Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 89 trang )


Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP - XUẤT BẢN
TS. VÕ VĂN BÉ
Biên tập nội dung:

ThS. PHẠM THỊ KIM HUẾ
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH
TRẦN THỊ THANH PHIỆT
ThS. TRỊNH THỊ NGỌC QUỲNH
ThS. NGUYỄN VIỆT HÀ

Trình bày bìa:
Chế bản vi tính:
Đọc sách mẫu:

ĐƯỜNG HỒNG MAI
NGUYỄN THỊ HẰNG
TRẦN THỊ THANH PHIỆT
ThS. TRỊNH THỊ NGỌC QUỲNH
NGUYỄN VIỆT HÀ

Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 4799-2021/CXBIPH/1-60/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 993-QĐ/NXBCTQG, ngày 23/12/2021.
Nộp lưu chiểu: tháng 12 năm 2021.
Mã ISBN: 978-604-57-7362-8.




Quét mã để xem video
“90 năm Ngày truyền thống công tác dân vận của Đảng
(15/10/1930 - 15/10/2020)”

2



CHỦ BIÊN
TRƯƠNG THỊ MAI
THAM GIA BIÊN SOẠN
1. H NGỌC ANH
2. BÙI TUẤN QUANG
3. ĐỖ VĂN DŨNG
4. LÂM VĂN ĐOAN
5. PHẠM TRỌNG CƯỜNG
6. NGUYỄN THỊ TỐ NGA
7. TRẦN VIỆT HƯNG
8. NGUYỄN TUẤN ANH

4


LỜI NH XUẤT BẢN

K

ế thừa và vận dụng tư tưởng “lấy dân làm gốc”, trong


suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo đất nước,

Đảng và Bác Hồ luôn xác định cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân, nhân dân vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu,
động lực của cách mạng. Tư tưởng này là bài học kinh nghiệm,
là đường lối chiến lược xuyên suốt góp phần quyết định sự
thành cơng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những thành tựu của 35 năm đổi mới tiếp tục khẳng định sâu
sắc tư tưởng đó, nhiều văn bản của Đảng nhấn mạnh vai trị của
nhân dân và cơng tác dân vận trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh.
Trên cơ sở đó, nội dung về cơng tác dân vận trong Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục được bổ sung phù hợp với u cầu
của tình hình mới, đó là: “Tiếp tục nâng cao nhận thức về đổi mới
công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là dân vận chính
quyền gắn với cơng tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ, góp phần tạo đồng thuận, tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, phát huy vai trò nhân
dân tham gia xây dựng Đảng”.
Để giúp bạn đọc có thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về
những vấn đề trên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp

5


với Ban Dân vận Trung ương xuất bản cuốn sách Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do đồng chí Trương Thị Mai,
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức
Trung ương làm Chủ biên.
Cuốn sách đã đánh giá khái quát những vấn đề lý luận về đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; thực tiễn phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận từ khi thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam đến nay; đồng thời đưa ra quan điểm và giải pháp đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Các nội dung đề cập trong cuốn sách rất rộng, nhiều nội dung
phức tạp và có sự biến động liên tục trong thực tế, vì vậy cuốn sách
khó tránh khỏi cịn hạn chế, thiếu sót. Nhà xuất bản và Tập thể
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để nội
dung cuốn sách được hoàn thiện trong lần xuất bản sau.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 11 năm 2021
NH

6

XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT


Chương I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN

TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN VẬN,
CÔNG TÁC DÂN VẬN, KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
1. Khái niệm, nội dung dân vận
1.1. Khái niệm dân vận
Dân vận là cách nói tắt của vận động nhân dân, gắn với
chủ thể làm dân vận là tổ chức, cá nhân thơng qua nhiều hình
thức, biện pháp cụ thể như tuyên truyền, giải thích, động
viên, hướng dẫn, làm gương... để vận động người dân ủng hộ,
đồng thuận, tham gia thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hệ thống chính trị,
những cơng việc cụ thể mà Đảng và Nhà nước đặt ra hay một
tổ chức hoặc đoàn thể phát động cho những mục tiêu chung.
Tóm lại, làm dân vận là hướng vào đối tượng cụ thể để mỗi
7


người dân, cộng đồng dân cư, các tầng lớp nhân dân thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể góp phần giải quyết mục tiêu ở phạm
vi từng địa bàn, từng lĩnh vực và mục tiêu chung của cả đất
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân vận là vận động tất cả
lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân
nào, góp thành lực lượng tồn dân, để thực hành những cơng
việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đồn thể đã
giao cho”1. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Dân vận

khơng thể chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu,
truyền đơn, chỉ thị mà đủ.
Quét mã để xem video

Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một
người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của
họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được.
Điểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân,
hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế
hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên
và tổ chức toàn dân ra thi hành.
Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đơn đốc,
khuyến khích dân.
Khi thi hành xong phải cùng với dân kiểm thảo lại cơng
việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng2.
__________________
1, 2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
2011, t.6, tr.232, 232-233.

8


Như vậy, dân vận là khái niệm chỉ việc vận động nhân
dân tham gia làm cách mạng. Khái niệm dân vận rộng hơn
khái niệm vận động quần chúng, vì dân vận được tiến hành
với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; với quần chúng
ngoài Đảng và cả đảng viên ở trong Đảng.
Dân vận bao gồm từ thông tin, tuyên truyền, giải thích,
thuyết phục, hướng dẫn đến tổ chức nhân dân thực hiện công
việc cách mạng hằng ngày.

Mục đích của dân vận là làm cho người dân hiểu, đồng tình,
hăng hái tham gia thực hiện đường lối, chủ trương, nhiệm vụ
cách mạng của Đảng. Dân vận phải hướng tới mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần cho sự nghiệp đổi mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nội dung dân vận
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy nội dung chủ yếu của
dân vận gồm:
Nâng cao giác ngộ cho nhân dân: Dù dân vận “không thể
chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu, truyền
đơn, chỉ thị mà đủ”1 nhưng nhiệm vụ hàng đầu của dân vận
vẫn là tuyên truyền, giác ngộ nhân dân, là phải “tìm mọi
cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó
là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho
kỳ được”2. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “... cách mệnh trước
phải làm cho dân giác ngộ”3, hay nói cách khác là làm dân vận
__________________
1, 2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.232, 233.
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.2, tr.288.

9


là để tuyên truyền, giảng giải cho dân hiểu vì sao phải làm
cách mạng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, việc hàng đầu của dân
vận là phải tuyên truyền, giải thích cho nhân dân nắm được,
hiểu được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước để nhân dân biết, nhân dân hiểu, nhân

dân đồng tình, nhân dân hăng hái tham gia thực hiện gắn
với những lợi ích thiết thân của mình và đất nước.
Tổ chức, phát huy sức mạnh của nhân dân: Dân vận
không phải chỉ để dân biết, dân tin mà quan trọng hơn là
phải động viên, phát huy được sức mạnh to lớn của nhân dân
để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.
Trong thực hành dân vận, không những phải tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, xây
dựng khối đoàn kết và tạo sự đồng thuận trong nhân dân mà
còn phải quan tâm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân,
vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tập hợp, tổ chức nhân dân vào các hình thức tổ chức phù hợp,
các phong trào thi đua cách mạng để phát huy tiềm năng,
sức mạnh, sáng tạo của nhân dân cho việc thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân để xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh, để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị, tạo phong trào cách
mạng rộng lớn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong tình hình hiện nay, dân vận phải tập hợp được
quần chúng nhân dân thành lực lượng xã hội rộng rãi tham
gia các phong trào thi đua yêu nước theo tinh thần “Thi đua
10


là yêu nước, yêu nước phải thi đua”. Toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân phải kết thành một khối vững chắc, làm nên sức
sống các phong trào thi đua. Các cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân bám sát nhiệm

vụ chính trị, quan tâm lợi ích chính đáng của các tầng lớp
nhân dân để xác định nội dung và lựa chọn cách thức phát
động thi đua sát với thực tế của địa phương, đơn vị với hình
thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, từng
địa bàn. Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm,
tránh hình thức, sáo rỗng; lấy hiệu quả về chính trị, kinh tế xã hội, sự tham gia của quần chúng làm thước đo đánh giá
từng phong trào thi đua. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời. Vận động và
tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân phát huy cao độ tiềm
năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập, sản xuất, kinh
doanh, nâng cao cuộc sống, góp phần cho cộng đồng và đất
nước phát triển; tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm,
tiêu cực, tệ nạn xã hội.
Chăm lo bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân
dân: Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là đáp ứng lợi ích
thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, giữa
quyền lợi với nghĩa vụ công dân. Dân vận chỉ có thể thành
cơng khi quan tâm thực sự đến tâm tư, nguyện vọng chính
đáng, lợi ích thiết thân của người dân, từ đó kết hợp hài hịa
các lợi ích, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Việc giáo
dục, bồi dưỡng tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức của
con người mới xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành gắn với
việc bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân. Phải
chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân
11


phải đi đơi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì
hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. Đảng
đặt ra yêu cầu: “Các tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ

đều phải lấy công tác vận động và chăm lo lợi ích của quần
chúng làm một nội dung chủ yếu trong hoạt động của mình”1.
2. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung công tác
dân vận
2.1. Khái niệm công tác dân vận
Công tác dân vận là công việc bao gồm tổng thể các hoạt
động từ xác định chủ trương, xây dựng kế hoạch, tổ chức,
lực lượng đến triển khai thực hiện tốt việc dân vận theo
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phân công, hướng tới
từng người dân, cộng đồng dân cư, các tầng lớp nhân dân.
Công tác dân vận bao gồm các hoạt động liên tục, kết nối
chặt chẽ với nhau trong đời sống chính trị của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Hoạt
động đó hướng tới tập hợp, thu hút, lơi cuốn và thúc đẩy
đơng đảo tồn dân tham gia. Nói đến cơng tác dân vận thì
phải nói đến nội dung công tác dân vận (hay những việc
phải làm trong công tác dân vận).
Công tác dân vận là một trong những nhiệm vụ cơ bản
của công tác xây dựng Đảng, nhân tố quan trọng góp phần
củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, xây
dựng “thế trận lòng dân” vững chắc.
__________________
1. Nghị quyết số 08B-NQ/HNTW ngày 27/3/1990 Hội nghị Trung ương 8
khóa VI về đổi mới cơng tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân.

12


Công tác dân vận được đặt ở tầm nhiệm vụ chiến lược, phải

được mỗi cán bộ chính quyền và đồn thể tiến hành thường
xuyên trong mọi hoàn cảnh, địa bàn, hướng tới mọi tầng lớp
nhân dân, tập hợp, củng cố, khơi lên nguồn sức mạnh toàn dân
bằng các phong trào cách mạng thiết thực để quần chúng nhân
dân có ý thức làm chủ và có điều kiện làm chủ thực sự. Cơng
tác dân vận chính là mạch nối duy trì mối liên hệ mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân để thực hiện chính sách đại đồn
kết dân tộc như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nghiêm khắc cảnh
báo trong “Sửa đổi lối làm việc”: “Ta phải liên lạc mật thiết với
dân chúng. Không được rời xa dân chúng. Rời xa dân chúng là
cơ độc. Cơ độc thì nhất định thất bại”.
Nguồn: Trương Thị Mai: “Tác phẩm “Dân vận” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với công tác dân vận hiện
nay”, Tạp chí Cộng sản, số 927 (tháng 10/2019).

Mục tiêu cơ bản của công tác dân vận là tổ chức lực lượng
nhân dân, đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện các nhiệm
vụ cách mạng.
Cơng tác dân vận là tồn bộ hoạt động tuyên truyền,
thuyết phục, tập hợp, tổ chức nhân dân của cả hệ thống
chính trị nhằm đồn kết, phát huy lực lượng toàn dân tiến
hành sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
Công tác dân vận không thuần túy chỉ là nhiệm vụ chính trị,
mà cịn là một khoa học, một nghệ thuật để cho những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến được với dân, làm
cho dân hiểu, dân nhớ, dân tin, từ đó hăng hái, tự nguyện, tự giác
tham gia. Để làm được điều đó, tiêu chuẩn “óc nghĩ” địi hỏi cán bộ
dân vận phải có trí tuệ, được trang bị nền tảng lý luận vững chắc,
13



khơng ngừng suy nghĩ, tìm tịi, nâng cao năng lực bản thân để
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ vận động quần chúng, tập hợp
lực lượng, không làm bừa, làm ẩu, làm đối phó, làm cho xong;
“mắt trơng” là tiêu chí đề cao năng lực thực tiễn, theo dõi, nắm
vững tình hình, đặc điểm, diễn biến trong thực tế để có giải pháp
triển khai phù hợp, thiết thực. Để tránh bệnh quan liêu, vô cảm,
xa rời quần chúng, cán bộ dân vận phải “tai nghe, chân đi”,
thường xuyên, chủ động đến với dân, hướng về cơ sở để lắng
nghe, tiếp nhận thông tin đa chiều từ nhân dân, thấu hiểu tâm
tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phát hiện, xử lý thông
tin sai trái làm ảnh hưởng đến niềm tin của dân đối với sự lãnh
đạo của Đảng; đồng thời phải nêu gương giữa nói và làm, giữa
tuyên truyền và hành động, sao cho tinh thần dân vận thấm vào
từng cơng việc cụ thể, tránh tình trạng: “Trên giấy tờ thì cái gì
cũng có. Nhưng sự thật, thì việc gì cũng uể oải, lúi xùi”.
Nguồn: Trương Thị Mai: “Tác phẩm “Dân vận” của Chủ tịch Hồ Chí
Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với công tác dân vận hiện nay”, Tạp
chí Cộng sản, số 927 (tháng 10/2019).

Do vậy, công tác dân vận là hoạt động của cả hệ thống
chính trị trong việc vận động, thuyết phục, tập hợp, hướng
dẫn mọi tầng lớp nhân dân nhằm phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiến hành sự nghiệp cách
mạng do Đảng lãnh đạo để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung công tác dân vận
* Chủ thể công tác dân vận:
Xác định rõ chủ thể công tác dân vận sẽ giúp các tổ chức,
lực lượng nhận thức đầy đủ trách nhiệm cũng như vai trò

14


trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận.
Đảng ta đã xác định rõ: “công tác dân vận là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên
chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang”1.
Như vậy, có thể thấy các chủ thể, lực lượng làm cơng tác
dân vận gồm có tổ chức và cá nhân.
- Đối với tổ chức:
+ Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Công tác dân vận
trước hết là trách nhiệm của Đảng, là nhiệm vụ chiến lược
của Đảng. Đảng vừa là người lãnh đạo cả hệ thống chính trị
và cộng đồng xã hội tiến hành công tác dân vận, vừa là lực
lượng trực tiếp vận động, tổ chức nhân dân. Các tổ chức
đảng từ Trung ương đến chi bộ phải lấy công tác vận động
và chăm lo lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng
làm nội dung chủ yếu trong hoạt động của mình, đồng thời,
phát huy quyền làm chủ, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Với tính chất là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân là
bản chất của Nhà nước. Trong điều kiện Đảng cầm quyền
thì mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân không chỉ thơng
qua tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, mà cịn thông qua Nhà
nước, trực tiếp là bộ máy các cơ quan nhà nước. Hệ thống
các cơ quan nhà nước gồm các cơ quan dân cử, chính quyền
__________________

1. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị Trung ương 7
khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
dân vận trong tình hình mới.

15


và các cơ quan tư pháp các cấp có vai trị quan trọng trong
cơng tác dân vận. Để Nhà nước thực sự là của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp, Chính phủ và Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp các
cấp phải thể chế hóa kịp thời quan điểm, chủ trương của
Đảng thành chính sách, pháp luật; tổ chức thực thi và bảo
đảm cho chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống; nâng cao
tinh thần phục vụ nhân dân và ý thức trách nhiệm trước
nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Nhà
nước trong sạch, vững mạnh.
+ Lực lượng vũ trang (quân đội, công an, dân qn tự vệ)
có trách nhiệm làm cơng tác dân vận trong hoạt động xây
dựng lực lượng, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
thắng lợi khi có tình huống xảy ra. Cơng tác dân vận góp
phần xây dựng vững chắc thế trận quốc phịng tồn dân, thế
trận an ninh nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các
hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ có vai
trị quan trọng trong cơng tác dân vận, trong sự nghiệp đại
đồn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ, tập hợp tổ chức lực
lượng quần chúng đáp ứng tâm tư, nguyện vọng hợp pháp,
chính đáng, nâng cao trách nhiệm cơng dân. Làm nịng cốt

chính trị trong phong trào quần chúng, cầu nối giữa Đảng với
nhân dân.
+ Các tổ chức khác như doanh nghiệp, tổ chức xã hội hợp
pháp... có trách nhiệm vận động người lao động, hội viên thực
hiện tốt nhiệm vụ của tổ chức mình, đồng thời bảo đảm
16


quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, quan
tâm nguyện vọng của hội viên.
- Đối với cá nhân: là cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên
chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang, Đảng yêu cầu: “Mọi cán bộ, đảng
viên, nhân viên nhà nước đều phải làm công tác quần chúng
theo chức trách của mình”1.
Cá nhân tham gia làm công tác dân vận với trách nhiệm
là thành viên của tổ chức, do tổ chức phân công, giao nhiệm
vụ. Họ vừa tham gia vào thực hiện các nhiệm vụ công tác dân
vận, vừa trực tiếp làm dân vận gắn với vị trí cơng tác, chức
trách, nhiệm vụ.
Mọi cán bộ, đảng viên đều phải làm công tác dân vận, tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và vận động quần chúng thực hiện theo chức
trách của mình; khắc phục hiện tượng khơng muốn làm hoặc
không biết làm công tác dân vận. “Mỗi đảng viên đều làm công
tác vận động quần chúng, gương mẫu thực hiện chức trách
trong đơn vị và nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, hoạt động
tích cực trong đồn thể mà mình tham gia”2.
Mọi cán bộ, cơng chức nhà nước đều phải trực tiếp làm
công tác dân vận theo chức trách của mình. “Cán bộ, cơng

chức, viên chức phải có trách nhiệm vận động nhân dân.
Xây dựng và thực hiện phong cách: “trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân
__________________
1, 2. Nghị quyết số 8B-NQ/TW ngày 27/3/1990, Tlđd.

17


nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; thường xuyên đi công tác
cơ sở”1.
* Đối tượng của công tác dân vận:
Đối tượng của công tác dân vận là tất cả đảng viên, cán
bộ, cơng chức, viên chức, người lao động, đồn viên, hội viên,
lực lượng vũ trang và nhân dân.
Đối tượng của công tác dân vận rất rộng lớn gồm: Tất cả
đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam; tất cả cán bộ, công
chức, viên chức trong các tổ chức của hệ thống chính trị; cơng
nhân, người lao động trong các doanh nghiệp; đồn viên, hội
viên của các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng;
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang; tất cả các tầng lớp nhân
dân trong nước, ngồi nước.
Một số đối tượng của cơng tác dân vận đồng thời cũng là
chủ thể có trách nhiệm làm công tác dân vận, như: đảng
viên, cán bộ, cơng chức, đồn viên, hội viên, cán bộ, chiến sĩ
lực lượng vũ trang...
* Nội dung công tác dân vận:
Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng và thực tiễn
công tác dân vận có thể xác định những nội dung chủ yếu của
công tác dân vận là:

- Đề ra đường lối, chủ trương, nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch cơng tác dân vận. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp phải
xác định mục tiêu công tác dân vận cho từng công việc, từng
giai đoạn và yêu cầu đạt được. Trên cơ sở đó quyết định cách
thức triển khai phù hợp.
__________________
1. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013, Tlđd.

18


- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao trình độ mọi mặt của
nhân dân như giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức,
lối sống; nâng cao trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật,...
- Tập hợp nhân dân vào các loại hình tổ chức phù hợp.
Hiện nay, các loại hình tập hợp, tổ chức nhân dân rất khác
nhau, như: các phong trào thi đua yêu nước, tham gia hoạt
động trong các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, nhân đạo từ thiện, hữu nghị...
Bên cạnh đó, cịn có các hình thức tổ chức và hoạt động đa
dạng khác như câu lạc bộ, các hoạt động tự quản ở cơ sở.
- Tăng cường phối hợp và phát huy vai trò của các cơ
quan, tổ chức, lực lượng tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác
dân vận.
Từ Trung ương đến cơ sở, các cấp ủy, tổ chức đảng phải
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nêu cao trách nhiệm
của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo; tập trung lãnh đạo giải
quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của
nhân dân. Kiên quyết, kiên trì ngăn chặn và đẩy lùi tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Không

ngừng nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng; cán bộ,
đảng viên phải hiểu dân, gương mẫu, tận tụy với cơng việc, nói
đi đơi với làm để nhân dân tin tưởng, noi theo. Tổ chức cho
nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Đó chính là nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị làm công tác dân vận theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Đặc biệt, các cơ quan nhà nước, nơi
có quan hệ trực tiếp với nhân dân phải gắn chặt việc thực thi
19


nhiệm vụ chính trị với cơng tác dân vận để nâng cao hiệu quả
cơng việc của mình; quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy
mạnh cải cách hành chính, đổi mới lề lối làm việc, nêu cao
tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân
dân và giải quyết kịp thời đơn, thư tố cáo của nhân dân; thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân; chủ động nắm tình hình và giải quyết những công
việc liên quan đến đời sống của nhân dân.
- Kiện tồn các tổ chức, lực lượng nịng cốt làm công tác
dân vận; xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân vận. Bố
trí cán bộ chủ chốt của các cơ quan tham mưu, của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể ở các cấp là cấp ủy viên có phẩm
chất tốt, có năng lực, có uy tín và trưởng thành từ phong trào
quần chúng.
Các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên chăm lo kiện

toàn, đổi mới các cơ quan, tổ chức, lực lượng nịng cốt làm
cơng tác dân vận; đồng thời cần có kế hoạch tổng thể về tạo
nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân vận; có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ làm công tác dân vận. Giao
trách nhiệm, động viên, khuyến khích để có đơng đảo cán bộ
nói chung, cán bộ làm cơng tác dân vận nói riêng làm tốt
cơng tác vận động quần chúng gần dân, sát cơ sở, biết phát
huy vai trị người có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng
bản, trưởng tộc...) làm công tác dân vận.
- Chăm lo lợi ích, hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
Các cấp, ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những
bức xúc, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
20


nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, quyền
lợi của nhân dân. Trong xây dựng thể chế, chính sách, cần
quán triệt và thực hiện nghiêm nguyên tắc: mọi chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải thuận
với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng hợp pháp,
chính đáng của nhân dân. Chú trọng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều kiện sống, lao
động, học tập, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe...
Việc chăm lo lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân
phải hướng đến mục tiêu thiết thực là cải thiện dân sinh,
nâng cao dân trí, phát huy dân chủ.
Cải thiện dân sinh, tức là chăm lo nâng cao đời sống vật
chất của mọi người dân, của cộng đồng dân cư, bao gồm ăn, ở,
mặc, điều kiện học hành, đi lại, bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi,
mơi trường sống...

Nâng cao dân trí là làm sao cho nhân dân ai cũng được
học hành, được nâng cao trình độ văn hóa, khoa học - kỹ
thuật, được hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật, thơng tin, được
chăm lo lợi ích xã hội; y tế, thể thao, du lịch: thực hiện tự do
tín ngưỡng, tơn giáo; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Quan tâm bảo đảm hài hịa lợi ích giữa các giai tầng xã
hội, các vùng miền, các lĩnh vực; gắn nghĩa vụ với quyền lợi,
cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và
cộng đồng, xã hội. Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực,
tham nhũng; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện
đông người, phức tạp, kéo dài.
Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự của
nhân dân thơng qua Nhà nước, các đồn thể nhân dân và cơ
chế dân chủ trực tiếp.
21


- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị
quyết và các văn bản của Đảng về công tác dân vận: giúp cho
cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thấy được ưu
điểm, xây dựng nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, đúng đắn để
phát huy, nhân rộng; đồng thời chỉ rõ những khuyết điểm,
hạn chế, bất cập để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện,
làm cho chủ trương, nghị quyết và các văn bản của Đảng
ngày càng phù hợp với sự vận động của thực tiễn, có sức sống
trong thực tiễn.
Kết quả kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương,
nghị quyết và các văn bản của Đảng về công tác dân vận tạo
cơ sở cho việc đánh giá trung thực, khách quan phong trào
cách mạng của quần chúng ở các địa phương; đồng thời, qua

kiểm tra, các cấp ủy cùng thu được những ý kiến đóng góp
đúng đắn, sát thực cho việc hoạch định đường lối, chủ trương,
chính sách.
- Sơ kết, tổng kết và nghiên cứu lý luận công tác dân vận.
Đây là công việc quan trọng để đánh giá việc thực hiện đường
lối, chính sách, pháp luật trong giai đoạn 5 năm, 10 năm, góp
phần tổng kết kinh nghiệm, bổ sung, phát triển lý luận,
đường lối công tác dân vận của Đảng.
Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của công tác dân vận,
mỗi cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình để xác định nội dung, nhiệm
vụ công tác dân vận cho phù hợp, nội dung công tác dân vận
của các tổ chức ở mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi địa
phương sẽ không giống như nhau được.

22


2.3. Vị trí, vai trị của cơng tác dân vận
Cơng tác dân vận có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là
một bộ phận, một nội dung không thể thiếu trong cơng tác xây
dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Việc dân vận
rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận
khéo thì việc gì cũng thành cơng”1. Vị trí, vai trị của cơng tác
dân vận thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:
- Cơng tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối
với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện
quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo thành công của Đảng. Chủ
nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn khẳng định cách mạng là sự
nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. V.I. Lênin

lưu ý những người cộng sản: “Quần chúng lao động ủng hộ
chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó. Nguồn gốc khiến
cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành vơ địch cũng là ở
đó”2. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Kinh nghiệm trong nước
và các nước tỏ cho chúng ta biết: có lực lượng dân chúng việc
to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Khơng có, thì việc
gì làm cũng khơng xong”3. Với Đảng, “Nếu khơng có nhân
dân giúp sức, thì Đảng khơng làm được việc gì hết”4. Bởi vậy,
Đảng Cộng sản Việt Nam coi cơng tác dân vận là “nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất
nước”5. Từ ngày thành lập Đảng đến nay có thể khẳng định,
dân vận là vận động nhân dân làm cách mạng để thực hiện
__________________
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.234.
2. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.39, tr.257-258.
3, 4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.5, tr.335, 278.
5. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013, Sđd.

23


×