việt Nam ................................... 35
Biểu đồ 21. Số lượng và tỷ trọng lao động của khu vực FDI tại Việt Nam trong giai đoan
2016-2020 ................................................................................................................................. 36
Biểu đồ 22. Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 ......................................... 38
Biểu đồ 23. Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2015 – 2021 ......................................... 39



lOMoARcPSD|20482156

Biểu đồ 24. Tổng số dự án FDI tại Việt Nam giai đoạn 2000-2021 ........................................ 40
Biểu đồ 25. So sánh thu hút vốn FDI của Việt Nam với 7 nước ASEAN giai đoạn 2000-2020
.................................................................................................................................................. 41
Biểu đồ 26. Cơ cấu chủ đầu tư FDI vào Việt Nam tính đến ngày 31/12/2020......................... 42
Biểu đồ 27. Cơ cấu vốn FDI theo ngành tính đến ngày 31/12/2020 ........................................ 44
Biểu đồ 28. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 20002019 .......................................................................................................................................... 45

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. FDI, đầu tư mới và mua lại và sát nhập (M&A) ......................................................... 14
Bảng 2. M&A thế giới phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế qua các năm ................................... 14
Bảng 3. Dòng vốn FDI theo vùng kinh tế từ 2017 - 2019 ........................................................ 27


lOMoARcPSD|20482156

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong nền kinh tế thế giới hiện đại, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia khơng cịn
chỉ dừng lại ở sự trao đổi về hàng hóa dịch vụ mà cịn mở rộng sang sự dịch chuyển các
nguồn lực của sản xuất như vốn, sức lao động, khoa học công nghệ ... Trong đó, sự dịch
chuyển các nguồn vốn quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với q trình tồn
cầu hóa đã tạo mơi trường thuận lợi cho việc dịch chuyển nguồn lực sản xuất giữa các
nước, trong đó có nguồn vốn đầu tư quốc tế. Việc lưu chuyển dòng vốn từ nước này
sang nước khác phổ biến nhất dưới hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI-Foreign
direct investment), là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư
toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn vào dự án đầu tư, cho phép họ giành quyền quản lý

hoặc trực tiếp tham gia quản lý dự án đầu tư. Đối với các nước nhận đầu tư, FDI là một
trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ, đặc biệt là đối với
các nước kém phát triển. Nguồn vốn FDI còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mang
lại ích lợi nhờ chuyển giao cơng nghệ cũng như tạo cơng ăn việc làm cho người dân lao
động...
Có thể nói, hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Từ năm 2000 tới
năm 2020, FDI toàn cầu đã chứng kiến những thay đổi nhất định trong quy mô, hình
thức cũng như cơ cấu các lĩnh vực đầu tư. Sự thay đổi này đã có những tác động mạnh
mẽ đến thị trường kinh tế toàn cầu, tạo nên nhiều xu hướng mới, và ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển xã hội. Từ năm 2019 trở đi, đại dịch COVID-19 cũng đã đem lại những
hệ lụy vô cùng lớn ảnh hưởng tới tình hình FDI trên thế giới
Nhận thấy tính thực tiễn của vấn đề, nhóm chúng em đã tiến hành tìm hiểu đề tài
“Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới giai đoạn 2000-2021”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng đầu tư nguồn vốn FDI trên toàn thế giới và
khái qt về tình hình FDI tại Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.

-

Mục tiêu cụ thể:
1


lOMoARcPSD|20482156

▪ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến đầu tư FDI

▪ Đánh giá thực trạng đầu tư FDI trên toàn thế giới.
▪ Khái quát đánh giá về tình hình FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
▪ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn
FDI vào Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua:
UNCTAD; Báo; Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thống kê; Các nghiên cứu khoa học đã
có,…
3.2. Phương pháp phân tích số liệu


Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: Bài tiểu luận sử dụng phương pháp thống
kê mô tả thông qua các công cụ: Số tương đối, số tuyệt đối,… nhằm mô tả thực
trạng thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian qua.

• Phương pháp phân tích thống kê so sánh: Phương pháp thống kê so sánh được
sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu về kinh tế của Việt Nam qua các năm; so sánh
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo ngành;….
4. Kết cấu tiểu luận
Bài tiểu luận của chúng em gồm ba phần:
Phần I. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI Inflow) trên thế
giới
Phần II. Tác động tích cực của thu hút FDI đối với các nước
Phần III. Khái quát tình hình FDI của Việt Nam
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, bài tiểu luận của chúng em chắc
chắn sẽ khó tránh khỏi nhiều sai sót trong q trình làm. Chúng em rất mong nhận được
những góp ý phản hồi từ phía thầy để bài tiểu luận của chúng em có thể được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


2


lOMoARcPSD|20482156

CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGỒI (FDI INFLOW) TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tăng trưởng quy mơ vốn đầu tư
Sau sự suy giảm vào năm 2020 do cuộc khủng hoảng COVID-19, dòng vốn FDI
trên thế giới đã tăng 88% vào năm 2021 (Biểu đồ 1), đạt 815 tỷ USD, vượt qua mức
trước đại dịch là 37%. Hoa Kỳ và Trung Quốc có mức tăng mạnh nhất. Ngồi ra, nhiều
nền kinh tế khác cũng ghi nhận mức tăng. Động lực của sự gia tăng dịng vốn FDI có
thể là do thu nhập từ FDI của OECD tăng đáng kể, đạt mức cao nhất vào năm 2021. Một
số trong các khoản thu nhập đó được phân phối trở lại các công ty mẹ, dẫn đến mức thu
nhập tái đầu tư cao hơn, thúc đẩy sự phục hồi . Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI của OECD cũng tăng 25%, vượt mức trước đại dịch 4% và trở lại xu hướng giảm
như năm 2016. Ngược lại, dòng nợ nội bộ của OECD vẫn tiếp tục âm trong năm thứ hai.
Mặc dù hoạt động đầu tư mới nhìn chung diễn ra mạnh mẽ vào năm 2021, nhưng triển
vọng cho năm 2022 vẫn không chắc chắn bởi cuộc chiến mà Nga đã tiến hành ở Ukraine.
Đầu tư của Greenfield vào các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển vẫn còn yếu.
Biểu đồ 1 cho thấy dòng vốn FDI toàn cầu hàng năm từ 2000 đến 2021 cũng như
xu hướng hàng quý và nửa năm từ 2017 đến 2021. Nhìn vào giá trị nửa năm, dịng vốn
FDI đã tăng 98% trong nửa đầu năm 2021, trước khi giảm nhẹ 4% trong nửa cuối năm.
Nhìn vào giá trị hàng quý, sự phục hồi của dịng vốn FDI tồn cầu chủ yếu tập trung vào
quý 1 năm 2021 khi chúng tăng trưởng 90% so với quý trước trước khi giảm 12% vào
quý 2 năm 2021 và gần như ổn định trong suốt phần còn lại của năm.

3



lOMoARcPSD|20482156

Đơn vị: tỷ USD

Biểu đồ 1. Dịng vốn FDI tồn cầu giai đoạn 2000 - 2001
Nguồn: World Investment Report
1.1.1. Dòng vốn FDI đầu vào (Inflow)
Trong khu vực OECD, vốn FDI tăng 75% lên 809 tỷ USD (Biểu đồ 2), tăng 5% so
với mức trước đại dịch. Vốn FDI vào khu vực OECD chiếm 45% tổng vốn FDI toàn cầu
vào năm 2021, thấp hơn một chút so với năm 2018-2019 (51%). Sự gia tăng so với năm
2020 chủ yếu là do vốn FDI vào Hoa Kỳ tăng trở lại (382 tỷ USD), được thúc đẩy bởi
mức tái đầu tư thu nhập cao kỷ lục và vốn chủ sở hữu tăng liên quan đến các giao dịch
mua lại và sát nhập (M&A) lớn. Tuy nhiên, mức tăng đã được ghi nhận ở nhiều quốc
gia OECD khác, đặc biệt ở Canada (60 tỷ USD), Thụy Sĩ (37 tỷ USD) và Nhật Bản (25
tỷ USD). Ngược lại, dòng vốn FDI vào 27 nước EU nói chung giảm 30%, do các nước
Ireland, Đức và Luxembourg, giảm so với mức đỉnh được ghi nhận vào năm 2020. Hà
Lan là nước 3 năm liên tiếp ghi nhận các khoản ngừng đầu tư.
Dòng vốn FDI vào các nền kinh tế G20 tăng 67%. Tăng 96% ở các nền kinh tế
OECD G20 và 43% ở các nền kinh tế không thuộc OECD G20. So với mức trước đại
dịch, vốn FDI vào các nước ngoài OECD đã tăng 47%, phần lớn là do sự gia tăng ở
Brazil, Trung Quốc, Nga và Nam Phi. Trung Quốc là nước đạt mức cao nhất và mức
cao kỷ lục ở Nam Phi, điều này bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự trao đổi cổ phiếu giữa hai
tác nhân lớn trong lĩnh vực công nghệ.
4


lOMoARcPSD|20482156

Đơn vị: tỷ USD


Biểu đồ 2. Dòng vốn FDI vào các khu vực được chọn giai đoạn 2020 - 2021
Nguồn: World Investment Report
Đơn vị: tỷ USD

Biểu đồ 3. Dòng vốn FDI vào các quốc gia được chọn giai đoạn 2020 – 2021
Nguồn: World Investment Report

5


lOMoARcPSD|20482156

Hoa Kỳ là điểm đến hàng đầu của dòng vốn FDI trên toàn thế giới vào năm 2021,
trị giá 382 tỷ USD. Trung Quốc, Canada và Brazil xếp sau với tư cách là những nước
đón FDI lớn nhất tiếp theo.
1.1.2. Dòng vốn FDI đầu ra (Outflow)
Vốn FDI từ khu vực OECD tăng gần 3 lần vào năm 2021, tăng 74% so với mức
trước đại dịch (Biểu đồ 4), lên 303 tỷ USD, mức cao nhất kể từ năm 2015. Dòng vốn
FDI từ khu vực OECD chiếm tỷ trọng lớn hơn (70% ) của FDI toàn cầu vào năm 2021,
cao hơn so với những năm trước (lần lượt là 61% và 66% vào năm 2020 và 2019). Phần
lớn sự tăng này là do dòng tiền chảy ra lớn từ Hoa Kỳ, dẫn đến thu nhập tái đầu tư cao
kỷ lục vào các chi nhánh nước ngoài của họ. Các quốc gia khác đóng góp đáng kể vào
sự tăng mạnh của dịng ra từ khu vực OECD bao gồm Đức và Canada; mà cịn có Ireland,
Hà Lan và Vương quốc Anh, tất cả đều đã ghi nhận dòng chảy âm lớn vào năm 2020.
Nhìn chung, dịng vốn FDI chảy ra trên mức trước đại dịch ở 23 nền kinh tế OECD.
Luồng ra EU27 tăng gấp 5 lần phần lớn là kết quả của sự gia tăng từ các luồng ra âm
lớn trước đây được ghi nhận ở Ireland và Hà Lan được đề cập ở trên và ở các quốc gia
EU được chọn khác. Ngược lại, dòng vốn FDI ra từ Luxembourg giảm, trong khi FDI
từ Pháp và Tây Ban Nha giảm xuống mức âm do thối vốn cổ phần.

Dịng vốn FDI từ các nền kinh tế G20 tăng 86%. Dòng chảy từ các nền kinh tế
OECD G20 tăng gấp đôi vào năm 2021 so với năm 2020, trong khi dòng vốn FDI ra
nước ngồi từ các nền kinh tế khơng thuộc khối OECD G20 tăng gấp rưỡi, vượt qua
mức trước đại dịch 20%. Mặc dù giảm 19% so với giá trị năm 2020, dòng vốn FDI vẫn
ở trên mức trước đại dịch ở Indonesia. Chúng cũng vượt quá mức trước đại dịch ở Brazil,
Ấn Độ và Nga. Ngược lại, dòng vốn FDI ra nước ngoài từ Trung Quốc giảm 17% so với
năm 2020.

6


lOMoARcPSD|20482156

Đơn vị: tỷ USD

Biểu đồ 4. Dòng vốn FDI từ các khu vực được chọn giai đoạn 2020 – 2021
Nguồn: World Investment Report
Đơn vị: tỷ USD

Biểu đồ 5. Dòng vốn FDI từ các quốc gia được chọn giai đoạn 2020 – 2021

Nguồn: World Investment Report
7

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Năm 2021, Hoa Kỳ là nguồn cung cấp dòng vốn FDI lớn trên tồn thế giới, với

dịng chảy ra đạt đỉnh 434 tỷ USD do mức tái đầu tư thu nhập cao. Các nguồn hàng đầu
khác bao gồm Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Vương quốc Anh, mỗi quốc gia đều ghi
nhận hơn 100 tỷ USD dòng vốn ra.
1.2. Hình thức đầu tư
1.2.1. Đầu tư mới (Greenfield Investment)
Trong kinh tế học, đầu tư mới (GI) dùng để chỉ một loại hình đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI) trong đó một cơng ty thành lập hoạt động ở nước ngồi. Trong đầu tư
vào lĩnh vực này, công ty xây dựng các cơ sở mới “xanh” (văn phòng bán hàng, cơ sở
sản xuất, v.v.) xuyên biên giới.
Theo Cục Phân tích Kinh tế (BEA), đầu tư mới là một dự án “nơi các nhà đầu tư
nước ngoài thành lập một doanh nghiệp mới hoặc mở rộng một doanh nghiệp hiện có
trên đất Hoa Kỳ.” (hoặc nơi một nhà đầu tư Hoa Kỳ thành lập một doanh nghiệp mới
trên đất nước ngoài)
Đầu tư vào greenfield là một hình thức gia nhập thị trường thường được sử dụng
khi một công ty muốn đạt được mức độ kiểm soát cao nhất đối với các hoạt động nước
ngồi của mình. Nó có thể được so sánh với các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
như mua chứng khốn nước ngồi hoặc mua lại phần lớn cổ phần của một cơng ty nước
ngồi mà cơng ty mẹ thực hiện ít hoặc khơng kiểm sốt hoạt động kinh doanh hàng
ngày.
Ngoài việc giảm thuế hoặc trợ cấp tiềm năng trong việc thiết lập một khoản đầu
tư vào lĩnh vực xanh, mục tiêu bao trùm của khoản đầu tư đó là đạt được mức độ kiểm
soát cao đối với hoạt động kinh doanh và tránh các chi phí trung gian.
❖ Ưu điểm


Mức độ kiểm soát cao đối với hoạt động kinh doanh



Mức độ kiểm soát chất lượng cao đối với việc sản xuất và bán các sản phẩm và /

hoặc dịch vụ



Kiểm sốt cao hình ảnh thương hiệu và nhân sự



Có thể đạt được kinh tế theo quy mơ và kinh tế theo phạm vi về tiếp thị, nghiên
cứu và phát triển, và sản xuất



Bỏ qua các hạn chế thương mại
8

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156



Tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế nơi đầu tư vào lĩnh vực xanh đang diễn ra

❖ Nhược điểm


Một khoản đầu tư có rủi ro cực cao - đầu tư mới là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngồi rủi ro nhất




Chi phí gia nhập thị trường tiềm ẩn cao (các rào cản gia nhập)



Các quy định của chính phủ có thể cản trở đầu tư trực tiếp nước ngồi



Chi phí cố định cao liên quan đến việc thiết lập địa điểm trồng cây xanh

❖ Ví dụ
Cơng ty A có trụ sở tại Châu Âu và đang muốn mở rộng hoạt động ra quốc tế. Cụ
thể, công ty muốn thâm nhập thị trường Hoa Kỳ với một sản phẩm sáng tạo mới. Sau
khi hoàn thành nghiên cứu thị trường, Cơng ty A nhận thấy rằng có rất ít hoặc khơng có
đối thủ cạnh tranh ở Hoa Kỳ.
Do đó, khơng có cơ hội mua lại nào cho cơng ty để thiết lập “cơ sở”. Ngoài ra,
trước đây Hoa Kỳ đã áp đặt thuế quan đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu của Châu u,
khiến giá bán sản phẩm của công ty rất cao khi là sản phẩm nhập khẩu.
Công ty A quyết định thành lập một văn phòng kinh doanh và cơ sở sản xuất trên
đất Hoa Kỳ, với mục tiêu bỏ qua các mức thuế nhập khẩu hiện hành của Hoa Kỳ và cũng
để thâm nhập vào thị trường nội địa với sản phẩm mới của mình. Giám đốc điều hành
của cơng ty coi việc thành lập một cơng ty con nước ngồi là rất quan trọng, vì sau đó
nó sẽ có thể kiểm sốt hồn toàn các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và hình ảnh
thương hiệu của mình.
❖ Ví dụ trong thế giới thực về khoản đầu tư Greenfield



Hyundai Motor Co. tại Nošovice
Năm 2006, Hyundai Motor Company đã nhận được sự chấp thuận đầu tư khoảng

một tỷ euro với khoản đầu tư lớn vào lĩnh vực xanh ở Nošovice ở Cộng hòa Séc. Nhà
sản xuất ô tô đã thành lập một nhà máy sản xuất mới với 3.000 lao động trong năm đầu
tiên hoạt động. Chính phủ Séc đã giảm thuế và trợ cấp để thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực
xanh, với hy vọng thúc đẩy nền kinh tế của đất nước và giảm tỷ lệ thất nghiệp.


Toyota Motor Corp. ở Mexico

9

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Năm 2015, Toyota Motor Corporation công bố kế hoạch thành lập một cơ sở sản
xuất mới ở Mexico thông qua khoản đầu tư khoảng 1 tỷ USD. Dự kiến khai trương vào
năm 2019, cơ sở này dự kiến sẽ sản xuất lên đến 200.000 chiếc mỗi năm cùng với nhà
máy Tijuana hiện đã được thành lập.
Cơ sở lý luận đằng sau việc đầu tư vào lĩnh vực xanh của Toyota là để cải thiện
khả năng cạnh tranh ở Bắc Mỹ - đặc biệt là ở Hoa Kỳ. Chi phí nhân cơng thấp và vị trí
gần các thị trường Mỹ đã tạo cơ hội hấp dẫn cho nhà sản xuất ô tô Nhật Bản để thành
lập một cơ sở sản xuất ở nước ngoài.
1.2.2. Mua bán và Sáp nhập (M&A)
Mua bán và sáp nhập, gọi tắt là M&A, bao gồm quá trình kết hợp hai cơng ty
thành một. Mục tiêu của việc kết hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp là cố gắng và đạt
được sức mạnh tổng hợp - trong đó tồn bộ (cơng ty mới) lớn hơn tổng các bộ phận của

nó (hai thực thể riêng biệt trước đây).
Sáp nhập xảy ra khi hai công ty hợp lực. Các giao dịch như vậy thường xảy ra
giữa hai doanh nghiệp có cùng quy mô và doanh nghiệp này nhận ra những lợi thế mà
doanh nghiệp kia mang lại về việc tăng doanh số bán hàng, hiệu quả và khả năng. Các
điều khoản của việc sáp nhập thường khá thân thiện và được cả hai đồng ý và hai công
ty trở thành đối tác bình đẳng trong liên doanh mới.
Mua lại xảy ra khi một công ty mua một công ty khác và đưa nó vào hoạt động
của mình. Đơi khi việc mua bán là thân thiện và đôi khi là thù địch, tùy thuộc vào việc
cơng ty bị mua lại có tin rằng nó tốt hơn với tư cách là một đơn vị điều hành của một
liên doanh lớn hơn hay khơng.
Kết quả cuối cùng của cả hai q trình là giống nhau, nhưng mối quan hệ giữa
hai công ty khác nhau dựa trên việc liệu có xảy ra sáp nhập hay mua lại hay khơng.
❖ Ưu điểm
Một số lợi ích của các thương vụ M&A liên quan đến hiệu quả và một số lợi ích
khác liên quan đến năng lực, chẳng hạn như:


Cải thiện hiệu quả kinh tế theo quy mơ. Ví dụ, có thể mua ngun liệu thơ với số
lượng lớn hơn, chi phí có thể được giảm bớt.

10

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156



Tăng thị phần. Giả sử hai công ty hoạt động trong cùng một ngành, việc tập hợp

các nguồn lực của họ lại với nhau có thể dẫn đến thị phần lớn hơn.



Tăng khả năng phân phối. Bằng cách mở rộng về mặt địa lý, các cơng ty có thể
thêm vào mạng lưới phân phối của họ hoặc mở rộng khu vực dịch vụ địa lý của
nó.



Giảm chi phí nhân cơng. Loại bỏ tình trạng dư thừa nhân sự có thể giúp giảm chi
phí.



Tài năng lao động được nâng cao.



Nguồn lực tài chính được nâng cao. Lợi nhuận tài chính của hai công ty thường
lớn hơn một công ty đơn lẻ, nên có thể thực hiện các khoản đầu tư mới.

❖ Nhược điểm
Mặc dù sáp nhập và mua lại là những cam kết tốn kém, nhưng vẫn có những phần
thưởng tiềm năng. Và có những bất lợi hoặc lý do để khơng mua một chuyển đổi, bao
gồm:


Chi phí lớn liên quan đến việc mua một cơng ty, đặc biệt nếu nó không muốn bị
mua lại. (Tuy nhiên, nếu một nhà đầu tư có quyền kiểm sốt trong một cơng ty

khác, thì họ có thể khơng có sự lựa chọn về việc liệu nó có được mua lại hay
khơng.)



Chi phí pháp lý cao hơn, có thể bị cắt cổ nếu một cơng ty khơng muốn bị mua
lại.



Chi phí cơ hội của việc bỏ qua các giao dịch khác để tập trung vào việc đưa hai
công ty lại với nhau.



Khả năng xảy ra phản ứng tiêu cực đối với việc sáp nhập hoặc mua lại, điều này
khiến giá cổ phiếu của công ty thấp hơn.
Mua bán và sáp nhập là một chiến lược tăng trưởng mà các tập đoàn thường sử

dụng để nhanh chóng tăng quy mơ, khu vực kinh doanh, đội ngũ nhân tài, cơ sở khách
hàng và nguồn lực chỉ trong một lần sụt giảm. Tuy nhiên, quá trình này tốn kém, vì vậy
các doanh nghiệp cần chắc chắn rằng lợi thế cần đạt được là đáng kể.
❖ Ví dụ
▪ Ví dụ về sáp nhập và mua lại thành công
11

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156


1. Disney, Pixar và Marvel
Một trong những lý do chính cho sự thành công của thương vụ mua lại này là
việc Disney đã cho phép Disney tiếp cận với công nghệ hoạt hình tiên tiến của Pixar.
Bằng cách giữ cho văn hóa của Pixar khác biệt, Disney đã có thể tạo ra giá trị đáng kể
mà không phá hủy những gì đã làm nên sự độc đáo hoặc thành cơng của Pixar.
Ngay sau đó, Disney mua lại Marvel Entertainment, trả 4 tỷ đơ la cho cơng ty
giải trí này vào năm 2009. Với một chuỗi các bộ phim Marvel sinh lợi cao ra mắt tại các
phịng vé kể từ đó, họ đã kiếm được tiền hồn lại - khơng cịn nghi ngờ gì nữa.
2. Google và Android
Vào năm 2005, Google đã mua lại Android tương đối ít tên tuổi, một công ty
khởi nghiệp trên thiết bị di động chỉ mới được thành lập vài năm trước đó. Mặc dù số
tiền chính xác khơng được tiết lộ, nhưng người ta ước tính rằng thương vụ này trị giá
khoảng 50 triệu đơ la - một phần nhỏ trong số 130 triệu đô la mà Google đã chi cho các
thương vụ mua lại trong năm đó. Trên thực tế, Google đã chi 1,65 tỷ USD để mua
YouTube chỉ hơn một năm sau đó.
Android đã cung cấp cho Google hệ điều hành di động (OS) cần thiết để cạnh
tranh với Apple và Microsoft trong thị trường di động đang phát triển và mở rộng phạm
vi hoạt động của họ ra ngồi máy tính để bàn.
Android đã dễ dàng trở thành thương vụ mua lại thành cơng nhất của Google; khi
nói đến điện thoại thơng minh, thị phần ước tính của họ là con số khổng lồ 85% (IDC).
▪ Ví dụ về sáp nhập và mua lại không thành công
eBay và Skype
Gã khổng lồ thương mại điện tử eBay đã mua Skype với giá 2,6 tỷ USD vào năm
2005, cho rằng người mua và người bán có thể kết nối tốt hơn với các cơng cụ giao tiếp
video của họ. Việc mua lại là một thất bại lớn, với người dùng tiếp tục thích email để tổ
chức và thực hiện các giao dịch của họ. Đội ngũ quản lý của Skype đã được eBay thay
đổi bốn lần trong bốn năm nhằm cố gắng cứu vãn thương vụ mua lại, trước khi cuối
cùng họ bán đi 65% cổ phần của công ty vào năm 2009.


12

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

1.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư mới, mua lại & sát nhập (M&A) và FDI
Đầu tư trực tiếp do các cơng ty nước ngồi thực hiện tại quốc gia sở tại (tức là
quốc gia của công ty mục tiêu có tài sản đang được mua lại) có thể dưới hình thức đầu
tư mới hoặc sáp nhập và mua lại (M & A), tùy thuộc vào việc giao dịch chủ yếu liên
quan đến các tài sản mới được tạo ra dưới sự kiểm sốt của các cơng ty nước ngồi, hoặc
chỉ là sự chuyển giao các tài sản hiện có từ các công ty trong nước.
Thực tế là FDI chỉ đại diện cho một dịng tài chính, và khơng nhất thiết là đầu tư,
thường bị bỏ qua. Điều tương tự cũng áp dụng cho hoạt động đầu tư vào greenfield, điều
này không nhất thiết phản ánh việc mua lại tài sản cố định mới. Giống như FDI, đầu tư
vào lĩnh vực xanh (GI) bao gồm tất cả các khoản chuyển tài chính từ trụ sở chính của
một cơng ty đa quốc gia đến cơng ty con của nó (và ngược lại, trong trường hợp vốn
ngồi). Các khoản này có thể dưới hình thức vốn chủ sở hữu hoặc tài trợ vốn vay. Mặc
dù hầu hết các khoản chuyển giao tài chính được cho là phản ánh việc mua (hoặc thanh
lý) tài sản, ở cấp độ kinh tế vĩ mô, không có cách nào đơn giản để xác định mức độ mà
chúng thực sự tài trợ vốn thay vì chi tiêu hiện tại. Trong trường hợp M&A, người ta có
thể phân biệt rõ hơn giữa sáp nhập xuyên biên giới, xảy ra khi tài sản và hoạt động của
các công ty từ các quốc gia khác nhau được kết hợp để thiết lập danh tính pháp lý mới
và mua lại xuyên biên giới, xảy ra khi kiểm tài sản và hoạt động được chuyển từ một
công ty trong nước sang một cơng ty nước ngồi (với cơng ty trước đây trở thành công
ty liên kết của công ty sau). Trên thực tế, M&A trên thế giới chủ yếu được thúc đẩy bởi
các thương vụ mua lại. Các vụ sáp nhập xuyên biên giới chỉ đại diện cho 3 phần trăm
M&A xuyên biên giới vào năm 1999. Ngoài ra, hơn 50 phần trăm M&A xuyên biên giới
vào năm 1999 dưới hình thức mua lại toàn bộ (hoặc hoàn toàn). Các vụ mua lại của thiểu

số các cơng ty nước ngồi (tức là các vụ mua lại với tỷ lệ 10-49% trong tổng vốn) đại
diện cho một phần ba các vụ mua lại ở các nước đang phát triển và dưới 20% ở các nước
phát triển (UNCTAD 2000).
Dữ liệu về dòng vốn FDI vào và ra, cũng như M&A xuyên biên giới trên toàn thế
giới, được thu thập bởi Báo cáo Đầu tư Thế giới của UNCTAD (nhiều năm khác nhau).
Các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào lĩnh vực xanh thường được xây
dựng bằng cách trừ đi các hoạt động M&A xuyên biên giới từ dòng vốn FDI.
Bảng 1 đưa ra phân tích về dịng vốn FDI trong cùng khoảng thời gian. Trong
các nền kinh tế công nghiệp, hầu hết sự gia tăng dòng vốn chảy vào đều là hình thức
13

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

M&A xuyên biên giới, trong đó một phần rất nhỏ là do q trình tư nhân hóa các doanh
nghiệp đại chúng. Kết quả là, trong các giao dịch mua bán và sáp nhập của các nước
công nghiệp lớn hơn khoảng 7 lần so với FDI vào lĩnh vực xanh trong giai đoạn 2000 2001.
FDI Inflows

Net FDI

Các nước công nghiệp
(2000 - 2001)
Các nước đang phát triển
(2000 - 2001)

FDI


Inflows

Tổng

Greenfield M&A Outflows

-0.19%

3.67%

0.46%

3.21%

3.86%

2.53%

3.63%

2.10%

1.53%

1.10%

Bảng 1. FDI, đầu tư mới và mua lại và sát nhập (M&A)
Nguồn: UNCTAD
1.3. Cơ cấu lĩnh vực đầu tư
Thông qua các số liệu thu thập được, ta thấy cơ cấu đầu tư dưới hình thức mua

lại và sáp nhập có xu hướng chuyển dịch, trong đó tăng đầu tư vào dịch vụ, giảm đầu tư
vào nông nghiệp và công nghiệp.
Đơn vị: Dự án
2000 2005 2008 2009 2010 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng

6497 5206 6909 4453 5562 6364 6607 6967 6821 7118 6201

Nông nghiệp

199

287

589

498

644

240

206

550

406

433


658

Công nghiệp 1941 1483 2055 1228 1541 1776 1743 1690 1599 1633 1136
Dịch vụ

4357 3436 4265 2727 3377 4348 4658 4727 4816 5052 4407
Bảng 2. M&A thế giới phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế qua các năm
giai đoạn 2000 – 2020
Nguồn: UNCTAD

14

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Thơng qua phân tích hai biểu đồ dưới đây, có thể nhận thấy tỷ trọng đầu tư vào
nông nghiệp tăng từ 3% năm 2000 lên 11% vào năm 2020. Đầu tư vào dịch vụ tăng từ
67% năm 2000 đến 71% năm 2020; tỷ trọng trong công nghiệp cũng tăng tuy nhiên tỷ
trọng đầu tư vào cơng nghiệp lại có xu hướng giảm từ 30% năm 2000 xuống 18% năm
2020.
Về sự tăng tỷ trọng đầu tư vào ngành nông nghiệp năm 2020 có thể giải thích
rằng năm 2020 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh trong quy mô đầu tư vào ngành nơng
nghiệp, điều này chính là kết quả của các chính sách xuất khẩu, mở cửa của các nước và
xu thế tồn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ. Bởi vậy mà cơ cấu đầu tư ngành nơng nghiệp
tại thời điểm đó được đẩy mạnh vượt trội hơn hẳn các năm còn lại.

Biểu đồ 6. Tỷ trọng M&A phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế năm 2000
Nguồn: UNCTAD


15

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Biểu đồ 7. Tỷ trọng M&A phân theo lĩnh vực/ngành kinh tế năm 2020

Nguồn: UNCTAD
Trong suốt hai thập kỷ qua, cơ cấu FDI theo lĩnh vực đã chuyển hướng mạnh mẽ
từ các ngành cơng nghiệp khai khống và sản xuất sang dịch vụ. Chúng ta cũng có thể
nhận thấy cơ cấu vốn FDI thay đổi rõ rệt, tập trung vào ngành dịch vụ qua hai biểu đồ
trên. FDI tập trung vào ngành dịch vụ đang có xu hướng tăng dần theo từng năm. Sự
chuyển dịch sang ngành dịch vụ chịu ảnh hưởng của năm nhân tố, những tác nhân sẽ
tiếp tục hiện diện một thời gian nữa.
* Phân tích nguyên nhân chuyển dịch đầu tư sang lĩnh vực dịch vụ:
Thứ nhất, Cách mạng Công nghiệp 4.0 là yếu tố then chốt gia tăng nguồn
đầu tư đến dịch vụ.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là sự kết hợp của công nghệ trong các
lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả năng sản xuất hồn tồn mới
và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới. Có thể khái
qt bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ
liệu lớn, điện tốn đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của
máy móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thơng minh.
Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hồn chỉnh nhờ
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ
16


Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những
phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất
nhiều nhất có thể.
Ba là, cơng nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm sốt từ xa,
khơng giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế chỉ ra rằng, cuộc cách mạng này có thể mang lại
sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là ở khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự
động hóa thay thế người lao động bằng máy móc có thể làm trầm trọng thêm sự chênh
lệch giữa lợi nhuận so với vốn đầu tư và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, tri
thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất trong tương lai và làm phát sinh một thị
trường việc làm ngày càng tách biệt thành các mảng "kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ
năng cao/lương cao".
Từ những lợi ích của cơng nghệ 4.0, ta có thể đúc kết lại rằng, với sự phát triển
không ngừng nghỉ của cơng nghệ tính bằng ngày, bằng giờ và nghiên cứu R&D là nguồn
gốc phát triển bền vững của mọi công ty, doanh nghiệp nên vốn đầu tư nước ngồi hiện
đang có xu hướng tập trung vào các mảng dịch vụ, hướng tới sự phát triển bền vững, lâu
dài và hiệu quả cao.
Thứ hai, kinh doanh dịch vụ có những lợi thế so sánh riêng. Cụ thể:
Một là lao động
Các ngành dịch vụ thường có hàm lượng lao động cao, gồm cả hai loại: lao động
trí tuệ cao và lao động trí tuệ nghề.
Lao động kỹ thuật cao là lợi thế hàng đầu, quyết định đến vai trò của dịch vụ

trong nền kinh tế tri thức. Lao động trí tuệ cao thể hiện rõ ở các loại dịch vụ như: phát
minh hay sáng chế, tác quyền, giấy phép, nhượng quyền thương mại, tư vấn kỹ thuật
(Ingeneering), bí quyết kỹ thuật, Marketing – nghiên cứu và dự báo thị trường…
Lao động kỹ thuật nghề như hướng dẫn viên du lịch, bán hàng, dịch vụ văn hoá
– nghệ thuật, mỹ viện….

17

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Như vậy, những nước phát triển và đang phát triển thường có những lợi thế so
sánh về lao động rất khác nhau. Nói chung, những nước phát triển có lợi thế đáng kể về
lao động trí tuệ cao nhưng nguồn lao động về số lượng không lớn (do tỷ lệ tăng dân số
hàng năm rất thấp), cho nên thường chú trọng phát triển những loại hình dịch vụ cao
cấp. Ngược lại, những nước đang phát triển lại có lợi thế về lao động kỹ thật nghề và
nguồn nhân lực khá dồi dào nên quan tâm phát triển những ngành dịch vụ phổ cập,
khơng địi hỏi nhiều lao động trí tuệ cao.
Hai là Vốn
Về cơ bản, nhu cầu vốn trong kinh doanh dịch vụ thường khơng lớn. Nhìn chung
lượng vốn đầu tư bình quân theo lao động trong kinh doanh dịch vụ ít hơn so với kinh
doanh hàng hố. Điều này cũng dễ hiều bởi lẽ, kết quả đầu ra của q trình sản xuất dịch
vụ chính là hành động hay lợi ích, tức là những sản phẩm vơ hình. Nhu cầu vốn không
lớn trong kinh doanh dịch vụ thể hiện rõ hơn trong những ngành dịch vụ cao cấp, nhu
cầu phát minh / sáng chế, tác quyền, giấy phép, nhượng quyền thương mại, đặc biệt là
dịch vụ tư vấn.
Như vậy, những nước hay doanh nghiệp ít vốn sẽ có lợi thế trong kinh doanh
dịch vụ hơn so với kinh doanh hàng hố.

Ba là Chuyển giao thơng tin, cơng nghệ, vốn và con người
– Mạng thơng tin tồn cầu ngày nay càng đóng vai trị quan trọng hơn trong việc
xuất khẩu dịch vụ.
– Các chương trình phần mềm, các luồng thơng tin qua biên giới là rất cần thiết
cho việc phát triển thương mại quốc tế ngày nay.
– Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) thường địi hỏi phải chuyển giao vốn, cơng
nghệ, và kinh nghiệm quản lý thơng qua đó dịch vụ được cung cấp kịp thời.
– Như vậy, để dịch vụ được cung cấp ra các thị trường nước ngồi, cần phải có
bước chuyển giao thơng tin (hay những tài sản vơ hình khác), cơng nghệ, vốn và con
người. Trong đó, con người chính là những nhà cung cấp dịch vụ thường xuyên có quan
hệ qua lại với khách hàng quốc tế.

18

Downloaded by Ninh Lê ()


lOMoARcPSD|20482156

Biểu đồ 8. Cơ cấu % giá trị xuất khẩu 3 loại hình dịch vụ chủ yếu từ năm 2000 – 2013
Nguồn: UNCTAD
Nhìn biểu đồ, ta thấy, với sự mở cửa hàng hóa dẫn đến giao thương quốc tế tăng
mạnh, dẫn đến dịch vụ vận tải tăng cao. Cùng với đó là như cầu du lịch, di chuyển làm
ăn, bn bán, cũng là yếu tố đóng góp vào ngành dịch vụ. Tuy nhiên, có một xu hướng
chung là những dịch vụ khác lại tăng mạnh và ngày càng đóng góp nhiều hơn 2 lồi hình
cịn lại vào ngành dịch vụ. Khi phân tích sâu hơn về những loại hình dịch vụ khác này,
ta có biểu đồ sau:
Đơn vị: USD

Biểu đồ 9. Cơ cấu 3 loại hình dịch vụ được xuất khẩu nhiều nhất

trong phần những dịch vụ khác
Nguồn: UNCTAD
19

Downloaded by Ninh Lê ()


×