Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Soạn, giảng văn bản “ Chiếu dời đô”(Ngữ văn 8 tập 2) theo hướng đổi mới tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.7 KB, 30 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Từ điển văn học (bộ mới) định nghĩa văn chính luận: “Một thể loại văn học,
một thể tài báo chí, thường nêu các vấn đề mang tính thời sự về chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa, văn học, tư tưởng,… Mục tiêu của văn chính luận là: tác động đến
dư luận xã hội đương thời, đến lối sống, đến các quyền lợi chính trị hiện hành; đề
xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng cho phù hợp với quyền lợi giai cấp, lý tưởng
xã hội, đạo đức. Đối tượng của văn bản chính luận là tồn bộ cuộc sống q khứ và
hiện tại, cuộc sống cá nhân và cuộc sống xã hội, đời sống thực và đời sống được
phản ánh trong báo chí, nghệ thuật. Các bức tranh thực tại, các tính cách và số phận
con người hiện diện ở tác phẩm chính luận như những chứng cứ lấy từ chính đời
sống, như một hệ thống những luận cứ, như đối tượng của sự phân tích, hoặc được
dùng làm cơ sở của cảm xúc, làm “tác nhân” kích thích, làm nguyên cứ để lên án,
tố cáo hoặc chất vấn các giới hữu quan, để khẳng định lý tưởng. Chính luận ln là
hành vi tranh đấu (ngấm ngầm hoặc công khai) về chính trị, xã hội, tơn giáo, triết
học, tư tưởng; nó ln mang định hướng phe nhóm, đảng phái và ý thức hệ. Phong
cách chính luận nổi bật ở tính luận chiến, tính cảm xúc, nó gần với giọng điệu, kết
cấu và chức năng của lối diễn thuyết. Chính luận có vai trị rất đáng kể trong lịch
sử văn hóa, trong các phong trào xã hội”( Từ điển văn học (bộ mới) , Nxb Thế
giới, H, 2004, tr. 1941- 1942).
Văn chính luận Việt Nam thời trung đại là những văn bản văn xuôi hoặc văn
biền ngẫu trực tiếp viết về những vấn đề liên quan đến đời sống chính trị của quốc
gia, dân tộc. Ở văn chương thẩm mỹ, phần chủ yếu tạo nên tác phẩm là bức tranh
đời sống, trong đó quan trọng nhất là hình tượng nghệ thuật do nhà văn sáng tạo
bằng hư cấu. Trong văn chính luận, phần chủ yếu là lý lẽ. Các hình ảnh và hình
tượng làm cho lý lẽ thêm cụ thể sinh động, tác động đến cả lý trí và tình cảm người
tiếp nhận. Văn chính luận liên hệ trực tiếp với đời sống chính trị xã hội nên một
trong những yếu tố quan trọng tạo thành giá trị của văn bản là tính chất của thể chế
chính trị đương thời. Văn chính luận ở cấp độ loại (đồng cấp với văn chương thẩm
1



mỹ) ở nước ta có các thể chủ yếu: hịch, cáo, chiếu, biểu, tấu, sớ, khải,…; phần lớn
viết bằng chữ Hán; chức năng của từng loại văn bản chính luận được quy định chặt
chẽ.
Ở chương trình Ngữ văn 8 có 4 văn bản thuộc thể loại này: “ Hịch tướng sĩ”,
Chiếu dời đô”, “ Nước Đại Việt ta”, “ Bàn luận về phép học”. Do đặc thù lịch sử
nước ta và tính chất của văn chính luận được coi trọng, việc dạy- học văn chính
luận thật khó, dạy- học văn chính luận ở cấp trung học cơ sở, cụ thể là ở lớp 8, lại
càng khó hơn. Căn cứ vào phương pháp chung để tìm ra cách hướng dẫn, phương
pháp cụ thể giúp cho học sinh dễ tiếp nhận văn bản “ Chiếu dời đơ” nói riêng và
văn bản chính luận Việt Nam trung đại nói chung là điều rất cần thiết. Vì lẽ đó nên
tơi đã chọn đề tài: “Soạn, giảng văn bản: “ Chiếu dời đô”(Ngữ văn 8 tập 2) theo
hướng đổi mới tích hợp liên mơn”
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng:
Học sinh lớp khối 8 trong đó thể nghiệm ở lớp 8a và 8c trường THCS Long
Sơn
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình Ngữ văn bậc THCS.
- Các tác phẩm văn học thời trung đại lớp 8 – học kỳ II.
- Tiết 91: Văn bản: Chiếu dời đơ – Lí Cơng Uẩn.
- Kiến thức lịch sử văn hóa, địa lý, tư tưởng thời Lí
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1 .Mục đích nghiên cứu
-Tìm ra phương pháp tối ưu nhất để dạy bài “ Chiếu dời đô” nhằm giúp học
sinh dễ nắm được nội dung, cách lập luận của văn bản để rồi các em biết vận dụng
cái hay vào trong quá trình viết văn nghị luận
- Tạo hứng thú và niềm đam mê cho học sinh khi tìm hiểu văn học Trung đại (
Đặc biệt là dạng văn học chính luận)
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đọc tác phẩm, tìm hiểu về lịch sử thời Đinh, Lê, Lí
2


- Đọc nhiều tài liệu tham khảo, tìm ra phương pháp cụ thể:
+ Tích hợp liên mơn ( Với Lịch sử, Địa lí...)
+ Đưa ra được trình tự lập luận chặt chẽ của tác phẩm chính luận trung đại
bằng một sơ đồ.
+ Thiết kế một giáo án trình chiếu phù hợp
IV. Giả thuyết khoa học
Tôi nghĩ được áp dụng SKKN này vào giảng dạy thì hiệu quả sẽ rất cao vì:
- Tiết dạy đã bám sát đăc trưng bộ mơn , nắm vững đặc trưng thể loại bên
cạnh đặc trưng thể loại còn phải bám sát bối cảnh lịch sử, hệ tư tưởng thẩm mỹ của
thời đại nữa nên học sinh dễ tiếp cận giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Học sinh có hứng thú, chủ động trong việc học tác phẩm trung đại vốn khơ
khan, khó hiểu.
- Tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt luôn
biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới ( Vận dụng vào làm
văn nghị luận). Đó là những đóng góp khá quan trọng của đề tài.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí luận:
- Tìm hiểu, nghiên cứu “ Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn”,
Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 2 và các tài liệu tham khảo khác.
2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Dự giờ của đồng nghiệp sau đó thảo luận tổ và rút kinh ghiệm.
- Quan sát thái độ học tập và trực tiếp tìm hiểu ở học sinh. Phỏng vấn học
sinh, ra đề kiểm tra sau đó đánh giá rút ra kết luận và xây dựng kế hoạch.
- Thực nghiệm SKKN trên lớp 8C, một lớp dạy theo phương pháp chung 8a
để thực nghiệm đối chiếu.
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo quy trình của SKKN, lớp đối chiếu theo

cách thức chung của tiết dạy văn bản.
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo các bước:
Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch.
3


Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Mục tiêu, phương pháp, phương
tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành,…
Bước 3: Thực nghiệm.
Bước 4: Rút kinh nghiệm.
VI. Những đóng góp về mặt khoa học của kinh nghiệm
SKKN khi đưa vào thực tiễn sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học đó
là:
- Trước tiên Tơi nhận được chính là sự hứng thú, chủ động của học sinh trong
việc học các tác phẩm trung đại vốn khô khan, khó hiểu. Khi các em có kiến thức
về hệ tư tưởng phong kiến, xác định đúng giai đoạn lịch sử, chắc kiến thức địa lí,
văn hóa các em tiếp cận văn bản đơn giản, dễ hiểu hơn rất nhiều.
- Thứ nữa, tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc
biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó cũng là
u cầu mà mơn học nào cũng đặt ra.
- Thứ ba, dạy tích hợp trong phần văn bản trung đại cũng tạo ra cho giáo viên
thói quen ln tự làm mới mình. Đặc biệt với những giáo viên chỉ đào tạo một môn
ngữ văn sẽ có điều kiện tìm hiểu kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa liên quan để bổ
sung cho tư duy của mình.
- Và một hiệu quả nữa là việc thiết kế bài bài học sẽ đơn giản, tránh máy móc
cầu kì. Bởi vì nó ln được thiết kế theo xu hướng mở nên dất dễ trong lựa chọn
thiết bị dạy học, cách tổ chức các hoạt động dạy học,…
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1.Cơ sở lí luận:

Hiện nay việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã và đang được
các thầy cô thực hiện đồng bộ. Mặc dù cịn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và
đổi mới phương pháp giảng dạy, song từ những trải nghiệm thực tế, chúng ta có thể
khẳng định rằng việc thay sách và đổi mới phương pháp giảng dạy đã giúp các em
tiếp xúc được nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Khơng những
4


thế, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học mơn
ngữ văn nói riêng giúp các em biết tư duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề, biết nói
lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất
ngờ đối với các em, các em chủ động học tập hơn trước nhiều.
Qua những năm thực hiện chương trình thay sách và đổi mới phương pháp
daỵ học nói chung và mơn Ngữ Văn nói riêng, tơi đã được dự nhiều giờ, song điều
tơi cịn băn khoăn là một số thầy cơ vẫn thuyết trình nhiều, việc cung cấp kiến thức
đơi khi cịn mang tính chất áp đặt chung chung đặc biệt ở khâu “đọc – hiểu văn
bản”. Tôi thiết nghĩ để giờ dạy có chất văn thì người giáo viên khơng nên dạy học
theo kiểu máy móc rập khn, “nhồi sọ” mà ln ln địi hỏi sự năng động, sự
vận dụng linh hoạt sáng tạo của mình. Vì lẽ đó mà tơi đã nghiên cứu hướng đi cho
từng văn bản cụ thể và xin đưa ra một vài kinh nghiệm khi dạy văn bản: “ Chiếu
dời đô” ( Tiết 91- Ngữ văn 8, tập 2).
2. Cơ sở thực tiễn:
Sau khá nhiều năm thực hiện việc đổi mới phương pháp để nâng cao chất
lượng dạy- học nói chung và bộ mơn Ngữ văn nói riêng , đa số giáo viên đứng lớp
đã làm quen với phương pháp mới. Thế nhưng trong q trình giảng dạy tơi và
nhiều đồng nghiệp vẫn còn băn khoăn, trăn trở về việc áp dụng phương pháp dạy
học như thế nào để đạt được mục đích, yêu cầu đề ra cho từng tiết học cụ thể.
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng mơn
Ngữ Văn nói riêng . Học sinh được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương
pháp phù hợp để học tập với hiệu quả cao nhất mà khơng bị gị bó căng thẳng. Vì

thế nên tơi ln có ý tưởng: làm thế nào để dạy – học văn thêm hứng thú? Làm thế
nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm thế nào để
đến với tác phẩm một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế nào để học sinh có thể vận
dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn đề khoa học và có hiệu quả tốt
nhất?
Mặt khác đổi mới phương pháp dạy văn bằng các hình thức như: tích hợp chủ
đề, vận dụng kiến thức liên môn, sử dụng bản đồ tư duy để giải quyết một vấn đề
cũng đang là phong trào của mỗi địa phương, trường học, giáo viên, học sinh cũng
5


tích cực thực hiện. Bởi vậy, đề tài của Tơi cũng bám sát những mục tiêu và sự định
hướng đó. Nó sẽ là một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới trong giảng dạy Ngữ
văn nói chung, văn bản Chiếu dời đơ nói riêng.
II. Đánh giá thực trạng về những vấn đề liên quan đến kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực tiễn trực tiếp giảng dạy Ngữ Văn 8. Tôi thấy “ Chiếu dời
đơ” là một tác phẩm văn chính luận Việt Nam trung đại rất hay nằm trong phạm trù
văn chính luận với đặc điểm nổi bật là tác phẩm được cấu tạo chủ yếu bằng lý lẽ,
sự lập luận, trực tiếp viết về những vấn đề của đời sống chính trị quốc gia, dân tộc.
Nhưng để dạy được hay thì rất khó. Tơi đã nhận thấy được :
1.Những điểm mạnh:
- Chiếu dời đơ (thiên đơ chiếu) của Lí Công Uẩn là văn bản đặc sắc viết về
những vấn đề trọng đại của quốc gia.
- Giáo viên nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện nhiệm
vụ dạy- học, luôn cố gắng học hỏi đồng nghiệp, tìm tịi, sáng tạo để nâng cao chất
lượng dạy học, biết sử dụng công nghệ thông tin và soạn giảng bằng giáo án điện
tử; nhà trường có trang bị màn hình ở các phịng học máy chiếu.
- Học sinh năng động, thích khám phá, thích khẳng định mình,…
2. Những hạn chế:
Sau khi dạy ở lớp 8a (Trước khi áp dụng đề tài) tôi đã khảo sát chất lượng

bằng các bài kiểm tra và thấy kết quả về sự hứng thú, về kiến thức và về vận dụng
còn non, cụ thể:
*Đánh giá sự hứng thú:
- Em có muốn ít nhất một lần đến Hoa Lư, tham quan Hà Nội?
- Em có muốn hiểu biết, lí giải được các giá trị lịch sử văn hóa?
- Học văn bản Chiếu Dời Đơ em có cảm thấy xa lạ?
- Được vận dụng kiến thức, hiểu biết có sẵn để giải quyết vấn đề mới em có
thấy tự tin khơng?
* Đánh giá vê kiến thức:
- Lí do Lí Cơng Uẩn dời đơ khỏi Hoa Lư là gì?
- Vì sao ơng lại nhấn mạnh yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, địa thế của Đại La?
6


- Hãy khái quát trình tự lập luận bằng bản đồ tư duy? Từ đó em học được gì
về cách lập luận của tác giả khi viết văn nghị luận?
*Đánh giá việc vận dụng kiến thức:
- Nhận xét của em về các triều đại Nghiêu, Thuấn, Đinh, Lê?
- Hiểu biết về lịch sử các triều đại: Đinh, Lê, Lí?
- Phân tích địa thế Hoa Lư (Ninh Bình), Đại La (Hà Nội) về mặt phát triển
kinh tế, quốc phịng, văn hóa, giao thương.
- Em có vận dụng cách lập luận ở văn bản này vào làm bài viết về văn nghị
luận không?
* Kết quả đạt được:
- Về kiến thức:
Xếp loại

Lớp

Giỏi

Khá
8a
01
07
- Đánh giá theo tiêu chí hứng thú tích cực:

Đánh giá
Có hứng thú
20

Lớp

Hứng thú
8a
8
- Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải:
Lớp

Lí giải tốt vấn đề

8a

Đạt
21

Đánh giá
Lí giải được vấn
đề
19


7

Chưa đạt
06

Chưa hứng thú
7

Cịn khúc mắc
9

3. Ngun nhân:
Trong q trình giảng dạy cùng với kết quả đã đạt được về chất lượng cịn
thấp , ngun nhân là do:
- “Chiếu dời đơ” là một tác phẩm văn chính luận việt Nam trung đại đặc sắc
nhưng làm cho học sinh thích thú thì thật nan giải bởi đặc điểm thể loại và yêu cầu
dạy- học đối với thể loại này.
- Giáo viên không phải ai cũng giỏi chữ Hán nên tiếp nhận loại văn bản là khó
đối với bản thân giáo viên, lại càng khó hơn khi chuyển tải kiến kiến thức, giúp học
sinh cảm thụ tác phẩm.
7


- Văn bản “ Chiếu dời đô” đối với học sinh lớp 8 kiến thức vừa mới lại vừa
khó, các em khơng dễ có tâm thế sẵn sàng tiếp nhận văn bản đã ra đời cách nay
nhiều thế kỉ. Nếu khơng có sự chuẩn bị chu đáo: Tìm hiểu về lịch sử, địa lí...
- Thời gian trên lớp có hạn.
III. Các giải pháp và các bước tiến hành
* Các giải pháp:
- Nắm vững kiến thức thể loại và đặc trưng thể loại

- Phân biệt sự khác nhau của bốn thể loại: Hịch, chiếu, cáo, tấu
- Nắm vững kiến thức về văn học sử
- Chuẩn bị vốn từ Hán Việt,nắm các điển tích điển cố văn học
- Tích hợp lịch sử, địa lí : Trình chiếu một số hình ảnh khơi lại giai đoạn lịch
sử Lý Công Uẩn và một số hình ảnh về thành Hoa Lư
* Mơ tả cấu trúc bài học:
I. Mục tiêu bài học:
- Phần kiến thức:
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
+ Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết
vấn đề.
- Phần kĩ năng:
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại.
+ Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng.
- Phần thái độ:
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp.
II. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học.
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên
mơn cần có trong bài học.
8


- Học sinh: Ngoài đồ dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử, địa
lí, văn hóa, tư tưởng liên quan.
III. Hoạt động dạy học:
- Bước 1: Kiểm tra bài cũ, dẫn vào bài mới
- Bước 2: Bài mới.

+ Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ mơn.
+ Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các mơn học.
+ Khuyến khích học sinh tìm tịi, chủ động sáng tạo.
+ Bước 3: Tổng kết : Củng cố nội dung kiến thức, kĩ năng bằng sơ đồ tư duy
về trình tự lập luận.
+ Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo.
* Minh họa cụ thể:
Tiết 91

CHIẾU DỜI ĐƠ
Lí Cơng Uẩn

A. Mục tiêu bài học:
1 Kiến thức:
+ Qua bài học hiểu được Chiếu – thể văn nghị luận được vua, chúa sử dụng
nhằm ban mệnh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu.
+ Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao ở vua Lí Cơng
Uẩn trong việc dời đơ.
+ Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân tộc,
cách lí giải địa thế, văn hóa của Đại La – Thăng Long – Hà Nội.
2. Kĩ năng: + Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lập
luận chặt chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản.
+ Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Hà Nội, tư
tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô – Định đô,….
3 Thái độ:
+ Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội.
+ Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vị vua sáng suốt đầu triều Lí.
9



+ Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa vào giải quyết một
vấn đề: Tại sao dời đô đến Đại La – Thăng Long.
B. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Đọc kĩ văn bản, tài liệu tham khảo về lịch sử Việt nam trung đại,
tác giả, tác phẩm; tìm phim ảnh có liên quan để hỗ trợ tiết dạy, soạn giáo án ( lưu ý
hệ thống kiến thức cần truyền đạt để xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí, lập sơ đồbản đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức cần đạt của bài học, chọn phương pháp dạyhọc hợp lí…). Giáo viên phải tìm đọc văn bản phiên âm nguyên tác, cần xem lại
lịch sử, xã hội thời Lý, tiểu sử, công trạng của Lý Công Uẩn…; Khi tổng kết bài
học, giáo viên nên có sơ đồ tổng kết các luận điểm, luận cứ của văn bản.
2. Học sinh: Ngoài soạn, chuẩn bị bài chú ý: sưu tầm, liên hệ kiến thức địa lí
lãnh thổ, giai đoan lịch sử, các triều đại phong kiến qua từng giai đoạn, tư tưởng
giá trị đạo đức trong xã hội phong kiến….
Soạn bài theo mẫu:
* Tìm hiểu các thể văn nghị luận trung đại: Chiếu, hịch, cáo, tấu.
- Đọc kĩ các chú thích * ở sách giáo khoa.
- Lập bảng so sánh để tìm điểm giống và khác của các thể văn nghị luận trên.
* Luận đề: Phải dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
Luận điểm: (1) phải dời đô khỏi Hoa Lư.
(2) Đại La phải là kinh đơ mới.
+ Lập luận: -> Lí lẽ: tại sao phải dời Hoa Lư? Dời đơ có thuận lợi hay khơng?
Tại sao Đại La có thể là kinh đơ mới.
-> Dẫn chứng: Lịch sử đã có triều đại đổi vận nước lâu bền. Hai nhà Đinh Lê
không đổi: Phận ngắn, dân khổ. Đại La là trung tâm trời đất, vạn vật tốt tươi,…
C.Các hoạt động dạy-học:
1. Bài cũ:
Giáo viên dành 6 phút để:
* Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
* Dẫn vào bài mới:
- Yêu cầu HS trả lời câu 1 ở phần chuẩn bị ở nhà.
10



?Tìm hiểu các thể văn nghị luận trung đại: Chiếu, hịch, cáo, tấu.
- Đọc kĩ các chú thích * ở sách giáo khoa.
- Lập bảng so sánh để tìm điểm giống và khác của các thể văn nghị luận trên.
GV chiếu bảng so sánh các thể văn nghị luận
Thể
văn
So sánh
Giống

Chiếu
(Chiếu
dời đô)

Hịch
(Hịch
tướng só)

Cáo
(Bình Ngô
đại cáo)

Tấu
(Bàn
luận
về
phép
học)

-Đều là văn nghị luận cổ.

-Có thể được viết bằng văn xuôi, văn
vần, văn biền ngẫu.
-Thường có cấu trúc bốn phần:
+Nêu tiền đề (nêu gương,tư tưởng/lập
trường,đaọ lí…)
+Nêu thực trạng (cái xấu,sai trái, tội ác…
cần phê phán)
+Nêu

hướng

giải

quyết

(chủ

trương,

đường lối, phương pháp…)
Khác

+Tổng kết,rút ra kết luận,nêu tác dụng.
-Do
vua -Do
-Do
vua, -Do
dùng

để vua,tướng


ban

bố lónh,

thủ

lónh bề

thủ dùng

mệnh

lónh dùng công

lệnh

để

để tôi,
bố thần

kêu kết

quả dân

gọi,

cổ sự nghiệp. dùng




tinh -Ra đời khi để

thần.
-Ra

sự
đời đã

trước
sự

hoàn bày

khi thành
việc

11

việc trình
ý
kiến,


xảy ra.

đề
nghị.


GV hướng dẫn HS nắm được nội dung bảng so sánh trên. Đặc biệt lưu ý HS
về cấu trúc chung thường gặp của các văn bản nghị luận cổ và ở đây cụ thể là các
văn bản nghị luận trung đại mà các em sẽ được hoc: “ Chiếu dời đô”, “ Hịch tươgs
sĩ”, “ Nước Đại Việt ta”, Bàn luận về phép học”. Hơm nay chúng ta tìm hiểu văn
bản thuộc thể chiếu đó là “ Chiếu dời đơ” của Lí Cơng Uẩn.
2. Bài mới:
GV chiếu mục bài và ghi bảng.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung
I. Đọc và tìm hiểu chú thích.

?Theo em cần đọc bài chiếu bằng

1. Đọc

giọng như thế nào?
- HS đọc ->Lớp nhận xét ->GV nhận
xét và hướng dẫn HS đọc : Đọc với
giọng điệu chung là trang trọng nhưng
có những câu cần nhấn mạnh sắc thái
tình cảm tha thiết hoặc chân tình
“Trẫm rất đau xót … dời đổi”, “Trẫm
muốn … thế nào?”
GV chiếu văn bản đọc mẫu

2. Chú thích :

Học sinh đọc phần chú thích dấu sao.


a. Tác giả :

GV chiếu tượng đài LCU.

+ Lí Cơng Uẩn Tức Lý Thái Tổ(974 –

? Em hãy giới thiệu đơi nét về Lí 1028 ); q ở Từ Sơn- Bắc Ninh.
Cơng Uẩn?

+ Ơng là người thơng minh, nhân ái, có

GV chiếu giới thiệu bổ sung về tác chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí
giả

b. Tác phẩm:

? Văn bản được sáng viết trong hoàn Được viết năm 1010 khi ông bày tỏ ý
cảnh nào?

định dời đô từ Hoa Lư (NB)ra thành Đại
La (HN).
12


? Văn bản được viết theo thể loại nào? II. Tìm hiểu văn bản.
Em hiểu thế nào là chiếu?

1. Thể loại: chiếu là thể văn do vua dùng

GV chiếu đáp án và giải thích chiếu: để ban bố mệnh lệnh(Chủ trương,đường

- Văn vần: là thể văn có gieo vần, đối lối) xuống thần dân được viết bằng văn
và tứ.

xuôi,văn vần hoặc văn biền ngẫu.

- Văn biền ngẫu: Không quy định vần
nhưng phải có đối, thường dùng để
viết hịch cáo là chính.
- Văn xi: Khơng cần gieo vần và
đối, dùng để viết truyện, kí.
.“Chiếu dời đơ” của Lý Cơng Uẩn
được làm bằng văn xi, có xen câu
văn biền ngẫu.
(biền: hai con ngựa kéo xe sóng nhau
ngẫu: từng cặp) những cặp câu
hoặc những cặp đoạn câu cân xứng
với nhau.

2. Kiểu văn bản: Nghị luận.

? Bài chiếu thuộc kiểu văn bản gì? - Vì nó được viết theo phương thức lập
Dựa vào đâu em xác định được điều luận để trình bày và thuyết phục người
đó?

đọc theo tư tưởng dời đơ của tác giả.
3. Bố cục: 3 phần.

? Văn bản này chia làm mấy phần? -Từ đầu … dời đổi: Lí do cần phải dời
Nội dung từng phần?


đơ

GV chiếu đáp án

- Tiếp đó...mn đời: Nêu lí do chọn
Thành Đại La để đóng đơ.
- Phần cị lại: Khẳng định quyết tâm dời
đơ.
- Rất quan trọng liên quan đến vận mệnh

?Theo em, dời đô là việc như thế đất nước
nào đối với mỗi quốc gia?
13


GV chốt để dẫn dắt vào phân tích:
Dời đơ là việc trọng đại, ảnh hưởng
đến lẽ thịnh suy của vương triều, tác
động đến nhân tâm và liên quan cả
đến mệnh trời. Do đó, để làm được
những việc to lớn ấy, trước hết cần
mọi người đồng lòng. Bài chiếu phải
làm được điều đó.

4. Tìm hiểu chi tiết.

GV chiếu đoạn : Từ đầu ...dời đổi.

a. Lí do phải dời đơ.


? Hãy đọc đoạn văn và cho biết, Lý
Thái Tổ đã đưa ra những luận cứ nào - Nhà Chu, nhà Thương nhiều lần dời đô
để chứng minh việc dời đô là cần nên vận nước dài lâu
thiết?

- Nhà Đinh, nhà Lê không chịu chuyển

HS:2luậncứ:

dời nên vận nước ngắn ngủi.
* Nhà Thương, nhà Chu nhiều lần dời

? Mở đầu, tác giả đưa ra những dẫn đô:
chứng nào?

- Nhà Thương: 5 lần dời đô
- Nhà Chu: 3 lần dời đơ
- Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây

? Theo suy luận của tác giả thì việc dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu
dời đơ của các vua nhà Thương, nhà dài cho thế hệ sau.
Chu nhằm mục đích gì? Kết quả của - Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển
việc dời đô ấy?

thịnh vượng.

? Lý Cơng Uẩn dẫn việc sử sách
Trung Quốc nói về các đời vua xưa
Trung Quốc cũng từng có những việc
dời đơ. Sự việc đó nhằm mục đích gì?

HS: Tác giả dẫn số liệu trên để chuẩn
bị cho lý lẽ ở phần sau. Trong lịch sử
14


đã từng có chuyện dời đơ và điều đó
đem lại kết quả tốt đẹp, việc Lý
Thái Tổ dời đơ khơng có gì là khác
thường hay trái với quy luật
GV mở rộng thêm: Để tạo nên cơ sở
vững chắc cho ý cần trình bày, các
văn bản thời trung đại thường dẫn sử
sách Trung Hoa. Đây là một đặc
điểm tâm lý của người xưa vốn trọng
cổ.
? Từ chuyện xưa, tác giả liên hệ, phê * Nhà Đinh, nhà Lê cứ đóng đơ mãi ở
phán việc 2 triều đại Đinh, Lê không Hoa L:
chu di ụ nh th no?

- Phạm những sai lầm: kh«ng

? Việc 2 nhà Đinh, Lê đóng đơ mãi ở theo mƯnh trêi, kh«ng theo gHoa Lư đã dẫn dến hn ch gỡ?

ơng tiền nhân.

GV: Lớ Cụng Un ó nhn xét có tính - Triều đại khơng được lâu bền, số vận
chất phê phán 2 nhà Đinh, Lê là: theo ngắn ngủi.
ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, - Trăm họ hao tổn
không noi theo dấu cũ của 2 nhà


- Mn vật khơng được thích nghi.

Thương Chu.
Câu hỏi thảo luận theo bàn 3p
?Ý kiến Lý Cơng Uẩn như vậy. Cịn
các em bằng những hiểu biết về lịch
sử, với nhận định của người đời nay,
chúng ta đánh giá nhận xét đó của Lý
Công Uẩn như thế nào?
- HS phát biểu
GV: Theo tác giả, không thể phát triển
thịnh vượng trong một vùng đất chật
chội. Thực ra, việc 2 triều Đinh, Lê
15


vẫn cứ phải đóng đơ ở Hoa Lư chứng
tỏ thế và lực của 2 triều đại ấy chưa
đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất
phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà
vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng
hiểm trở. Đến thời Lí, trong đà phát
triển đi lên của đất nước thì việc đóng
đơ ở Hoa Lư khơng cịn phù hợp nữa.
?Hai luận cứ được nêu ra có mối quan
hệ như thế nào?
HS: Rất chặt chẽ. Hai luận cứ đều tập
trung làm sáng tỏ một ý chung, luận
cứ này góp phần làm sáng tỏ thêm cho
luận cứ kia và được trình bày theo kết

cấu đăng đối nhau:
+Thương, Chu/ dời đổi/ tuân mệnh
trời/ sự nghiệp dài lâu, nhân dân hạnh
phúc.
+Đinh, Lê/ không dời đổi/ trái mệnh
trời/ sự nghiệp gắn ngủi, nhân dân đau
khổ.
->hai luận cứ đối lập nhau nhưng
cùng làm sáng tỏ một ý: thực tế đã
chứng minh việc dời đơ là cần thiết,
khách quan, vì sự hưng thịnh của
quốc gia.
? Từ đó em có nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả?
?Vì sao các chứng cứ và lí lẽ trên lại - Lập luận chặt chẽ, tập trung nêu bật
16


trở nên thuyết phục?

được dụng ý cần nói: Nhất định phải

HS: Vì dẫn chứng có thật trong lịch thay đổi.
sử, ai cũng biết.

- Dùng dẫn chứng kết hợp với lí lẽ - lí

GV: Ở phần sau của đoạn 1 này, bên kết hợp với tình-> giàu sức thuyết phục
cạnh lí là tình: “Trẫm rất đau xót về -Dẫn chứng tồn diện, phong phú, có
việc đó”. → Câu văn thể hiện tình thật trong lịch sử.

cảm, tâm trạng của nhà vua trước tình -Lý lẽ sắc sảo vì đã thể hiện được mối
hình đất nước. Trong văn bản nghị quan hệ giữa dời đơ với sự thịnh suy
luận, lí lẽ và dẫn chứng đóng vai trị của triều đại và nhân dân.
chủ yếu, nhưng tình cảm của người
viết, sự chân thành và sâu sắc sẽ làm
tăng tính thuyết phục cho lập luận.
Câu văn cịn thể hiện quyết tâm dời
đơ của nhà vua là để tránh cái lỗi lầm
của 2 triều đại trước, là vì thương dân,
vì trăm họ. Lời văn đã tác động sâu
sắc đến tình cảm người đọc.
? Ở câu này, giọng điệu có gì đặc
biệt? Thể hiện điều gì ?
HS: từ ngữ dõng dạc, đanh thép sau
đó chuyển sang trầm lắng thể hiện nỗi
xót xa chân thành trước cảnh nguy
nan của dân tộc
? LCU đã khẳng định điều gì?
? Từ những dẫn chứng trong lịch sử
và trong thực tế; bằng lí lẽ của mình,
LCU đã đi đến vấn đề gì?
? Từ đó, em nhận xét gì về việc dời đô - “ Không thể không dời đổi”
của Lý Công Uẩn?

→ Khẳng định sự cần thiết phải dời đô

? Việc làm chính nghĩa đó đã thể hiện về Đại La.
17



điều gì?

->Là một việc làm chính nghĩa: vì đất

- GV chiếu đoạn văn cịn lại - HS nước, vì nhân dân.
đọc.
?Nội dung đoạn văn này?

=>Khát vọng xây dựng đất nước vững

GV đọc câu đầu:”Huống gì thành mạnh, hùng cường.
Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương”
Trong câu này Lý Công Uẩn có nhắc b. Vì sao thành Đại La được chọn làm
đến một địa danh, một tên người, đó kinh đơ
là ai, địa danh nào? Vì sao? Em hãy
giải thích?
GV giải thích theo SGK
?Theo nhận định của Lý Cơng Uẩn,
Đại La là một nơi như thế nào?

- Về vị thế địa lí:
+ Ở vào nơi trung tâm đất trời, mở ra 4
hướng nam bắc đông tây.
+ Được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Có núi lại có sơng.
+ Đất rộng mà bằng phẳng, cao mà
thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.
- Về vị thế chính trị văn hóa:
+ Là đầu mối giao lưu: “chốn hội tụ của
bốn phương”.

? Các em hãy so sánh Hoa Lưu với + Là mảnh đất hưng thịnh: “muôn vật
Đại La để khẳng định Đại La là một cũng rất mực phong phú tốt tươi”.
nơi thắng địa như tác giả đánh giá?

-> Là thắng địa.

Gợi ý: Đất như thế nào được gọi là Hoa Lư: vùng trũng, ngập lụt; núi đá,
thắng địa?

rừng câu trùng điệp ⇒ bị cô lập, không
18


Đất tốt, lành, vững có thể đem lại thể phát triển.
nhiều lợi ích cho kinh đơ.

Thành Đại La: đồng bằng, vị trí trung
tâm, là nơi thuận lợi để mọi vật phát

GV:

Người Việt Nam quan niệm, triển

muốn thành cơng cần có 3 yếu tố:  có thể trở thành một trung tâm kinh
Thiên thời, địa lợi, nhân hồ

tế, chính trị văn hố … của cả nước.

Thành Đại La có đủ 3 yếu tố ấy:
Thiên thời: (nơi mở ra bốn phương

đất nước); Địa lợi (là đầu mối giao
lưu); nhân hoà: (cuộc sống phồn
thịnh, vạn vật phong phú)
Do vậy, xét về tất cả các mặt,thành
Đại La có đủ mọi điều kiện để trở
thành kinh đô của đất nước.
GV: Chiếu lược đồ và khẳng định:
nhà vua LCU quả có mắt tinh đời, hơn
đời, tồn diện và sâu sắc khi nhìn
nhận đánh giá, lựa chọn kinh thành
Đại La- Thăng Long – Hà Nội ngày
nay làm kinh đô cho triều đại mới mà
ông là người khởi nghiệp. Bởi nó nằm
giữa châu thổ đồng bằng Bắc Bộ, có
sơng Hồng bao quanh, có Hồ Tây, hồ
Lục Thuỷ, có núi Ba vì, Tam Đảo che
mặt tây, mặt bắc, thơng thương rộng
rãi với các tỉnh trên cả nước.
? Em có nhận xét gì về giọng văn khi
tác giả nói về thành Đại La?
GV: Lời văn trang trọng vẽ ra viễn
cảnh một đô thành tụ hội phồn vinh.
19


? Em có nhận xét gì về thể văn tác giả ⇒ Về tất cả các mặt, thành Đại La có đủ
sử dụng trong đoạn văn này? tác dụng mọi điều kiện để trở thành kinh đơ của
của nó?

đất nước, xứng đáng là “nơi kinh đô bậc


 HS đọc 2 câu cuối : “Trẩm muốn … nhất của đế vương muôn đời”.
thế nào?”

NT: - giọng văn ngợi ca, trang trọng.

? Theo em,tại sao khi kết thúc bài - Lối văn biền ngẫu-> Tăng sức thuyết
chiếu ,Lí Cơng Uẩn khơng ra mệnh phục.
lệnh mà lại đặt câu hỏi: “ Các khanh c. Khẳng định dời đô:
nghĩ thế nào?”

- Câu 1 nêu rõ khát vọng, mục đích của

? Cách kết thúc như vậy có tác dụng nhà vua.
gì?

- Câu 2 hỏi ý kiến của quần thần.

GV:Cách kết thúc ấy làm cho bài
Chiếu mang tính chất mệnh lệnh
nghiêm khắc, độc thoại trở thành đối -> Cách kết thúc mang tính đối thoại,
thoại, có phần dân chủ, cởi mở, tạo ra trao đổi,tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh
sự đồng cảm giữa vua với dân và bầy của vua với thần dân.
tôi.

->Tin tưởng ở quan điểm dời đơ của

? Em có nhận xét như thế nào về kết mình hợp với ý nguyện của mọi người.
cấu bài chiếu cũng như trình tự lập
luận của tác giả?

GV chiếu sơ đồ lập luận

III. Tổng kết:

HS: Mở đầu là nêu sử sách làm tiền NT: Bài chiếu ngắn gọn, cơ đọng, có sức
đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.

thuyết phục sâu sắc vì nói đúng được ý

Sau đó: soi sáng tiền đề vào thực tế 2 nguyện của nhân dân và có sự kết hợp
triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy hài hòa giữa lí và tình.
khơng cịn thích hợp đối với sự phát ND: Chiếu dời đô phản ánh khát vọng
triển của đất nước, nhất thiết phải dời của nhân dân ta về một đất nước độc lập,
đơ.

thống nhất, hùng cường và khí phách

Đi tới kết luận: Khẳng định thành của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn
Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm mạnh.
20


kinh đơ và bầy tỏ khát vọng, mục đích - Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ
của nhà vua, xin ý kiến của quần thần Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về
tạo ra sự đồng cảm giữa vua với dân vị thế, sự phát triển đất nước của Lý
và bầy tôi.

Công Uẩn.

? Đọc chiếu dời đô, em hiểu như thế

nào về khát vọng của nhà vua và của
dân tộc ta được phản ánh trong bài
văn này?
? Ý nghĩa lịch sử – xã hội to lớn của
Thiên đơ chiếu?
HS: Phản ánh ý chí độc lập tự cường
và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc
ta, của nước Đại Việt ở thế kỷ XI.Dời
đô từ vùng núi rừng Hoa Lư (Ninh
Bình) ra vùng trung tâm đồng bằng
đất rộng, người đơng chứng tỏ triều
đình nhà Lí do Lí Công Uẩn là người
sáng lập đã đủ sức chấm dứt nạn
phong kiến cát cứ. Thế và lực của dân
tộc Đại Việt đủ sức đương đầu chống
lại các triều đình phong kiến Trung
Quốc để bảo vệ non sơng đất nước
mình. Định đô ở Thăng Long là thực
hiện đúng nguyện vọng của nhân dân:
Thu giang sơn về một mối, nguyện
vọng xây dựng đất nước độc lập,
trường tồn, phồn vinh.
? Chiếu dời đô có sức thuyết phục
cao, vì sao vậy?
21


HS: Chiếu dời đơ có sức thuyết phục
cao vì đã kết hợp giữa lí và tình, giữa
ý chí của nhà vua với nguyện vọng

của nhân dân.
? Sự đúng đắn của quan điểm dời đô
về Đại La đã được minh chứng như
thế nào trong lịch sử nước ta?
HS: Thăng Long là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa của đất nước từ
khi Lí Cơng Uẩn dời đơ đến nay.
Thủ đơ Hà Nội luôn là trái tim của Tổ
quốc.
Thăng Long – Hà Nội ln vững vàng
trong mọi thử thách lịch sử (chứng
minh qua các cuộc chiến tranh xưa…
nay)
GV chiếu một số hình ảnh về thủ đô
Hà Nội nay
GV chốt lại, đưa ra nghi nhớ
- Gọi HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc.
GV: Bài chiếu có cấu trúc chặt chẽ,
vừa có lí vừa có tình, nêu được các
dẫn chứng co thật, phân tích được
nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của dẫn
chứng để làm tiền đề cho các lí lẽ.
Cách diễn đạt trơi chảy, mạch lạc,
xứng đáng là văn của bậc thiên tử,
đấng minh quân. Đã hơn 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội, chúng ta càng
thấy rõ hơn cống hiến của nhà vua
22



LCU thật là vĩ đại.
IV. Luyện tập:
GV chiếu bài tập trắc nghiệm cho HS trả lời
V. Củng cố: GV chiếu sơ đồ tư duy và hệ thống lại kiến thức đã học
- Hãy kể tên những địa danh đã là kinh đô của nước ta?
D. Hướng dẫn về nhà:
- Cần nắm vững đặc điểm của thể loại chiếu.
- Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội.
- Soạn bài “Hịch tướng sĩ”
* Kết quả đạt được: Năm học 2015 – 2016 với 2 lớp dạy. Một lớp thử
nghiệm,Tôi đã thu được những kết quả khác nhau. Điều đặc biệt là lớp 8c dạy theo
hướngđổi mới kết quả đã có sự chuyển biến rõ nét:
- Học sinh hứng thú hơn với mơn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu.
- khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu, vận
dụng, tích hợp kiến thức.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được
nâng lên.
Cũng vẫn những câu hỏi kiểm tra ở lớp 8a nhưng kết quả đạt được rất cao.
Mẫu đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Mẫu 1: Kết quả nhận thức:
- Lí do Lí Cơng Uẩn dời đơ khỏi Hoa Lư là gì?
- Vì sao ơng lại lấy dẫn chứng hai triều Nghiêu, Thuấn?
- Tại sao ông lại phê phán hai nhà Đinh – Lê, phê phán để làm gì?
- Lí do Lí Cơng Uẩn chọn Đại La làm kinh đơ mới?
- Vì sao ơng lại nhấn mạnh yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, địa thế của Đại La?
Mẫu 2: Đánh giá việc vận dụng kiến thức:
- Nhận xét của em về các triều đại Nghiêu, Thuấn, Đinh, Lê?
- Hiểu biết về lịch sử các triều đại: Đinh, Lê, Lí?

23



- Phân tích địa thế Hoa Lư (Ninh Bình), Đại La (Hà Nội) về mặt phát triển
kinh tế, quốc phòng, văn hóa, giao thương.
- Em hiểu “thiên mệnh”, “thiên tử” mang tư tưởng gì?
Mẫu 3: Đánh giá sự hứng thú:
- Em có muốn ít nhất một lần đến Hoa Lư, tham quan Hà Nội?
- Em có muốn hiểu biết, lí giải được các giá trị lịch sử văn hóa?
- Học văn bản Chiếu Dời Đơ em có cảm thấy xa lạ?
- Được vận dụng kiến thức, hiểu biết có sẵn để giải quyết vấn đề mới em có
thấy tự tin không?
Và kết quả đạt được thật bất ngờ:
- Đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm vững kiến thức.
Xếp loại

Lớp

Giỏi
Khá
8C
10
12
- Đánh giá theo tiêu chí hứng thú tích cực:

Chưa hứng thú
3

Đánh giá
Lí giải được vấn đề
14


Cịn khúc mắc
4

Hứng thú
8C
16
- Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải:

8C

Lí giải tốt vấn đề
15

Chưa đạt
01

Đánh giá
Có hứng thú
14

Lớp

Lớp

Đạt
10

Từ thực tiễn dạy học cùng với số liệu về chất lượng ở lớp 8a ( Trước khi thực
hiện đề tài) và lớp 8c ( Sau khi áp dụng đề tài mà tôi nghiên cứu) tôi nhận thấy: Để

dạy tiết 91: Ngữ văn 8 : “ Chiếu dời đô” đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải
biết:
1. Đầu tư sâu cho phần soạn bài theo hướng đổi mới, học sinh phải hợp tác
với giáo viên trên lớp thì tiết dạy- học mới thành cơng.
2. Tìm hiểu lịch sử dân tộc thời Đinh, Lê, Lí bởi phương pháp lịch sử- cụ thể
cần thiết cho việc nghiên cứu những giá trị có tính lịch sử, nhất là những giá trị

24


trong quá khứ vì khoảng cách thời gian lớn tạo nên sự khác biệt ở cách nhìn nhận
và đánh giá các hiện tượng.
3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ càng trước khi đến lớp( GV phải dành
lượng thời gian phù hợp để hướng dẫn, có thể ra thêm một số câu hỏi).
4. Phải xây dựng hệ thống câu hỏi logic, đa dạng để học sinh phát huy được
tính tích cực, sáng tạo của mình đến mức tối đa nhất.
5. Phải biết tích hợp và và đặc biệt ở bài này là tích hợp liên mơn với Lịch sử
và Địa lý, Phải có lời bình đúng lúc, đúng chỗ.
6. Hệ thống câu hỏi, bài tập phải dành cho nhiều đối tượng: học sinh giỏi, học
sinh khá, trung bình và yếu.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy-học, lập sơ đồ- bản đồ tư duy hệ
thống hóa kiến thức cần đạt của bài học, chọn phương pháp dạy-học hợp lí…). Khi
tổng kết bài học, giáo viên nên có sơ đồ tổng kết các luận điểm, luận cứ của văn
bản để HS hiểu và vận dụng vào làm văn nghị luận.
8. Giáo viên phải có lời bình sâu sắc, hợp lí.
IV. Hệ thống các tác động thí nghiệm giải pháp đã làm
Đề tài đã được thực nghiệm và có nhiều tác động rất tích cực:
- Việc hình thành cấu trúc lập luận khi vào bài giúp học sinh nắm được các
luận điểm và cách lập luận của văn bản một cách dễ dàng hơn và cách lập luận ấy
lại giúp các em nhớ lâu hơn nội dung văn bản mà các em được học.


- Việc tích hợp kiến thức liên mơn giúp các em tránh được sự thụ động, máy
móc khi tiếp cận văn bản.Bài học của các em khơng cịn xơ cứng bởi những giá trị
nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó khơng cịn bị gị ép theo một quan điểm nào
đó, khơng cịn khó hiểu, mơ hồ nữa. Khi các em vận dụng kiến thức liên môn hiệu
quả sẽ hiểu hết được: “Trung quân, ái quốc”, “Tam cương – Ngũ thường”, “Văn dĩ
tả đạo – Thơ dĩ ngơn chí”,… hoặc những biến cố lịch sử, những vùng đất con
người, văn hóa vùng miến,….sẽ làm nên một tác phẩm văn học…. và tất nhiên các
25


×