Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Mối quan hệ tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.96 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1:
Lý thuyết về đầu tư,tăng trưởng và phát triển ............................................. 2
I. Sơ lược về đầu tư,tăng trưởng,phát triển. ....................................................... 2
1. Đầu tư ........................................................................................................... 2
1.1.Khái niệm ................................................................................................. 2
1.2.Phân loại đầu tư ...................................................................................... 2
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................................... 3
2.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm : ................................................................................................ 3
2.1.2. Bản chất ...................................................................................................... 3
2.1.3. Yêu cầu của tăng trưởng ............................................................................ 3
2.2. Phát triển ................................................................................................ 4
2.2.1.Khái niệm ................................................................................................... 4
2.2.2.Nội dung của phát triển kinh tế. ................................................................. 4
2.2.3. Mục tiêu của phát triển .............................................................................. 4
2.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. .............................. 4
II. Mối quan hệ,tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển
kinh tế. ..................................................................................................................... 5
1. Vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế. ................................. 5
1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung,tổng cầu của nền kinh tế ...................... 5
1.1.1.Tác động đến tổng cầu. ............................................................................... 5
1.1.2. Tác động đến tổng cung ............................................................................. 6
1.2. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế. ............................................... 7
1.2.1. Tác động đến tốc độ tăng trưởng. .............................................................. 8
1.2.2. Tác động đến chất lượng của tăng trưởng kinh tế. ................................. 10
1.3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................................. 10
1.4. Đầu tư tác động đến khoa học và công nghệ. ....................................... 11
1.5. Đầu tư với việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc, nâng cao chất
lượng tăng trưởng. ....................................................................................... 12


2. Tác động ngược chiều của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư. ...... 13
2.1.Ảnh hưởng tới gia tốc đầu tư. ................................................................ 13
2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế cải thiện môi trường đầu tư. ........... 14
2.3. Tăng trưởng và phát triển góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật,
cải tiến công nghệ, tạo điều kiện tiếp nhận đầu tư. ..................................... 15
Chương 2:
Thực trạng về mối quan hệ tác động qua lại giữa đầu tư
với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam trong
giai đoạn 2000- 2008. ..................................................................................... 16
I. Tổng quan về hoạt động đầu tư và tình hình tăng trưởng& phát triển kinh
tế ở nước ta trong giai đoạn những năm 2000-2008. ........................................ 16
1. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư. ............................................... 16
1.1.Đầu tư trong nước: ............................................................................... 17
1.1.1.Khu vực KTNN ......................................................................................... 17

1.1.2.Khu vực ngoài quốc doanh ....................................................................... 17
1.2. Đầu tư nước ngoài: ............................................................................... 17
1.2.1.Kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ..................................................... 17
1.2.2.Kênh hỗ trợ phát triển chính thức ODA .................................................. 18
1.2.3.Kênh đầu tư gián tiếp FPI: ........................................................................ 19
2. Tình hình tăng trưởng & phát triển kinh tế ở Việt Nam từ năm 2000-2008 . . 20
II. Mối quan hệ tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng & phát triển
kinh tế Việt Nam trong những năm qua. ........................................................... 20
1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. .......................... 20
1.1. Tác động của đầu tư đến tổng cung & tổng cầu của nền kinh tế Việt
Nam. ............................................................................................................. 20
1.2. Đầu tư tác động đến tăng trưởng ......................................................... 23
1.3.Tác động đến khoa học công nghệ. ........................................................ 27
1.4.Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................. 27
1.4.1.Cơ cấu ngành kinh tế ................................................................................ 27

1.4.2.Cơ cấu vùng kinh tế. ................................................................................. 28
2. Tác động ngược của tăng trưởng và phát triển đến đầu tư ............................ 29
2.1Tăng trưởng và phát triển góp phần cải thiện môi trường đầu tư. ......... 29
2.1.1Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng,hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. .................................................................................................................. 29
2.1.2Tăng trưởng kinh tế góp phần nâng cao năng lực công nghệ. .................. 30
2.1.3Tăng trưởng góp phần ổn định kinh tế,xã hội từ đó ổn định môi trường
đầu tư. ................................................................................................................. 30
2.1.4.Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần hoàn thiện các chính
sách,pháp luật. .................................................................................................... 32
2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm
vốn cho đầu tư ............................................................................................. 34
Chương 3:
Giải pháp của nhóm ...................................................................................... 35
I. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội,huy động vốn đầu tư
đến năm 2010. ....................................................................................................... 35
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. ......................................... 35
1.1.Về kinh tế: .............................................................................................. 35
1.2.Về vấn đề việc làm : .............................................................................. 35
2. Mục tiêu và kế hoạch huy động vốn đầu tư đến năm 2010. .......................... 36
2.1. Kế hoạch huy động nguồn lực: ............................................................. 36
2.2. Mục tiêu đầu tư xã hội: ......................................................................... 36
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm tác động đến tăng trưởng và
phát triển. .............................................................................................................. 37
1. Cải thiện môi trường đầu tư ......................................................................... 37
2. Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả ................................................................... 38
3. Tăng trưởng bền vững. ................................................................................ 39
KẾT LUẬN .................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi quốc gia trên thế giới nói chung tăng trưởng và phát triển kinh tế là
mục tiêu đầu tiên khi xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nền kinh tế. Đây cũng
là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ của quốc gia đó trong mỗi giai đoạn cụ thể. Việt
Nam là một nước đang phát triển, với mong muốn hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng
định vị thế của mình trên trường quốc tế, tận dụng những lợi thế so sánh để xây dựng
một nền kinh tế ổn định, phát triển, nhanh chóng đuổi kịp các nước phát triển thì tăng
trưởng và phát triển kinh tế còn đóng vai trò quan trọng hơn.
Tuy nhiên, chỉ với việc phát huy nội lực, sử dụng hiệu quả những lợi thế trong
nước như lực lượng lao động đông đảo, chi phí rẻ ; nguyên nhiêu vật liệu … thì
không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và hướng tới phát triển bền vững được. Với
tình trạng thiếu vốn, khoa học công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực không có chất
lượng thì việc thu hút đầu tư trong nước đặc biệt là đầu tư nước ngoài là một chìa
khóa giúp chúng ta giải quyết những vấn đề trên.
Những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn 2001-2008 Việt Nam đã đạt được
những bước tiến vượt bậc trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, đặc biệt là năm
2007 với tốc độ tăng trưởng ở mức 8,48 % một con số ấn tượng. Nhưng từ cuối năm
2007, nền kinh tế thế giới có những dấu hiệu của một cuộc suy thoái, rất nhiều nền
kinh tế lớn như Mỹ, Nhật đều có dấu hiệu suy giảm nền kinh tế. Việt Nam cũng
không tránh khỏi ngoại lệ, với tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt 6.23 %.
Để nhanh chóng khắc phục tình trạng suy thoái của nền kinh tế, ổn định đời
sống cho nhân dân, tiếp tục thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát
triển nền kinh tế.Chúng ta cần chú trọng vào những nhân tố tác động đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế, để nhanh chóng bước ra khỏi cuộc khủng hoảng mang
tính toàn cầu hay đơn giản hơn chỉ là ổn định kinh tế trong nước và đầu tư chính là
một nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó,
tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng tác động đến đầu tư, tạo điều kiện thu hút đầu
tư phục phụ những mục tiêu đề ra. Mối quan hệ đó có tính chất tương quan tác động
lẫn nhau.
Chính vì mục đích đó, chúng tôi lựa chọn đề tài : “Mối quan hệ tác động qua lại

giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế”, với mục đích tìm hiểu , phân tích
mối quan hệ đó trong lý thuyết và thực tiễn. Qua đó chúng em muốn liên hệ với thực
trạng của nước ta hiện nay để đề xuất một vài giái pháp về đầu tư cũng như về tăng
trưởng và phát triển.
Trong quá trình thực hiện đề án do vốn kiến thức còn hạn hẹp, khả năng trình
bày còn chưa rõ ràng ,còn rất nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến để hoàn thiện bài viết.
Chúng em xin chân thành cảm ơn của PGS-TS Từ Quang Phương và TS Phạm
Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.
Nhóm 3
1
Chương 1:
Lý thuyết về đầu tư,tăng trưởng và phát triển
I. Sơ lược về đầu tư,tăng trưởng,phát triển.
1. Đầu tư
1.1.Khái niệm
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả,thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.2.Phân loại đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất nước; một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn đề trong cuộc sống được mọi gia đình, mọi cá
nhân quan tâm khi có điều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của bản thân và gia đình.
Bản chất thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt động đầu
tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật chất, sức lao
động,...) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt được những kết quả lớn hơn
(các chi phí đã bỏ ra) trong tương lai (như thu về được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ
ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy móc thiết bị, sản phẩm được sản
xuất ra,... tăng thêm sức lao động bao gồm cả số lượng và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và sức khoẻ).

Trong các kết quả trên đây có loại chỉ có ý nghĩa trực tiếp ở phạm vi hẹp đối với
bản thân người đầu tư, có loại lại có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với cá nhân
người đầu tư mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế của đất nước.Do đó,ta có thể
chia Đầu tư thành các loại:
* Đầu tư tài chính
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi
suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu
tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc
tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư
(đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng là một loại đầu tư tài chính nhưng bị cấm do
gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của người
đến chơi nhằm thu lại lợi nhuận về cho Công ty thì đây lại là đầu tư phát triển nếu
được Nhà nước cho phép và tuân theo đầy đủ các quy chế hoạt động do Nhà nước
quy định để không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư
tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách
nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác).
Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu
tư nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển.
* Đầu tư thương mại
2
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với
giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư
này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương),
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại,
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư
với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình
lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển,
tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ

nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta cần lưu ý là đầu cơ trong kinh
doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây
ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu
thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
* Đầu tư phát triển
Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới
cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh
và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống
của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của
các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong các hình thức đầu tư trên,đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của hoạt
động đầu tư,là cơ sở,là tiền đề,mang vai trò quan trọng nhất.
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1. Tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Khái niệm :
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định(thường là 1 năm).
2.1.2. Bản chất
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập,sự gia tăng này thể hiện ở cả quy
mô và tốc độ.Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít,còn tốc độ tăng
trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh
hay chậm giữa các thời kì.Thu nhập của nền kinh tế có biểu hiện dưới dạng hiện vật
hoặc giá trị.Thu nhập bằng giá trị qua các chỉ tiê GDP,GNI và được tính cho toàn thể
nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người.Như vậy,bản chất của tăng trưởng là
phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.

2.1.3. Yêu cầu của tăng trưởng
Ngày nay,yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc
bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.Theo khía cạnh này,điều được nhấn
3
mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục,có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
thu nhập bình quân đầu người.
2.2. Phát triển
2.2.1.Khái niệm
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế.Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng về chất,nó là sự
kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoản thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia.
2.2.2.Nội dung của phát triển kinh tế.
Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu thức:
 Một là,sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia
gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người.(Đây là tiêu thức
thể hiện quá trình biến đối về lượng của nền kinh tế,là điều kiện
cần để nâng cao mức sống vật chất của quốc gia và thể hiện
những mục tiêu khác của phát triển).
 Hai là,sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.(Đây là
tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc
gia.Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình
độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau,người ta thường dựa
vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt
được).
 Ba là,sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
2.2.3. Mục tiêu của phát triển
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ đói nghèo,suy dinh
dưỡng,sự tăng lên của tuổi thọ bình quân,khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế,nước

sạch,trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng...Để làm được điều đó,cần
có một kế hoặc,quá trình phát triển bền vững,phát triển có sự kết hợp hài hòa,chặt
chẽ,hợp lý giữa 3 mặt của sự phát triển:tăng trưởng kinh tế,cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường.
2.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên
thế giới , là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia.
Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển trong quá trình
theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế với bản chất là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh
tế. Đó là sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Trong khi đó phát triển kinh tế lại là sự tăng tiến của nền kinh tế về mọi mặt.
Đó được xem là quán trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế, nó là sự kết
hợp của quá trình hoàn thiện hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Phát triển kinh tế theo cách hiểu toàn diện như trên được đánh giá qua 3 tiêu
thức:
4
P S
E1
P1
P0 E0

(1) D’
D
Q0 Q1 Q
 Tăng trưởng kinh tế
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Sự thay đổi trong các chỉ tiêu xã hội.
Như vậy tăng trưởng kinh tế chưa chắc đã là phát triển kinh tế trong khi phát
triển kinh tế bao hàm tăng trưởng kinh tế. Chỉ khi tăng trưởng kinh tế trong thời gian

dài, kết hợp với sự thay đổi trong cả kinh tế và xã hội mới tạo nên sự phát triển kinh
tế.
Như vậy cần phải đảm bảo, duy trì tăng trưởng ổn định, kết hợp với cải thiện
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, đó chính là mục tiêu của phát triển kinh tế
bền vững. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về phát triển bền vững
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010: “Phát triển
nhanh, hiệu quả đi đôi với thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”,
gắn với sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị- xã hội.
II. Mối quan hệ,tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
1. Vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư và vai trò của nó đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề mà rất nhiều nhà kinh
tế nghiên cứu trên lý thuyết cũng như sử dụng thực tiễn để phân tích và chứng minh
sự tác động này. Để đạt được tăng trưởng ổn định với tốc độ cao và chất lượng tốt đã
là một bài toán khó với những người điều hành nền kinh tế, nhưng từ mức tăng
trưởng đó, đạt được sự phát triển kinh tế theo mục tiêu đã đặt ra cần phải xem xét
trên nhiều khía cạnh, mang tính tổng hợp cao.
Theo đó để xem xét sự tác động của đầu tư đến phát triển kinh tế, chúng ta
phải xem xét ở 3 khía cạnh:
• Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế.
• Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Đầu tư và sự thay đổi trong các chỉ tiêu xã hội.
1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung,tổng cầu của nền kinh tế
1.1.1.Tác động đến tổng cầu.
Yếu tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế chính là khả năng chi
tiêu,sức mua,và năng lực thanh toán,tức tổng cầu của nền kinh tế.Theo Kinh tế vĩ
mô,có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu:Tiêu dùng của cá nhân(C),tiêu dùng của
chính phủ(G),đầu tư(I),xuất nhập khẩu(NX).Trong đó,đầu tư là một yếu tố lớn,chiếm
tỷ trong cao trong tổng cầu của nền kinh tế.Theo số liệu cung cấp của Ngân hàng thế
giới,đầu tư chiếm khoảng 26% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế

giới.
Ta có mô hình tổng cầu:
AD=C+I+G+NX
Vậy đầu tư tác động đến tổng cầu thế nào?Theo quan điểm của các nhà kinh tế
nghiên cứu kinh tế vĩ mô,đầu tư tác động đến tổng cầu và thể hiện rõ ràng trong ngắn
hạn.Họ lý giải như sau:khi tổng cung chưa kịp thay đổi,một sự thay đổi của đầu tư sẽ
5
P S
E1
P1
P0 E0

(1) D’
D
Q0 Q1 Q
P S
E1 (2) S’
P1
Po Eo E2
P2

(1) D’
D
Qo Q1 Q2
Q
làm cho tổng cầu thay đổi(với điều kiện các yếu tố khác không đổi).Đầu tư giảm sẽ
làm cho tổng cầu bị giảm sút.Điều này gây lãng phí rất lớn cho các yếu tố nguồn lực
của quốc gia đã có nhưng không được huy động,làm hạn chế tăng trưởng.Còn ngược
lại,đầu tư quá mức,làm cho tổng cầu quá cao sẽ làm cho kinh tế tăng trưởng
nóng.Tuy nhiên,cái giá phải trả cho điều đó là giá cả các yếu tố nguồn lực trở nên đắt

đỏ,từ đó đẩy mức giá chung của nền kinh tế lên,gây ra lạm phát và kéo theo nhiều bất
ổn trong nền kinh tế.Hình ảnh nền kinh tế Trung Quốc vài năm gần đây là hình ảnh
minh họa cụ thể.
Đồ thị sau sẽ minh họa tác động của đầu tư tới tổng cầu khi tăng đầu tư:
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và
công ăn việc làm.
Khi đầu tư tăng lên, điều đó có nghĩa là nhu cầu chi tiêu mua sắm máy móc
thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phương tiện giao thông vận tải, vật liệu xây
dựng …cũng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu chuyển dịch.
Đường cầu D dịch chuyển sang D’,kéo sản lượng cân bằng tăng theo,từ Q0
sang Q1 và giá cả các yếu tố đầu vào tăng từ P0 lên P1.Điểm cân bằng dịch chuyển
từ E0 đến E1.Như vậy nhờ có sự thay đổi trong đầu tư ( xét trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi) mà sản lượng của nền kinh tế tăng lên, thúc đẩy tăng trưởng.
Lý thuyết này cũng lý giải chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Tác động đến tổng cung
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ
nước ngoài.Thông thường và cũng với ý nghĩa cổ điển,nói đến các yếu tố tổng cung
tác trưởng đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố nguồn lực chủ yếu là
6
P S
E1
P1
P0 E0

(1) D’
D
Q0 Q1 Q

P S
E1 (2) S’
P1
Po Eo E2
P2

(1) D’
D
Qo Q1 Q2
Q
vốn(K),Lao động(L),Tài nguyên(R),Công nghệ kỹ thuật(T) thể hiện qua một hàm sản
xuất:
Y=F(K,L,R,T)
Hoạt động đầu tư có thể tác động tới cả 4 yếu tố của tổng cung.Tuy nhiên,ta
cũng có thể thấy,những tác động này thường thể hiện sau tác động của đầu tư tới tổng
cầu. Đầu tư tăng sẽ dẫn tới tăng vốn sản xuất, nghĩa là số lượng các nhà máy , thiết
bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất sẽ tăng lên, làm tăng khả năng
sản xuất của nền kinh tế.Sự thay đổi này tác động đến tổng cung.
Giả sử ta tăng đầu tư,ngay lập tức tổng cầu tăng.Giai đoạn này,tổng cung chưa
tăng ngay,phải đến khi các thành quả của đầu tư phát huy tác dụng,các năng lực mới
được khai thác thì tổng cung mới tăng.
Tổng cung tăng làm đường cung S dịch chuyển sang S’ kéo theo sản lượng tiềm
năng từ Q1 đến Q2 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P1 xuống P2.Sản lượng
tăng,giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.Tăng tiêu dùng,đến lượt nó lại là nhân tố
kéo tiếp tục kích thích sản xuất phát triển,tăng qui mô đầu tư.
Dựa vào mô hình đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu các nhà kinh tế có
thể đưa ra giải pháp thích hợp tùy vào điều kiện từng nền kinh tế để đạt được hiệu
quả trong quá trình quản lý và điều hành nền kinh tế.
1.2. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Mỗi một quốc gia đều có những mục tiêu định hướng cho sự phát triển riêng, sự

tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó
đầu tư là một nhân tố rất quan trọng trong việc quyết định mức độ tăng trưởng. Hoạt
động đầu tư tạo nguồn vốn rất lớn phục phụ những mục tiêu của đất nước đó. Việc
tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn đó chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo định hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
7
P S
E1 (2) S’
P1
Po Eo E2
P2

(1) D’
D
Qo Q1 Q2
Q
tế, cũng như tạo ra chuỗi các tác động mang tính liên tục… từ đó nâng cao chất
lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.1. Tác động đến tốc độ tăng trưởng.
 Hệ số ICOR
Học thuyết của Keynes xuất hiện vào những năm 30 của thế kỉ trước thể hiện
rất rõ tư tưởng của ông. Ông cho rằng : Nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân
bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy được xu hướng
phát triển của nền kinh tế đó là đưa mức sản lượng trên thực tế càng về mức sản
lượng tiềm năng càng tốt. Để có được sự dịch chuyển này thì đầu tư đóng vai trò
quyết định.
Mô hình kinh tế của hai nhà kinh tế học là Roy Harrod và Evsay Domar được
đưa ra dựa trên tư tưởng của Keynes. Mô hình này cho rằng đầu ra của bất kì đơn vị
kinh tế nào của toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị
đó.Trong mô hình này xuất hiện hệ số ICOR- thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư phát

triển với tăng trưởng và phát triển.
k = ∆Kt/∆Y (*)
Trong đó :
k : hệ số ICOR
∆Kt : vốn đầu tư tăng thêm (Kt= K
t
– K
t-1
)
∆Y : GDP tăng thêm (Y = Y
t
– Y
t-1
)
Chia cả tử và mẫu cho Y chúng ta sẽ thu được công thức sau:
k= (∆Kt/ Y)/(∆Y/ Y)
∆Kt/ Y : tỷ lệ vốn đầu tư /GDP
∆Y/ Y : tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Từ công thức (*) chúng ta có thể nhận thấy : nếu hệ số ICOR (k) không đổi,
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư trên tổng GDP.
Hệ số ICOR của nền kinh tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố nên sự khác
biệt tùy thuộc vào từng quốc gia :
o Sự thay đổi cơ cấu đầu tư ngành
o Sự phát triển của khoa học công nghệ.
o Cơ chế chính sách, cách thức tổ chức quản lý.
Hệ số ICOR là một chỉ tiêu quan trọng, chúng ta có thể dựa vào công thức để
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm sắp tới, hoặc số vốn đầu tư cần
thiết để đạt được mục tiêu tăng trưởng đặt ra từ đó đưa ra các biện pháp thu hút vốn
đầu tư thích hợp.
Bên cạnh đó, hệ số ICOR còn phản ánh hiệu quả đầu tư, chúng ta có thể dựa

vào sự tăng giảm của k để đánh giá hiệu quả đầu tư. Ví dụ như khi k tăng thì để tạo
ra một đơn vị GDP nền kinh tế phải bỏ ra lượng vốn đầu tư nhiều hơn, nếu các điều
kiện khác ít thay đổi và ngược lại.
8
 Lý thuyết số nhân đầu tư
Công thức tính :
k= ∆Y/∆I (1)
Trong đó :
k là số nhân đầu tư
∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho biết khi
đầu tư gia tăng một đơn vị thì sản lượng gia tăng bao nhiêu đơn vị.
Từ công thức trên : ∆Y= k* ∆I (2)
Gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số nhân lần.
Khi I=S ta có thể biến đổi công thức (2) như sau:
k =
I
Y


=
S
Y


=
CY
Y
∆−∆


=
Y
C


−1
1
=
MPC−1
1
=
MPS−1
1
Trong đó :
MPC= ∆C/∆Y : khuynh hướng tiêu dùng cận biên
MPS= ∆S/∆Y : khuynh hướng tiết kiệm cận biên
Do MPS <1 =>> k>1
Vậy khi MPC càng lớn thì k càng lớn, lúc đó khi đầu tư gia tăng sẽ làm độ
khuyếch đại của sản lượng càng lớn. Khi sản lượng tăng, việc làm gia tăng.
Trong thực tế, mỗi khi gia tăng đầu tư, tức là tăng khả năng thực hiện các hoạt
động kinh tế, khi đó cầu các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu và qui mô lao động. Sản lượng của nền kinh tế gia tăng do có sự kết
hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phát triển.
 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại:
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế
được xác định bởi các yếu đố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn lao động, vốn sản
xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
Y= f(K,L,R,T)
Họ cũng đồng ý về sự tác động của các yếu tố đến tăng trưởng qua phân tích

của hàm sản xuất Cobb-Douglas :
Y=T*K
g= t+ αk + βl + γr
trong đó : g : tốc độ tăng trưởng của GDP
k,l ,r : tốc độ tăng trưởng của vốn,lao động,tài nguyên
t : phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Lý thuyết này cũng thống nhất với mô hình Harrod- Domar về vai trò của vốn
đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế hiện tại, để có được tiến bộ
khoa học kĩ thuật hay đơn thuần chỉ là kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của nền
9
kinh tế của mỗi nước đều dựa vào việc sử dụng vốn lớn. Vì thế vốn là yếu tố quan
trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế và lâu dài hơn là tác động đến phát triển kinh
tế.
1.2.2. Tác động đến chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Ở phần trên chúng ta đã tìm hiểu về tác động của đầu tư đến tốc độ tăng trưởng.
Nhưng bên cạnh đó , đầu tư còn tác động đến chất lượng của tăng trưởng. Trên góc
độ phân tích đa nhân tốt, vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế thường được
phân tích theo biểu thức sau :
g = Di+ Dl+ TFP
trong đó Di là phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP
Dl là phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP
TFP là phần đóng góp của các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP
( gồm có công nghệ , cơ chế chính sách)
Chất lượng tăng trưởng thể hiện sự bền vững của tăng trưởng,mục tiêu tăng
trưởng dài hạn và của phát triển kinh tế.Đồng thời chất lượng tăng trưởng thể hiện có
tính hiệu quả,đặc biệt sự hiểu quả lan toả ở các vùng,các ngành và các khu vực kinh
tế khác nhau.
Chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và liên tục trong suốt một quá trình
tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cả yếu tố đầu vào như việc

quản lý và phân bố hợp lý các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, kết quả đầu ra
của quá trình sản xuất là cải thiện chất lượng cuộc sống, phân phối sản phẩm đầu ra
đảm bảo tính công bằng , và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và tiến tới
thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn. Tốc độ tăng trưởng cao trong ngắn
hạn là điều kiện rất cần thiết nhưng chất lượng tăng trưởng là điều kiện đủ để đạt
được mục tiêu phát triển bền vững.
1.3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền
kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về cả số và chất lượng
giữa các bộ phận với nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra khi có sự phát triển
không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng của nền kinh tế.
Những cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân chủ yếu gồm:
• Cơ cấu ngành kinh tế.
• Cơ cấu vùng kinh tế.
• Cơ cấu thành phần kinh tế.
Đầu tư tác động như thế nào đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình đó
diễn ra như thế nào, mức độ tác động đến đâu? Chúng ta sẽ cùng trả lời câu hỏi đó.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực tế là sự
tác động đó chủ yếu tới cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.
10
Một nền kinh tế có mục tiêu tăng trưởng, khi có sự đầu tư đúng hướng sẽ góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển xã hội
của quốc gia trong từng thời kỳ, từ đó tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế
quốc dân , giữa các ngành, các vùng , vừa phát huy được yếu tố nội lực kết hợp với
coi trọng yếu tố ngoại lực.
Đối với cơ cấu ngành kinh tế : khi các nhà kinh tế định hướng cũng như đưa ra
mục tiêu chú trọng phát triển vào ngành nào, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn

đầu tư từng ngành nhiều hay ít, vốn đầu tư có được sử dụng hiệu quả hay không, đều
có tác động đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng
ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới, tạo sự đa dạng cho nền kinh
tế góp phần tăng trưởng kinh tế, cũng như vốn đầu tư vào 1 ngành nào đó bị giảm sẽ
làm tốc độ phát triển, cơ sở vật chất, kĩ thuật của ngành ấy cũng giảm. Đó chính là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Đối với cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ : đầu tư tác động giái quyết sự mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, qua hệ thống các mục tiêu kinh tế trong ngắn
hạn và dài hạn sẽ đưa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy được tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, kinh tế,
chính trị xã hội của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, tạo cơ sở tiền đề
thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác.
1.4. Đầu tư tác động đến khoa học và công nghệ.
Mỗi một quốc gia với những nội lực vốn có không thể tự phát triển khoa học
công nghệ để cải thiện tình hình phát triển của nền kinh tế. Đầu tư chính là nhân tố
quan trọng đóng vai trò quyết định đến đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của
một doanh nghiệp nói riêng và một quốc gia nói chung.
Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản : phần cứng ( máy móc thiết bị), phần
mềm (các văn bản, tài liệu, bí quyết…), các yếu tố con người như kĩ nang quản lý,
kinh nghiệm…, yếu tố tổ chức như các thể chế, phương pháp tổ chức...Như vậy
muốn có sự phát triển về công nghê thì cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trên thực tế, trong mỗi thời kỳ, mỗi nước có những bước đi khác nhau để đầu
tư phát triển công nghệ. Trong giai đoạn đầu các nước đang phát triển với lợi thế là
nhiều lao động và nguyên nhiên vật liệu, xu hướng thời kì này là đầu tư các loại công
nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, sau đó giảm dần hàm lượng lao động
nguyên liệu trong sản xuất và tăng dần hàm lượng vốn trang thiết bị máy móc và tri
thức thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển
nguồn nhan lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư vào máy móc thiết bị và
gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Quá trình chuyển biến giữa 2 giai
đoạn này là một quá trình chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư nhiều, vì thế cần có sự

chuyển bị về khả năng vốn đầu tư để đảm bảo sự thành công trong quá trình chuyển
đổi và sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Công nghệ có thể có được do tự nghiên cứu sáng chế, hoặc cải tiến từ công
nghệ cũ lạc hậu hoặc được nhập khẩu từ bên ngoài. FDI ( đầu tư trực tiếp nước
ngoài) vẫn được coi là nguồn quan trọng để phát triển công nghệ của nước tiếp nhận
FDI. Vai trò này được thể hiện ở 2 khía cạnh:
 Chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư.
11
 Phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của
nước tiếp nhận đầu tư.
Đây chính là những mục tiêu quan trọng nước tiếp nhận FDI mong đợi từ các
nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường được thực hiện chủ yếu bởi các
công ty đa quốc gia (TNCs) dưới nhiều hình thức như : chuyển giao trong nội bộ giữa
các chi nhánh của một công ty đa quốc gia , chuyển giao giữa các chi nhánh của các
TNCs.
Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs dưới các
hạng mục chủ yếu như tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ , công nghệ thiết kế
và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs còn góp phần
tích cực đối với tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ cho các
nước tiếp nhận FDI. Quá trình nghiên cứu cải biến công nghệ cho phù hợp với điều
kiện sử dụng của từng địa phương đã gián tiếp tăng cường năng lực phát triển công
nghệ địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình.
Như vậy đầu tư có tác động lớn đến khoa học và công nghệ vì thế nâng cao
năng suất các nhân tố từ đó thúc đấy tăng trưởng.
1.5. Đầu tư với việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc, nâng cao chất lượng
tăng trưởng.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất, các vấn đề
xã hội và mức độ tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông

qua đầu tư vào các lĩnh vực : sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục , đào tạo nghề nghiệp
và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao được năng
suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng.
Ngoài ra tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp
phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến tốc độ tăng trưởng.
Chúng ta hãy xem xét sự tác động của FDI đến việc làm và phát triển nguồn
nhân lực:
FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua việc cung
cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. Trên thực tế, FDI đã đóng góp
tích cực tạo ra việc làm trong một số ngành sử dụng nhiều lao động như ngành may
mặc, điện tử, chế biến.
Thông qua các khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo nghê, FDI còn
góp phần quan trọng đối với phát triển giáo dục của nước chủ nhà trong các lĩnh vực
dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý.
Qua việc phân tích tác động của FDI đến phát triển nguồn nhân lực và tạo công
ăn việc làm, chúng ta có thể hiểu vai trò của đầu tư đến việc tạo ra nguồn nhân lực
cũng như cung cấp việc làm , tạo điểu kiện ổn định xã hội , hướng tới mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững.
12
2. Tác động ngược chiều của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư.
2.1.Ảnh hưởng tới gia tốc đầu tư.
Nếu như ở lý thuyết Số nhân đầu tư, đầu tư xuất hiện như là một yếu tố của
tổng cầu, thì trong lý thuyết gia tốc sẽ được trình bày ngay sau đây đầu tư lại được
xem xét từ góc độ tổng cung, một cách hiểu khác là : khi sản lượng thay đổi một
lượng nào đó thì đầu tư sẽ thay đổi như thế nào và bao nhiêu?
Công thức :
x= K/Y (1)
Trong đó :
K: vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu

Y: sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
x : hệ số gia tốc đầu tư
Theo lý thuyết thì để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một
lượng vốn đầu tư nhất định. Công thức (1) biểu diễn tương quan giữa sản lượng và
vốn đầu tư.
(1) =>> K= x* Y (2)
Nếu x không đổi thì quy mô sản lượng sản xuất tăng lên dẫn tới nhu cầu vốn
đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm phụ thuộc
nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công, mà nhu cầu các yếu tố sản xuất lại phụ
thuộc vào qui mô sản phẩm cần sản xuất.
Từ công thức (2) có thể đưa ra kết luận : Để đầu tư tăng cùng tốc độ hay không
đổi so với thời kỳ trước thì sản lượng phải tăng liên tục.
Bên cạnh đó lý thuyết gia tốc đầu tư cũng cho thấy : đầu tư tăng tỷ lệ với sản
lượng trong trung và dài hạn.
Một số ưu điểm của lý thuyết :
• Lý thuyết này phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu hệ số gia
tốc đầu tư ( x) không thay đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công
thức (1) hoặc (2) để lập kế hoạch nhu cầu đầu tư khá chính xác.
• Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng của nền kinh tế tăng, cơ hội kinh
doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm ngày càng tăng cao và đầu tư cũng tăng lên.
Nhược điểm của lý thuyết:
• Trên thực tế x là đại lượng luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều
nhân tố khác mà giả định của lý thuyết chính là hệ số gia tốc đầu tư không đổi.
• Lý thuyết thực chất đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần NI chứ không phải
sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
• Theo lý thuyết gia tốc đầu tư thì toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được
thực hiện ngay trong cùng một thời kỳ. Trên thực tế, chẳng hạn do việc cung cấp các
yếu tố có liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung…
vì thế việc toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng một
thời kỳ là không đúng. Theo thời gian lý thuyết trên được hoàn thiện, qui mô đầu tư

mong muốn được xác định trong dài hạn : vốn đầu tư mong muốn được xác định như
là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá khứ.
13
Nếu gọi : K t* và K
t-1
là vốn đầu tư thực hiện trong thời kỳ t và t-1
K t* là vốn đầu tư mong muốn
λ là một hằng số ( 0<λ<1)
thì : K t* - K
t-1
= λ (K t* - K
t-1
)
có nghĩa là,sự thay đổi của vốn đầu tư thực hiện giữa hai thời kỳ chỉ bằng một
phần của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kỳ t và vốn đầu tư thực hiện
thời kỳ t-1.Nếu λ =1 thì K t* = K
t-1

và lý thuyết gia tốc đầu tư sau này cũng đã đề cập đến tổng vốn đầu tư.Theo lý
thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thì đầu tư thuần :
Δ I = It - Dt = K t* - K
t-1
Theo lý thuyết gia tốc đầu tư sau này thì:
K t* - K
t-1
= λ (K t* - K
t-1
)
do đó : Δ I = λ (K t* - K
t-1

)
để xác định tổng đầu tư,chúng ta giả định :
Dt = δ. K
t-1

δ : hệ số khấu hao và 0< δ<1 .do đó :
It - Dt = It δ. K
t-1
= λ (K t* - K
t-1
)
hoặc It = λ(K t* - K
t-1
) + δ. K
t-1

It : chính là tổng đầu tư trong kỳ và là hàm của vốn mong
muốn và vốn thực hiện.
It = x. ΔY + δ. K
t-1

Lý thuyết gia tốc đầu tư đã giải thích mối quan hệ giữa sản lượng và đầu tư. Tăng
trưởng kinh tế thực chất là sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế trong một thời gian
nhất định. Mỗi sự gia tăng sản lượng dẫn tới gia tăng tiêu dùng do thu nhập của người
tiêu dùng tăng., từ đó cầu hàng hóa và dịch vụ tăng nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới.
Gia tăng đầu tư mới dẫn tới gia tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc
đẩy gia tăng đầu tư. Đây là một quá trình diễn ra liên tục , dây chuyền.
2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế cải thiện môi trường đầu tư.
Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao, chất lượng tăng trưởng cao cũng như
phát triển bền vững ( bao hàm cả các yếu tố chính trị xã hội ) sẽ tạo được ấn tượng tốt

cho các nhà đầu tư nước ngoài, là dấu hiện về một nền kinh tế năng động, chính trị
ổn định. Tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố thu hút lượng vốn đầu tư từ
nước ngoài vào trong nước cũng như đầu tư tư nhân trong nước.Môi trường đầu tư
được cải thiện thể hiện ở hệ thống pháp luật và hệ thống cơ chế chính sách của nhà
nước. Hệ thống pháp luật với luật đầu tư công bằng , hợp lý và được đảm bảo thực
thi trong thực tế đối với mọi thành phần kinh tế.Hệ thống cơ chế chính sách mở cửa
của nền kinh tế thị trường, tạo điểu kiện cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu
tư từ các đa dạng các nguồn. Từng bước trong quá trình
14
2.3. Tăng trưởng và phát triển góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, cải
tiến công nghệ, tạo điều kiện tiếp nhận đầu tư.
Mục tiêu của bất cứ quốc gia nào cũng là đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,
khi đã duy trì được mức độ tăng trưởng ổn định, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ tăng
lên. Đồng thời thực hiện những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế trong ngắn
hạn và dài hạn , xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng, nghiên cứu cải tiến công nghệ. Khi nhà
đầu tư quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó, điều kiện để quốc gia đó tiếp nhận
đầu tư không chỉ ở tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao, và chính trị ổn định mà còn ở
hạ tầng cơ sở có thuận lợi cho việc đầu tư không, quy hoạch có khoa học, có tầm nhìn
lâu dài không, công nghệ của nước tiếp nhận đầu tư ở mức độ nào , có thể đáp ứng được
yêu cầu về kĩ thuật không. Đó là một trong những lý do mà nhà đầu tư bỏ vốn cho dù
nước bên cạnh những lợi thế so sánh khác.
15

×