Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn lịch sử ở lớp 4a, trường tiểu học nga bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.33 KB, 20 trang )

TT
A
1
2
3
4
B
I
1
2
II
1
2
III
1

2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
IV
C
1
2

Mục lục
Phần mở đầu


Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Năng lực học tập của học sinh tiểu học
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về
bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử, thời gian và sự kiện
lịch sử
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn
Lịch sử lớp 4 .
Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà
Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học
sinh
Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh
Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu
Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học
Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học
Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử ở mọi lúc, mọi nơi
Kết quả thực nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Phụ lục: Tài liệu tham khảo


Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5

11
11
12
12
14
15
17
18
18
20
20
20
21


1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Khi nói về vai trị của mơn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định:
“ Dân ta phải biết sử ta.
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết
được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua
Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dịng
sữa mẹ ni dưỡng lịng u q hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc
Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó,
trước hết các em phải biết, phải u thích lịch sử đất nước, bởi vì “ u sử chính
là làm cho tâm hồn ta ln hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết
sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trị đặt nền
móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học.
Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy
trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngồi ra các em cịn được bổ sung
thêm kiến thức Sử từ các phân mơn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức,
tập làm văn, tập đọc…). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc
dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học
cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là mơn
học “khơ, khó, khổ” nên phần lớn học sinh khơng thích học. Hoặc có em thích
học nhưng khơng thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy
làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lịng đam mê và u thích mơn Lịch Sử
ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung
nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số

kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A,
Trường Tiểu học Nga bạch” 
2. Mục đích nghiên cứu.
Để rút ra được đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch
sử lớp 4. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là quá trình dạy học Lịch Sử của học sinh lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học,
lịch sử học.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ
quản lý nhà trường.
- Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. C¬ së lÝ LUẬN.

1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
1.1. Về đặc điểm chú ý:
2


Ở độ tuổi lớp 4, chú ý có chủ định đang phát triển dần và dần chiếm ưu
thế, tuy nhiên chú ý khơng chủ định cịn chi phối nhiều, khó tập trung chú ý
lâu,. trẻ chuyển chú ý đến những gì có màu sắc sặc sỡ, hình ảnh sống động, mới
lạ, hấp dẫn.
1.2. Về đặc điểm trí nhớ :
Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Trí
nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng nghĩa là tài
liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với tài liệu

bài học khơng có tranh ảnh.
1.3.Đặc điểm tưởng tượng :
Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp dẫn,
mới lạ bề ngoài của sự vật hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới.
Vốn kinh nghiệm của học sinh cịn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào
hình ảnh đã biết.
1.4. Đặc điểm tư duy :
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ
đẳng ở phần đơng học sinh.
1.5. Đặc điểm tình cảm :
Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ thể
hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ thể và
những hình ảnh trực quan.
2. Năng lực học tập của học sinh.
Năng lực học tập của học sinh gồm:
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu
tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan
sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt...
Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)
+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).
+ Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn sống).
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng :

Để khảo sát tình trạng dạy học phân mơn Lịch sử lớp 4 ở Trường Tiểu học
Nga Tân, từ tuần 4, tôi đã khảo sát chất lượng học tập của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng với đề bài như sau:
Câu 1: Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước
ta?( 3 điểm)
3


Câu 2: Em biết những tục lệ nào của người Việt còn tồn tại đến ngày nay?( 3
điểm)
Câu 3: Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Thành tựu đặc sắc nhất của
người Âu Lạc về quốc phòng là gì?( 4 điểm).
Kết quả làm bài của học sinh như sau
Lớp thực nghiệm 4A
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
Tổng số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
4

12,9%
10
32,3%
10
32,3%
7
22,5%
Lớp đối chứng 4C
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
28
5
17,8%
10
35,7%

Điểm 5-6
SL
TL
8
28,6%

Điểm dưới 5
SL

TL
5
17,9%

Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt
câu hỏi về việc thích hay khơng thích học phân mơn Lịch sử lớp 4 của học sinh
và nhận được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Thích học Lịch sử
Khơng thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
10
32,3%
21
67,7%
Lớp đối chứng 4C
Thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
học sinh
28
12
42,9%


Khơng thích học Lịch sử
SL
TL
16
57,1%

Từ kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung chất lượng dạy học Lịch Sử chưa
cao và đa số học sinh khơng thích học phân mơn Lịch sử.
2. Nguyên nhân của thực trạng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh khơng u thích học
Lịch sử cũng như việc dạy-học Lịch sử có kết quả chưa cao. Trong đó có cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, chủ yếu như sau:
2.1 Nguyên nhân khách quan.
Nội dung chương trình sách giáo khoa phân mơn Lịch sử còn
nặng kiến thức, quá tải so với lứa tuổi Tiểu học.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Để khảo sát thực trạng dạy phân môn Lịch sử của giáo viên, tôi đã tiến
hành dự giờ một số tiết Lịch sử của đồng nghiệp. Tơi nhận thấy việc dạy học
Lịch sử có chất lượng chưa cao là do các nguyên nhân sau:
- Bài dạy chỉ gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa dẫ đến:
+Tiết dạy khô khan không thu hút được sự chú ý của học sinh;
4


+ Chưa biết sử dụng tối đa các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho bài dạy.
- Về học sinh: Do đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh : tập trung
sự chú ý còn thấp, chưa chú tâm, đầu tư đúng mức cho môn học;
- Trong nhà trường đồ dùng dạy học và các tư liệu lịch sử còn đang hạn
chế. Chủ yếu vẫn do giáo viên tự sưu tầm.

- Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa,
thăm các khu di tích Lịch sử …
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Dựa trên cơ sở khoa học – đặc điểm nhận thức, đặc điểm bộ não và năng
lực học của học sinh Tiểu học, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm phần
nào giải quyết thực trạng trên nâng cao chất lượng
dạy- học phân môn Lịch sử nhằm giúp học sinh thông
hiểu và say mê lịch sử nước nhà để tự hào về dân tộc
mình, đất nước mình.
1. Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối
cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử
Để dạy tốt phân môn Lịch sử trước hết người giáo viên phải là người yêu
thích Sử, tự trang bị cho mình thật nhiều kiến thức. Bên cạnh việc nghiên cứu kĩ
sách giáo khoa, nắm vững các kiến thức mục tiêu cơ bản cần truyền đạt, đảm
bảo một hệ thống kiến thức liên tục, có sự liên hệ liền mạch: các thời kì- các sự
kiện tiêu biểu- các nhân vật lịch sử tiêu biểu.
Sau đây tôi xin đưa ra hệ thống hóa chương trình lịch sử lớp 4 và thông tin
về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử.
Các thời kỳ Nội dung chính
của các thời kỳ
Khoảng
Buổi đầu dựng
700
năm nước và giữ
TCN – 179 nước.
TCN
179 TCN - Hơn 1000 năm
938
đấu tranh giành
độc lập.


Năm 938 1003

Buổi đầu độc
lập.

Năm 1009 - Nước Đại Việt
1226
thời Lý.

Các sự kiện tiêu biểu

Các nhân vật lịch sử
tiêu biểu

Ra đời nước Văn Vua Hùng, Lạc Long
Lang; Âu Lạc.
Quân, Âu Cơ
An Dương Vương
Mị Châu, Trọng Thủy
- Khởi nghĩa Hai Bà Hai Bà Trưng.
Trưng.
- Chiến Thắng Bạch Ngô Quyền.
Đằng.
- Dẹp 12 sứ quân.
Đinh Bộ Lĩnh.
- Chống quân Tống
Lê Hoàn.
xm lược lần 1.
Dương Vân Nga

- Kinh đô Thăng
Sư Vạn Hạnh
Long.
Lý Công Uẩn.
- Chống Quân Tống Lý Thường Kiệt.
lần 2..
Vương phi Ỉ Lan
5


Năm 1226 - Nước Đại Việt
1400
thời Trần

TK XV

Nước Đại Việt
buổi đầu thời
Hậu Lê

TK XVI XVIII

Năm 1786
Năm 1789

Năm 18021858

Buổi đầu thời
Nguyễn


Nhà Trần
thành lập.

Chống quân
xâm lược Mông
Nguyên.



Chiến thắng
Chi Lăng.

Nhà Hậu Lê
quản lý đất nước –
Văn hóa – giáo dục.

Quân Tây Sơn
thống nhất đất nứớc.

Đại phá quân
Thanh.

Nhà Nguyễn
thành lập.

Lý Chiêu Hoàng.
Trần cảnh.
Trần Hưng Đạo.
Trần Thủ Độ
Trần Quốc Toản

Trần Bình Trọng
Lê Lợi
Lê Thánh Tơng
Lê Lai
Nguyễn Tri
Nguyễn Huệ
Công chúa Ngọc Hân
Nguyễn Nhạc
Nguyễn Lữ
Nguyễn Ánh

BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
(Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN))

Các sự kiện tiêu biểu

Nước Au Lạc

Các nhân vật lịch sử

Nước Văn Lang

Lạc Việt

Hùng Vương
An Dương Vương

Âu Lạc

Văn minh sông Hồng

 Hình thành Nhà nước với tên gọi

âu Lạc

6


Về đời sốngkinh tế
- Biết dùng sức kéo
trâu bò.
- Trồng lúa nước.
- Thủ công nghiệp:
luyện kim, đồng
thau, rèn sắt.
- Chế tác đá, gốm,
mộc, xây dựng, đánh
cá, kéo tơ dệt , vải
lụa…

Về tổ chức chính trị – xã hội
- Đứng đầu Nhà nước (Vua).
- Một số người giúp việc (hầu).
Có 15 bộ: có 1 lạc
tướng/bộ.
- Mỗi bộ có nhiều cơng xã
(làng, chạ) do bộ chính cai
quản.
- Các vua, các lạc hầu, lạc
tướng Lớp người thống trị
giàu có, giữ chức theo cha

truyền con nối
- Nhà nước trông coi việc
chung, công việc cụ thể do
làng, chạ quyết định..

Văn hóa tinh thần
- Thờ thần Mặt Trời
(căn cứ vào hoa văn
trống đồng).
- Ăn ở giản dị.
- Có hội hè :bơi trải,
múa hát, hội ra quân.
- Phong tục riêng định
hình.

HƠN 1000 NĂM ĐẤU TRANH GIÀNH
ĐỘC LẬP
(Năm 179 TCN – Naêm 938)
KHỞI NGHĨA HAI BÀ
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
TRƯNG
NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(938))
(40 - 43)

BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP
Năm 938 - 1009
ĐINH BỘ LĨNH
Dẹp loạn 12 sứ quân

LÊ HOÀN

Chống quân Tống lần I - 981

- Đinh Bộ Lĩnh người ở động Hoa Lư (Gia Viễn – Ninh Bình).
- Đến cuối năm 967, loạn 12 sứ quân bị dập tắt và đất nước thống nhất.
- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh tự xưng là Hồng Đế, lập nên nhà Đinh, đóng
đơ ở Hoa Lư (Ninh Bình) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt.
- Năm 979, Đinh Tiên Hoàng người con trưởng Đinh Liễn bị Đỗ Thích
giết. Triều đình lập con thứ Đinh Toàn lên làm vua.
- Mùa thu 980 Dương Thái Hậu trao long bào và mời Lê Hoàn làm vua.
- Lê Hoàn tự xưng là Đại Hành Hoàng Đế, lập nên nhà Lê (tiền Lê).
- Đầu 981 quân Tống xâm lựơc nước ta theo hai đường thủy và bộ.
- Cuối xuân 981 ta đập tan 2 mũi tấn công của địch tại sông Bạch Đằng
7


và Chi Lăng, tướng chỉ huy Hầu Nhân Bảo chết.

NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ
Năm 1009 - 1226
LÝ THÁI TỔ
Kinh đô Thăng Long

LÝ THƯỜNG KIỆT
Chống quân Tống lần II

NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN
Năm 1226 - 1400
NHÀ TRẦN THÀNH LẬP

CHỐNG MÔNG NGUYÊN


Họ Trần tìm cách để Lý Chiêu 
Ba lần, quân và dân ta kháng
Hoàng lấy Trần Cảnh, buộc nhường chiến chống quân xâm lược Mông –
ngôi cho chồng. Nhà Trần thành lập Nguyên.
1226.

Trần Quốc Tuấn là một anh

Công lao to lớn của nhà Trần là
hùng dân tộc, 1 thiên tài chiến lược
xây đắp một hệ thống đê điều
của chiến tranh nhân dân.
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI HẬU LÊ
TK XV


CHIẾN THẮNG CHI LĂNG

NHÀ HẬU LÊ QUẢN LÝ ĐẤT
NƯỚC – VĂN HÓA GIÁO DỤC

THỜI KỲ NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH
Năm 1592, Nam Triều thắnng Bắc Triều, họ Trịnh lập ngơi chúa. Cũng
chính lúc này từ Thuận Hóa trở vào, Nguyễn Hồng con trai Nguyễn Kim lập
nên chính quyền riêng.

Cuộc chiến Nam – Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 1 thế kỷ gây
nhiều tổn hại và đau thương cho nhân dân cả hai miền.



8


THỜI TÂY SƠN
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC

ĐẠI PHÁ QUÂN THANH

TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN
- Năm 1802, Nguyễn Anh chiếm Thăng Long khôi phục lại chế độ nhà Nguyễn.
- Triều đại nhà Nguyễn có nhiều chính sách phản động, đàn áp đẫm máu phong
trào Tây Sơn, chế độ hà khắc.
- Cơng trình tiêu biểu: kinh thành Huế và tổ chúc Nhà Nước, pháp luật, khẩn
hoang.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch
sử lớp 4 .
* Dạy học sinh là phải dạy các kĩ năng :
- Đọc
- Nhớ
- Nghe
- Sáng tạo
- Ghi chép
* Học với sự tác động qua lại :
* Các phương pháp học :
- Kiến thức
- Mơ hình
- Kinh nghiệm
- Trị chơi
- Sự gắn kết

- Mô phỏng /hỏi ý kiến
- Nguồn cảm hứng
- Hợp tác nhóm
Giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh
hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy
năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng
ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù
hợp nhất.
2.1. Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà :
Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh rất quan trọng. Giáo viên cần phải
gải thích bài học lịch sử sắ tới để học học sinh ở nhà sưu tầm tài liệu, tranh ảnh
liên quan để tham gia thảo luận. Các em sẽ thích thú nếu được
hướng dẫn tự sưu tầm tài liệu.
2. 2 . Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học
sinh
Đồ dùng dạy học không thể thiếu trong giảng dạy môn lịch sử là bản đồ,
lược đồ. Do đó, giáo viên sử dụng bản đồ, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để
khai thác kiến thức mới. Cần rèn luyện kỹ năng này cho học sinh để tiết học trở
nên hiệu quả. Do đó, giáo viên sử dụng bản đo, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa
để khai thác kiến thức mới. Có lẻ, giáo viên cũng đã nắm được trình tự sử dụng
bản đồ nhưng tôi cũng xin nhắc lại các bước :
9


Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì.
Bước 2 : Xem bảng chú giải tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ.
Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thơng tin gì .
Ví dụ :
Tấn cơng :

Tháo chạy :
Bước 3 : Tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học
sinh thường chỉ khơng chính xác do khơng thường xun chỉ bản đồ nên dễ
lúng túng. Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau :
- Chỉ điểm : chỉ một địa điểm ( thành phố ) thì phải chỉ vào kí hiệu chứ
không chỉ vào chữ ghi bên cạnh.
- Chỉ đường ( sơng, dãy núi, … ) : chỉ một dịng sông phải từ đầu nguồn
đến xuống cửa sông.
- Chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …)
khi chỉ khu vực phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực
2.3. Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh.
Phương pháp 1.
Rèn luyện phương pháp đọc nhanh, hiểu kĩ :
Những mẹo nhỏ để giúp HS lĩnh hội tốt khi đọc tài liệu :
Luôn đọc một cách chủ động :
Trước khi học bài mới yêu cầu học sinh đọc bài ở nhà. Tại lớp, khi tìm
hiểu một vấn đề nào đó giáo viên cần đưa ra câu hỏi rõ ràng yêu cầu HS đọc tài
lệu nghiêm túc để tìm ra câu trả lời. Muốn giờ học đạt hiệu quả thì học sinh luôn
phải chủ động với SGK.
Đọc ý, không đọc từng từ :
Khi đã đọc bài ở nhà rồi thì khi giáo viên nêu câu hỏi trong đầu học sinh đã
có định hướng cho câu trả lời nên không để mất thời gian cần rèn luyện HS đọc
ý chứ khơng nhìn đọc từng từ. Thay vì đọc từng từ, HS sẽ nắm bắt bức tranh lớn
bằng cách nhìn vào cả cụm từ, các câu các đoạn trong bài đọc.
Lập sơ đồ ghi nhớ :
Sau khi đã đọc nhanh một lượt, tạo thói quen cho HS ghi nhanh những ý
chính ( tên sự kiện, thời gian diễn ra, tên nhận vật … ). Tiếp theo đọc kĩ lại 1 lần
nữa và điền vào những chi tiết quan trọng dễ ghi nhớ.
Phương pháp 2. Phương pháp ghi ghép hiệu quả với tài liệu :

Dạy học môn Lịch sử giáo viên cần rèn luyện cho học sinh biết cách ghi
chép tóm ý nội dung các biểu mục, bài học hoặc ghi được
ngun nhân, hồn cảnh, diễn biến, kết quả của sự kiện lịch sử nào đó khi làm
việc với tài liệu với SGK.
Sau đây tôi xin giới thiệu một cách ghi chép nhanh mà hiệu quả đối với
học sinh đó là – Lập bản dồ tư duy :
Lập bản đồ tư duy là phương pháp vận dụng tư duy cả “ bộ não ” đồng
thời sử dụng những hình ảnh trực quan và những hình ảnh đồ thị để gây ấn
tượng phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh (trực quan sinh động) .
10


Phương pháp ghi chép này có tác dụng đến cả 2 bán cầu não của chúng ta, nó
cũng là phương pháp học thoải mái , vui vẻ và sáng tạo. Những chi tiết lấy từ
bản đồ tư duy sẽ rất dễ nhớ và dễ dàng nhớ nhanh kiến thức đã tìm hiểu trong
SGK.
Phương pháp 3: Lập bản đồ tư duy : Yêu cầu học sinh lấy 1 trang giấy
trống và thực hiên các bước sau :
Bước 1 : Từ giữa trang giấy viết theo chữ in hoa đóng khung lại các sự kiện
chính hoặc giai đoạn lịch sử nhất định.
Bước 2 : Kéo từ giữa ra các nhánh mỗi nhánh một ý chính, viết tên các ý
chính.
Bước 3 : Từ các ý chính đó xây dựng thêm các nhánh chi tiết. gạch chân các
từ có ý nghĩa quan trọng.
Bước 4 : Điền các biểu tượng và hình minh họa.
Cần khích lệ học sinh sáng tạo khi thiết kế bản đồ tư duy của mình vì bộ não
sẽ dễ nhớ những gì khơng bình thường và do mình tạo ra. Khích lệ học sinh nhớ
các biểu tượng mũi tên, phòng ngự, tấn công, rút lui, chặn đánh … để điền vào
bản đồ tư duy có quả cao.
Có thể sử dụng các biểu tượng sau :


!

: Điểm quan trọng
: Thắng lợi
: Thất bại
3  : 3 mũi tấn công.
- - > : Địch bỏ chạy
Tác dụng của cách ghi chép này là :
- Linh hoạt
- Tập trung sự chú ý
- Tăng hiểu biết
- Dễ nhớ bài học
- Hài hước.
Bộ não của học sinh sẽ tiếp thu tốt nhất khi hoàn toàn tập trung khơng có
bất kì sự sao nhãng ( sợ hãi ) nào. Để thu hút toàn bộ sự chú ý của học sinh khi
giáo viên trình bày bài giảng tồn bộ bài học cần thể hiện qua sơ đồ kết hợp với
những bức vẽ những kí hiệu minh họa. Nếu có thể thì tơ màu cho các nhánh ý
chính trên sơ đồ. Học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài học một cách khái quát và tạo sự
hứng thú trong mỗi giờ học.
2.4. Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu
Phương pháp 1. Phương pháp ghi nhớ bằng cách tạo sự liên tưởng, liên
kết.
Phương pháp giúp HS ghi nhớ :
- Sự liên tưởng
- Sự liên kết
Tạo thành các câu có tính sáng tạo

11



Ví dụ : Để nhớ Quốc hiệu của nước ta qua các thời kì thì giáo viên cần
xâu chuỗi lại :
Văn Lang –> Âu Lạc –> Vạn Xuân –> Đại Cồ Việt –> Đại Việt -> Đại Ngu
 Bạn Văn thích ăn Lạc và xem cuốn mười Vạn câu hỏi vì sao có dáng
đi lồ cồ muốn trở thành Đại thi hào nhưng học hành thì Ngu dốt.
Với câu văn trên học sinh chỉ đọc 1 lần là nhớ vì nó có tính sáng tạo, gây buồn
cười, và tị mị nên dễ dàng nhớ được.
* Tác dụng của biện pháp : Ta thấy mơn Lịch sử ln có các sự kiện
gắn với từng nhân vật và thời gian rất khó nhớ và khi học sinh có nhớ rồi thì
cũng nhanh quên, bằng cách xâu chuỗi các sự kiện hay nhân vật … tạo thành các
câu có tính sáng tạo như trên cũng là một phương pháp rất hay giúp học sinh nhớ
lâu mà khơng mất thời gian ngồi ra cịn tạo hứng thú trong giờ học.
Phương pháp 2. Ghi nhớ bằng sự nhắc đi nhắc lại : lập bảng thống kê
- Muốn học sinh nhớ lâu điều quan trọng không thể thiếu đó là thường
xuyên nhắc đi nhắc lại các sự kiện, nhân vật lịch sử cho nên cần hướng dẫn học
sinh lập bảng và có thói quen lập bảng thống kê. Bảng thống kê có thể sử dụng
qua mỗi bài học và qua mỗi giai đoạn. Đây là một kĩ năng học tập không thể
thiếu để giúp học sinh củng cố và nhớ lâu hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử.
Ví dụ khi học bài: “Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến
phương Bắc” GV đưa ra bảng thống kê có ghi thời gian diễn ra các cuộc khởi
nghĩa, cột ghi các cuộc khởi nghĩa để trống yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thành
Thời gian
Các cuộc khởi nghĩa
Năm 40
Khởi nghĩa Hai Bà trưng
Năm 248
Khởi nghĩa Bà Triệu
Năm 542
Khởi Nghĩa Lý Bí

Năm 550
Khởi nghĩa Triệu Quang phục
Năm 722
Khởi nghĩa Mai thúc Loan
Năm 766
Khởi nghĩa phùng Hưng
Năm 905
Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
Năm 931
Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ
Năm 938
Chiến thắng Bạch Đằng
2.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học.
Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế
của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. Tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học, từ dễ đến khó.
Trong mỗi bài dạy, chúng ta ln xây dựng một hệ thống câu hỏi đi từ dễ
đến khó. Qua đó, giáo viên lựa chọn phương pháp đàm thoại- vấn đáp hay thảo
luận nhóm, trao đổi… theo hình thức cá nhân, nhóm 2 hay nhóm 4….để giải
quyết những vấn đề được đặt ra.
12


Bước 2. Hợp tác nhóm :
Mục đích tạo ra mơi trường học tập sinh động, bổ ích phát huy tính tích
cực chủ động cho mọi học sinh, sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm là
khơng thể thiếu khơng những ở môn Lịch sử mà ở trong tất cả các môn học.
Nhưng cần phải lựa chọn nội dung phù hợp để phát huy cao tác dụng của
phương pháp này. Cái chính là người thầy dạy cho học sinh kỹ năng học hợp tác

nhóm như thế nào. Phải cho học sinh hiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần
đảm nhiệm:
+ Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các học sinh với học sinh
+ Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng
+ Kỹ năng hợp tác: Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn bó sơi nổi hào hứng, đồn
kết, trách nhiệm tự giác.
+ Mỗi thành viên phải được giải thích và hiểu rõ làm thế nào để có câu trả
lời
+ Mỗi thành viên phải được chia sẻ tự vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã
có vào lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới.
+ Khuyến khích mọi thành viên đều được tham gia, đóng góp giải quyết
nhiệm vụ.
+ Khuyến khích mọi thành viên đưa ra lý lẽ, lập luận để có câu trả lời.
Ví dụ : Nếu giải quyết chung một đề tài khó, chúng ta nên có sự đan
xen về trình độ học sinh trong cùng một nhóm để các em hỗ trợ cho nhau.
Nhưng cũng có lúc, chúng ta hãy tạo điều kiện cho các em học sinh còn chậm,
còn nhiều hạn chế cùng làm việc với nhau theo nhóm và dành riêng cho các em
một đề tài dễ hơn . Đây cũng là lúc giáo viên phát huy vai trị của mình “ Dạy
học phân hóa đối tượng học sinh.”
Bước 3. Xây dựng trò chơi lớp học :
- Giáo viên nên chú trọng rèn kĩ năng, tạo cơ hội cho các em cùng tham
gia vào quá trình tìm hiểu, hình thành kiến thức thơng qua các nhiệm vụ như: tổ
chức thảo luận, phân tích vấn đề, sắm vai tái hiện lại sự việc đã diễn ra, thu thập
tư liệu và trình bày những hiểu biết của mình qua trò chơi lớp học nhằm tạo sự
hứng thú, phát huy tính tích cực vốn có ở học sinh.
Ví dụ : Sau khi học sinh học xong bài : “ Chiến thắng Bách Đằng do Ngô
Quyền lãnh đạo ” củng cố kiến thức bằng các trò chơi như : trò chơi “Rung
chng vàng”, cá nhân, nhóm trả lời đúng sẽ được rung chng chúc mừng.
Hoặc trị chơi : “Ơ chữ bí mật”, trị chơi gồm các ơ chữ, mỗi hàng ngang ứng
với một câu trả lời.

Câu 1: Quân Nam Hán đến từ phương nào ? có 3 chữ cái ( BẮC )
Câu 2: Vũ khí làm thủng thuyền giặc ? 8 chữ cái ( CỌC GỖ )
Câu 3 : Quê của ngô Quyền ? 9 chữ cái ( ĐƯỜNG LÂM )
Câu 4 : Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô ? 5 chữ cái ( CỔ LOA )
Câu 5 : Ngơ Quyền đã dựa vào hiện tượng gì để đánh giặc ? 9 chữ cái
( THIÊN NHIÊN )
Câu 6 : Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta
13


7 chữ cái
( THẤT BẠI )
Câu 7 : Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng ? 9 chữ cái ( HOÀNG THÁO )
Câu 8 : Người lãnh đạo trận Bạch Đằng ? 8 chữ cái ( NGÔ QUYỀN )
Câu 9 : Xếp các chữ cái in Đậm thành từ khóa của Ơ chữ bí mật
BẠCH ĐẰNG

Ơ chữ bí mật
B

1


2
C
3
4
5
6


H
Đ


N

7
8

G
- Giáo viên nên nắm rõ được mục đích của việc tổ chức trò chơi lớp học là
giúp các em phấn khởi, khơng bị nhàm chán bó buộc trong u cầu của giáo viên
khi báo cáo lại kết quả làm việc, mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục cao.
- Cuối cùng là hãy dành ít phút thời gian để có những cuộc trao đổi nhỏ
với các em, từ đó sẽ giúp bản thân định hướng thêm trong bài dạy của mình.
Ví dụ: Sau bài học hơm nay, em có suy nghĩ gì? Bài học hơm nay, em tâm
đắc nhất điều gì? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
2.6 Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học.
Trong mỗi bài học, tôi thường lồng ghép kể các câu chuyện về các sự kiện
hoặc nhân vật lịch sử liên quan đến bài học cho học sinh nghe. Bên cạnh đó tơi
cịn tổ chức cho học sinh xem hoặc giới thiệu cho học sinh về nhà xem những bộ
phim ngắn về lịch sử có liên quan đến bài học.
2.7. Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử mọi lúc mọi nơi.
Học lịch sử trên các phương tiện thơng tin đại chúng : đọc báo,
xem truyền hình (các hình ảnh tư liệu), đài phát thanh …
để giúp các em hiểu rõ, nắm sâu hơn về các sự
kiện và nhân vật lịch sử.
Khi tìm hiểu một địa danh mang tên một nhân vật lịch sử nào, tôi thường
yêu cầu học sinh nêu lên những hiểu biết của minhỳ về nhân vật lịch sử đó. Sau
đó tơi bổ sung ý kiến cho các em. Nhờ vậy các em có nhiều cơ hội được củng cố

kiến thức lịch sử đã học.
14


Việc tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, các buổi lễ kỉ niệm thơng
qua nhiều hình thức như : hội thi, trò chơi, làm bảng tin, tranh vẽ... có chọn lọc
cũng sẽ giúp các em khắc họa được những nét tiêu biểu về một số sự kiện, nhận
vật lịch sử một cách tự nhiên và nhẹ nhàng và các em cảm nhận được
linh hồn của lịch sử dân tộc.
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:.
Năm học 2017 – 2018, tôi báo cáo tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường
xin phép dạy thực nghiệm và đối chứng. Bố trí ở 2 lớp 4A và 4C có trình độ học
sinh tương đương nhau. Sau khi dạy hết bài 25 của phân môn Lịch sử tại lớp
thực nghiệm 4A, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
của hai lớp với đề bài cụ thể như sau:
Câu 1( 2 điểm): Ai là người lãnh đạo nhân dân ta đánh tan quân Nam Hán trên
sông Bạch Đằng? Nêu diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng.
Câu 2( 2 điểm): Nhà Lý được thành lập vào năm nào? Vì sao chùa thời Lý rất
phát triển?
Câu 3( 6 điểm): Viết tên các sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử tiêu biểu liên
quan đến các mốc thời gian sau:
Mốc thời gian
Sự kiện lịch sử
Nhân vật lịch sử tiêu biểu
Năm 700 TCN
Năm 218 TCN
Năm 40
Năm 938
Năm 968
Năm 981

Năm 1009
Năm 1010
Năm 1075- 1077
Năm 1226
Năm 1227 - 1288
Năm 1428
Năm 1789
Kết quả làm bài của học sinh như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
Tổng số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
14
45,2%
12
38,7%
5
16,1% 0

0%
Lớp đối chứng 4C
Điểm 9-10
Tổng số
SL
TL
học sinh
28
6
21,4%

Điểm 7-8
SL
TL
11
39,3%

Điểm 5-6
SL
TL
7
33,3%

Điểm dưới 5
SL
TL
4
6%

15



Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt
câu hỏi về việc thích hay khơng thích học phân mơn Lịch sử lớp 4 của học sinh
và nhận được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Thích học Lịch sử
Khơng thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
31
100%
0
0%
Lớp đối chứng 4C
Thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
học sinh
28
10
35,7%

Khơng thích học Lịch sử

SL
TL
18
64,3%

Từ kết quả trên cho thấy kết quả dạy học Lịch sử của lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn lớp đối chứng. Hơn nữa hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm
đã nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ động và hứng thú học tập, yêu thích và mong
muốn được hcọ Lịch sử nhiều hơn.
Điều này khẳng định các biện pháp mà tôi đã sử dụng trong q trình dạy
học phân mơn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Bạch đã thực sự hiệu
quả.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Qua nghiên cứu trình bày ở trên, tơi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra
đã được hồn tất. Trong q trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau :
Để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử trước hết phải có những giáo viên
vững về kiến thức, thực sự u thích mơn học.
Thường xun học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm
phong phú thêm vốn kiến thức của mình.
- Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách
khoa học
- Tham mưu nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với
mơn học. Trong q trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng
học sinh học Lịch sử tại trường tiểu học. Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số

biện pháp đã nêu trên có tính thực tiễn phù hợp với tình hình học sinh hiện nay.
2. KIẾN NGHỊ
- Đối với cấp phòng :
+ Nên cung cấp nhiều tư liệu Lịch sử nhiều hơn cho các trường học triển
khai chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học.

16


+ Hàng năm phối hợp với nhà trường tổ chức cho giáo viên cùng một số
học sinh tiêu biểu tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử gần địa phương cơng
tác để tăng thêm lịng nhiệt huyết đối với môn học.
- Đối với nhà trường :
+ Đầu tư mua sắm đầy đủ các phương tiện nghe nhìn như: ti vi, máy
chiếu, máy vi tính,… để giáo viên có đủ phương tiện sử dụng trong giờ dạy Lịch
sử.
+ Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cho giáo viên chuyên sâu các kiến
thức về Lịch sử.
+ Tổ chức tham quan các bảo tàng, khu di tích gần địa phương cơng tác.
+ Kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức các cuộc thi
hoặc trị chơi lớn tìm hiểu Lịch sử tạo niềm say mê môn học và giáo dục các em
hướng về cội nguồn.
3. Những biện pháp được trình bày trên đây đã được đúc kết kinh nghiệm
từ q trình tơi làm giáo viên đứng lớp, được công tác trong một môi trường
làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và cụ thể là trên thực tế kết quả học sinh
của lớp mình. Qua từng giai đoạn học, tơi nhận thấy các em đã nắm được một số
cách ghi nhớ có hiệu quả để lĩnh hội được kiến thức lịch sử nhiều hơn. Bản thân
các em trong tiết học lịch sử ln hứng thú và có sự mạnh dạn tin tưởng đưa ý
kiến, câu hỏi thắc mắc của mình đến cho cô giáo, cho các bạn trong lớp. Điều
này càng làm tơi phải khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu kiến thức trước khi giải

đáp cho các em. Đó cịn là động lực để tơi tiếp tục hồn thiện tốt vai trũ ca
ngi giỏo viờn trong thi i mi.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi muốn trao đổi
rất mong đợc hội đồng khoa học các cấp và bạn đọc chân
thành góp ý để công tác giảng dạy của bản thân tôi cũng nh
việc dạy học mụn Lch s trong trờng Tiểu học ngày càng đạt
kết quả tốt hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xỏc nhn ca Ban giỏm hiệu

Nga Tân, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Người thực hiện

Đàm thị Thêu

17


Tài liệu tham khảo
1. Sách Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục)
2. Sách Giáo viên Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Sách Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam( Nhà xuất bản Văn háo Thanh niên)
4. Sách Các triều đại phong kiến Việt Nam ( Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin)
5. Sách Tám vị vua thời Lý ( Nhà xuất bản Văn hóa – Thơng tin)
6. Sách Phương pháp dạy học Lịch sử và Địa lý Tiểu học( Trường Đại học Vinh)
7. Một số bộ phim hoạt hình, phim tài liệu, phim truyền hình,… sưu tầm qua
mạng in-ter-net.

18



PHỤ LỤC 1
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN
NGHÀNH GD & ĐT HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Ngát
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường TH Nga Tân
TT
Tên SKKN
Đánh giá xếp
loại nghành
(GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh
1
Biện pháp hình thành kĩ năng
Cấp huyện
viết các số đo độ dài, đo khối
lượng dưới dạng số thập phân ở
học sinh yếu
2
Một số kinh nghiệm sử dụng
Cấp huyện
PP điều tra trong dạy học môn
TNXH lớp 2
3
Một số kinh nghiệm hướng dẫn Cấp tỉnh
HS yếu viết các số đo độ dài


Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2013-2014

C

2015 - 2016

C

2016-2017

19


dưới dạng số thập phân

20




×