Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

SKKN áp dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học và bài tia hồng ngoại tia tử ngoại (vật lý 12 cơ bản THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG
DẠY HỌC VÀ BÀI “TIA HỒNG NGOẠI - TIA TỬ NGOẠI”
(VẬT LÝ 12 CƠ BẢN-THPT)

Lĩnh vực: Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Họ và tên: Nguyễn Hồng Quang
Tổ chun mơn: Tự nhiên
Điện thoại: 0943.030.154

Năm học 2021-2022


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
Yêu cầu chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy cao độ tính


tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, chuyển từ hình thức giáo viên chỉ giới
hạn vào việc truyền đạt thông tin theo chuẩn kiến thức, kỹ năng sang hình thức
giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh từ đó độc lập, chủ động và sáng tạo khám
phá tri thức và hình thành được các năng lực cho bản thân.
Có thể kể ra một số phương pháp dạy học tích cực đang được sử dụng trong
dạy học hiện đại hiện nay như: dạy học theo dự án, dạy học hợp tác, dạy học nêu
vấn đề, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo trạm… Việc giảng dạy chỉ cịn là
cơng cụ hỗ trợ cho q trình tự hoàn thiện bản thân của học sinh. Trong những
phương pháp dạy học hiện đại nhằm tăng cường hoạt động tự chủ, phương pháp tổ
chức dạy có mục tiêu đặc biệt phát triển tính tích cực, tự giác tối đa cho người học
là phương pháp tổ chức dạy học theo trạm (học theo vịng trịn). Ngồi mục tiêu
truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm cịn kích thích hứng thú say mê nghiên
cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực
hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm. Với
phương pháp này, một mặt các vấn đề sẽ khơng cịn giới hạn trong nội dung sách
giáo khoa, mặt khác không gian học tập không chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học
mà có thể mở rộng ra ở môi trường xung quanh.
Với lý do trên, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: Áp dụng phương pháp
dạy học theo trạm trong dạy học và bài “Tia hồng ngoại - Tia tử ngoại” (Vật
lý 12 cơ bản - THPT) nhằm mục đích góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học hiện nay, nâng cao hiệu quả dạy và học môn Vật
lý trong trường phổ thơng, hình thành và phát triển cho HS các năng lực cần thiết
trong quá trình học tập và thực tiễn đời sống.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo trạm.
- Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lực, phát triển năng lực tự học và
hướng nghiệp.
1



3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức bài “Tia hồng ngoại-Tia tử ngoại” - Vật lí 12
- Hoạt động dạy và học bài “Tia hồng ngoại-Tia tử ngoại” - Vật lí 12
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức bài “Tia hồng ngoại-Tia tử ngoại” - Vật lý 12
- Các hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT Tương Dương 1
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm,
sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH, PPDH theo trạm,
SGK, sách GV và các tài liệu khác liên quan.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự
giờ, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra) nhằm
sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung kiến thức bài “Tia hồng ngoại – Tia tử
ngoại”.
- Phương pháp TN khoa học giáo dục: Tiến hành TN sư phạm với tiến trình
dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong q trình TN
sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
6. Tính mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của sự đổi mới phương pháp
dạy học theo trạm.
- Thiết kế quy trình phương pháp dạy học theo trạm trong bài “Tia hồng ngoại
và tia tử ngoại” (Vật lý 12) làm tài liệu tham khảo cho GV các trường THPT đặc
biệt là GV các trường THPT miền núi.
- Góp phần đổi mới dạy học môn Vật lý phổ thông theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực của HS.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Ngày 5/5/2006, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số
16/2006/QĐ - BGDĐT, về mục tiêu chương trình GDPT: “Phải phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm
đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; Bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học,
khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”. Để đáp
ứng mục tiêu GD thì phải đổi mới PPDH với mục tiêu: “Phương pháp GDPT phải
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của HS; phù hợp với
2


từng lớp học và môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, mang lại niềm vui và sự hứng
thú cho HS”. (Luật GD, điều 28.2). Đổi mới PPDH khơng có nghĩa là loại bỏ
những phương pháp truyền thống mà phải có sự kết hợp với những phương pháp
hiện đại làm tăng hiệu quả học tập của HS, phát huy tính tích cực, tự lực, tư duy
sáng tạo của HS.
Triển khai phương pháp dạy học tích cực để đáp ứng chương trình giáo dục
2018 là sự lựa chọn tất yếu, phù hợp với đào tạo HS theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực học tập, đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, năng lực phát
triển chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy cũng như nhận thức của giáo
viên được nâng cao.
Việc áp dụng các phương pháp dạy học, giáo dục là chủ trương lớn của nhà
trường. Chủ trương này đã được Đảng ủy, BGH chỉ đạo một cách quyết liệt, các tổ
bộ môn vào cuộc thực hiện một cách khẩn trương, căng cơ, có đầu tư cả về trí lực
lẫn vật lực và đã thu được một số thành tựu đáng kể. Có thể xem đây là bước đột
phá trong phát triển, nâng cao hiệu quả giáo dục của trường THPT Tương Dương
1.
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy
tính tự giác, chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm. Khai thác động
lực của người học để phát triển chính họ, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân

người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời sống xã hội. Dạy học tích cực
tập trung vào giáo dục con người như một tổng thể.
Trong dạy học tích cực, GV giúp HS tự khám phá trên cơ sở tự giác và được
tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề. GV trở thành người thiết kế
và tạo mơi trường cho phương pháp học tích cực, khuyến khích, ủng hộ, hướng
dẫn hoạt động của HS, thử thách và tạo động cơ cho HS, khuyến khích đặt câu hỏi
và đặt ra vấn đề cần giải quyết. HS trở thành người khám phá, khai thác, tư duy,
liên hệ, người thực hiện, chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức và cao hơn nữa là
“người nghiên cứu”. Qua kiểu dạy học này, HS được tập dượt giải quyết những
tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội. Thông qua đó, HS vừa lĩnh hội
được kiến thức, vừa có những thái độ và hành vi ứng xử thích hợp cũng như HS đã
tự lực hình thành và phát triển dần nhân cách của một con người hành động, con
người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, biết lựa chọn các vấn đề để đi đến
quyết định đúng, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực tự học, biết cộng tác
làm việc, có năng lực tự điều chỉnh”, đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kì đổi mới.
1.1.2. Khái niệm về phương pháp tổ chức dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó
HS tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các
vị trí xác định trong hoặc ngồi khơng gian lớp học (gọi là các trạm).
3


Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, HS làm việc cá nhân, theo
cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội
dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi trạm cần có tính tương đối
độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi hồn thành
trạm đó HS sẽ chuyển sang một trạm bất kì cịn lại. Ta cũng có thể tổ chức các
trạm này theo một vịng trịn để đảm bảo trật tự của tiết học, vì vậy phương pháp tổ
chức dạy học này cịn có tên là phương pháp tổ chức dạy học theo vòng tròn.
Cho đến nay, việc phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo trạm đã

được triển khai trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 phương pháp này đã
được đưa lên mạng triển khai tập huấn và mọi trường phổ thông đều có thể sử
dụng. Và trường hợp lí tưởng là khi người học đã được huấn luyện tốt có thể tự lấy
thơng tin trên mạng, tự tìm thấy các trạm học tập cần thiết và hứng thú để tự thực
hiện. Khi đó, dạy học theo trạm sẽ trở thành một hình thức dạy học mở thực sự.
1.1.3. Phân loại hệ thống trạm học tập

Hình 1.1. Hệ thống các vịng trịn học tập
1.1.3.1. Vịng trịn học tập đóng
Một vịng trịn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi cá nhân phải
làm việc theo một thứ tự định trước. Trong vịng trịn học tập đóng kín thì nội dung
các trạm hồn tồn lệ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở trạm trước sẽ là kiến
thức xuất phát cho trạm sau liền kề.

Hình 1.2. Sơ đồ vịng trịn học tập đóng
4


HS khơng có sự lựa chọn khi tham gia học theo hình thức học tập này. Như
vậy, yêu cầu của vịng trịn này là trình độ HS phải đều nhau và nhiệm vụ tại mỗi
trạm phải tương đương nhau sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó.
1.1.3.2. Vịng trịn học tập mở
Vịng trịn học tập mở là vịng trịn học tập trong đó HS có thể lựa chọn tùy ý
thứ tự thực hiện tại các trạm.

Hình 1.3. Sơ đồ vịng trịn học tập mở
Việc cho HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động của các trạm có thể là yếu tố
thúc đẩy khả năng tự học của HS rất nhiều. HS được tự do khám phá theo ý thích
của mình. Cách lựa chọn của mỗi HS thể hiện được phong cách học tập của họ,
khả năng học tập và tâm trạng của chính người học. HS cũng có thể cùng nhau tạo

nhóm để lần lượt thực hiện các nhiệm vụ trên các trạm.
1.1.3.3. Vòng tròn học tập kép
Vòng tròn học tập được chia thành hai phần riêng biệt, vịng trịn ngồi là các
trạm bắt buộc được đánh số 1, 2, 3,… và vòng tròn bên trong bao gồm các trạm hỗ
trợ được thêm vào, được ghi A, B, C…

Hình 1.4. Sơ đồ vịng trịn học tập kép
5


1.1.3.4. Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn
Theo hình thức này thì trên đường đi của vịng trịn, HS có thể lựa chọn tùy
ý các trạm có các cấp độ khác nhau (A hoặc B hoặc C). Tại mỗi trạm có thể xây
dựng các nhiệm vụ học tập có các cấp độ khó và dễ khác nhau, có các cách thức
hoạt động với các phương tiện khác nhau để HS lựa chọn. Hình thức này hồn tồn
phù hợp với một lớp học có các trình độ học tập khác nhau.

Hình 1.5. Sơ đồ vịng trịn học tập với các trạm tùy chọn
1.1.4. Phân loại các trạm học tập
1.1.4.1. Phân loại theo vị trí các trạm
- Trạm cố định
- Trạm bên ngoài
- Trạm đệm: là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó, thường được
bố trí sát ngay trạm chính.
- Trạm giám sát - dịch vụ: đặt tại một vị trí trung tâm của vịng trịn học tập
nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so
sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.4.2. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ
- Các trạm tự chọn
- Trạm bắt buộc

1.1.4.3. Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức
Trạm tạo tình huống có vấn đề, trạm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết…
1.1.4.4. Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học
- Trạm có sử dụng máy tính
- Trạm thí nghiệm truyền thống
1.1.4.5. Phân loại theo vai trò của các trạm
6


- Trạm luyện tập, củng cố
- Trạm xây dựng kiến thức mới
1.1.4.6. Phân loại theo hình thức làm việc
- Trạm cá nhân
- Trạm làm việc theo nhóm
1.1.5. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập Vật lí
- Sử dụng hình thức vịng trịn mở, trong đó có một số trạm với nội dung tùy
chọn.
- Với các trạm có thí nghiệm, các ngun vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác,
phù hợp với trình độ HS.
- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm
trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải
như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của
từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây
dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.
- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các
nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh
được ùn tắc trong q trình học tập, tạo hứng thú học tập.
- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ
học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.

- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian
làm việc.
- GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.
1.1.6. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm
- Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm
GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các
trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu
phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp…
- Bước 2: Chia nhóm
- Bước 3: HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập.
GV quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời
- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập
1.1.7. Nội qui của giờ học được tổ chức bằng phương pháp tổ chức dạy
học theo trạm
7


- HS làm việc theo nhóm được phân cơng.
- HS tự sắp xếp thời gian làm việc ở mỗi trạm, tuy nhiên cần khẩn trương để
hồn thành cơng việc và điền đầy đủ nội dung vào phiếu học tập.
- Khi gặp khó khăn, HS có thể sử dụng lần lượt các phiếu trợ giúp cho tới khi
hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi trạm. Nếu đã xem hết các phiếu trợ giúp mà vẫn gặp
khó khăn thì có thể nhờ sự trợ giúp của GV.
- HS sử dụng các đáp án để tự kiểm tra và sửa chữa sau khi hoàn thành nhiệm
vụ ở mỗi trạm.
- HS cần tiến hành thí nghiệm cẩn thận, thu dọn các trạm sau khi hoàn thành
cơng việc.
1.1.8. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm
1.1.8.1. Ưu điểm
- HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học

tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân.
- HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó
nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.
- HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận,
các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Giúp GV cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi
và rèn luyện HS yếu.
- Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là
những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành
đồng loạt.
- Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện.
- Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS.
- Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề.
1.1.8.2. Nhược điểm
- GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vịng trịn học tập, phải có
thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
- Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
8


Thực tiễn dạy học môn Vật lý ở trường THPT nói chung, mơn Vật lý ở trường
THPT Tương Dương 1 nói riêng, việc hình thành năng lực cho học sinh chủ yếu
thông qua tiến hành các tiết trên lớp. Trong quá trình dạy học giáo viên kết hợp
nhiều phương pháp, sử dụng các thiết bị dạy học hiện có hoặc tự làm, vận dụng
công nghệ thông tin để làm phong phú cho bài giảng. Để hồn thành nhiệm vụ, các
nhóm học sinh chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo, truy cập internet

để tìm kiếm thơng tin lý thuyết, hình ảnh,… rồi làm và trình bày báo cáo dưới dạng
powerpoint hoặc word,… Những cách thức tổ chức đó đã góp phần giúp học sinh
rèn luyện được những kỹ năng là tiền đề cho việc hình thành những năng lực
chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh. Tuy nhiên, thực trạng việc dạy học và
học Vật lý trong trường phổ thơng nói chung, trường THPT Tương Dương 1 nói
riêng vẫn cịn nhiều tồn tại là: nội dung bài học khô khan, kiến thức trừu tượng,
nặng về lý thuyết, nhưng sự gắn liền với thực tiễn cịn q ít, các giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học tích cực vào dạy đại trà còn chưa nhiều.
Dạy học chủ đề theo phương pháp trạm trong môn Vật lý là phương pháp dạy
học để người học chủ động làm việc với các trạm kiến thức độc lập, học sinh có
thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp hoặc theo nhóm. Như vậy, học sinh khơng chỉ
tự mình lĩnh hội các kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, hình
thành các năng lực chuyên biệt cần thiết để phát triển bản thân trong tương lai.
Phương pháp dạy học theo trạm xuất hiện từ đầu thế kỷ thứ XX dưới dạng sơ
khai. Nó chính thức được sử dụng như một hình thức dạy học bởi hai người Anh là
Morgan và Adamson trong giờ học thể dục. Tại đó hai ông đã xây dựng một vòng
tròn luyện tập giúp học sinh nâng cao thể lực và thành tích cá nhân thi đấu.
Ở Việt Nam, dạy học theo trạm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong dạy
học Vật lý từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Từ đó đến nay, đã có một số
luận văn và bài viết nhỏ của một số tác giả vận dụng dạy học theo trạm ở chương
trình trung học cơ sở và THPT như sau:
+ Trần Văn Nghiêm (2010), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức
chương “Mắt- Các dụng cụ quang học” – Vật lý 11 nâng cao. Luận văn Thạc sỹ
giáo dục. Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Trần Văn Thái (2012), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của
chương “Chất khí” - Vật lý 10 cơ bản. Luận văn Thạc sỹ giáo dục học. Đại học Sư
phạm Hà Nội.
+ Phùng Việt Hải, Phùng Thị Tố Loan và Lê Thị Diệu (2013), Ứng dụng
PPDH theo trạm trong dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10. Tạp chí khoa học số
01. Trường Đai học An Giang.

Tuy nhiên, phương pháp này vẫn chưa được nhiều giáo viên phổ thông vận
dụng để dạy học ở trường THPT.
1.3. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Tương Dương 1
9


Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát đồng nghiệp tại trường
THPT Tương Dương 1 về quan điểm sử dụng phương pháp dạy học tích cực theo
trạm vào các chủ đề, bài học. Kết quả thu được như sau:
Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

Số GV/tổng số
GV được tham
khảo

1/7

1/7

2/7

3/7

14.3

14.3


28.6

42.8

Tỉ lệ ( %)

Không cần thiết

Phân vân

Bảng 1: Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên trong việc thiết kế dạy học một
chủ đề theo phương pháp trạm
Qua việc khảo sát, tôi nhận thấy một thực tế rằng, việc áp dụng phương pháp
dạy học theo trạm vào dạy học chủ đề, bài học cịn rất ít và thiếu các tư liệu để
giúp giáo viên nghiên cứu vận dụng.
Từ cơ sở nêu trên, với vai trò là một giáo viên Vật lý tơi đã cố gắng nghiên
cứu lí luận và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với từng nội
dung, từng chương, từng bài để giúp học sinh phát huy tính tích cực, năng động,
sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực và khơi dậy niềm hứng thú và say
mê với môn Vật lý - môn học vốn vẫn bị học sinh xem là “mơn phụ”.
2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO TRẠM BÀI “TIA HỒNG
NGOẠI – TIA TỬ NGOẠI” – VẬT LÝ 12 CƠ BẢN THPT
2.1. Kiến thức cần xây dựng
- Phát hiện sự tồn tại của tia hồng ngoại, tia tử ngoại
-Tìm hiểu một số tính chất, ứng dụng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
2.2. Tổng quan về hệ thống các trạm học tập
TRẠM
Phát
hiện

sự tồn
tại
của
tia
hồng
ngoại,
tia tử
ngoại

NỘI DUNG

MỤC TIÊU

1A

Phát hiện sự tồn tại của tia Phát hiện sự tồn tại của tia hồng
hồng ngoại và tia tử ngoại ngoại và tia tử ngoại bằng quang
bằng quang điện trở
điện trở bằng bộ thí nghiệm thật

1B

Phát hiện sự tồn tại của tia Phát hiện sự tồn tại của tia hồng
hồng ngoại và tia tử ngoại ngoại và tia tử ngoại thông qua
bằng quang điện trở
thí nghiệm mơ phỏng trên máy vi
tính.

2


Phát hiện sự tồn tại của tia Tái hiện lại thí nghiệm lịch sử
hồng ngoại thông qua tác dụng phát hiện sự tồn tại của tia hồng
nhiệt
ngoại của Herschel thông qua tác
10


dụng nhiệt của tia hồng ngoại.

Tính
chất,
ứng
dụng
của
tia
hồng
ngoại,
tia tử
ngoại

3

Phát hiện sự tồn tại của tia tử Tái hiện lại thí nghiệm lịch sử
ngoại bằng bạc clorua
phát hiện sự tồn tại của tia tử
ngoại của Ritter bằng bạc clorua.

4

Tìm hiểu ứng dụng của tia Tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo của

hồng ngoại trong bếp hồng bếp hồng ngoại, ưu và nhược
ngoại
điểm của bếp hồng ngoại.

5

Tìm hiểu ứng dụng của tia
hồng ngoại trong thiết bị điều
khiển từ xa. Khảo sát tính chất
phản xạ, khúc xạ của tia hồng
ngoại.

6

Tìm hiểu cấu tạo nhiệt kế hồng
Tìm hiểu ứng dụng tia hồng
ngoại và ưu điểm của nhiệt kế
ngoại trong nhiệt kế hồng
hồng ngoại so với nhiệt kế thủy
ngoại
ngân.

7

Thơng qua một số ảnh hồng
ngoại, tìm hiểu ứng dụng của
cơng nghệ chụp ảnh hồng ngoại
Tìm hiểu ứng dụng của tia
trong nghiên cứu động vật, dị
hồng ngoại trong cơng nghệ

tìm dấu vết, dị tìm thân nhiệt để
chụp ảnh hồng ngoại
kiểm sốt dịch bệnh, trong thiên
văn học, tìm kiếm cứu nạn, chữa
cháy...

8

Tính chất gây phát quang của Khảo sát tính chất gây phát
tia tử ngoại – Thí nghiệm với quang của tia tử ngoại thơng qua
nước Tonic
thí nghiệm với nước Tonic.

9

Tìm hiểu ứng dụng của tia tử Giải thích nguyên tắc hoạt động
ngoại trong bút thử tiền, bút của bút thử tiền, bút tàng hình.
tàng hình

10

Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc
Tìm hiểu ứng dụng của tia tử hoạt động của đèn huỳnh quang,
ngoại trong đèn huỳnh quang ưu và nhược điểm của đèn huỳnh
quang so với đèn sợi đốt.

Tìm hiểu ứng dụng của tia hồng
ngoại trong thiết bị điều khiển từ
xa. Khảo sát tính chất phản xạ,
khúc xạ của tia hồng ngoại.


11


Hình 2.1. Sơ đồ tổng quan các trạm bài “Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại”
2.3. Thiết kế nhiệm vụ ở các trạm
2.3.1.Trạm 1: Phát hiện sự tồn tại của tia hồng ngoại và tia tử ngoại bằng
quang điện trở
a. Phiếu học tập
Họ và tên:..........................................Lớp:......................Nhóm.........................
PHIẾU HỌC
TẬP

PHÁT HIỆN SỰ TỒN TẠI CỦA TIA HỒNG NGOẠI
VÀ TIA TỬ NGOẠI BẰNG QUANG ĐIỆN TRỞ

TRẠM 1
Dải quang phổ thu được khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng kính:
Ngồi những bức xạ quan sát được, cịn có thể tồn tại bức xạ nào khác
khơng?
Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đốn
Dụng cụ thí nghiệm cần có
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành thí nghiệm
............................................................................
............................................................................
Nhận xét về hiện tượng quan sát được


............................................................................................................................
............................................................................................................................
12


b. Hệ thống phiếu trợ giúp
PHIẾU 1
Ánh sáng nhìn thấy có bước sóng
giới hạn trong phạm vi hẹp từ 0,4μm
đến 0,76μm.

Có thể vẫn cịn
những bức xạ nào đó
ngồi vùng này.

PHIẾU 2
Quang điện trở là một điện
trở làm bằng chất quang
dẫn. Điện trở của quang
điện trở có thể bị giảm
nhanh khi được chiếu ánh
sáng thích hợp.

Phương án thí nghiệm: Tiến hành thí
nghiệm tán sắc ánh sáng. Hứng dải
quang phổ của ánh sáng trắng lên đầu
thu bức xạ làm bằng quang điện trở đã
được nối với một điện kế chứng minh.
Dịch chuyển đầu thu trong, ngồi miền

ánh sáng nhìn thấy và quan sát độ lệch
của kim điện kế.

PHIẾU 3A: Bố trí thí nghiệm

13


PHIẾU 3B: Bố trí thí nghiệm

c. Đáp án của phiếu học tập
Họ và tên: .................................. Lớp: ..................... Nhóm..................................
PHIẾU
PHÁT HIỆN SỰ TỒN TẠI CỦA TIA HỒNG
HỌC TẬP
NGOẠI VÀ TIA TỬ NGOẠI BẰNG QUANG ĐIỆN
TRẠM 1A
TRỞ
Dải quang phổ thu được khi chiếu ánh sáng qua lăng kính:

Ngồi những bức xạ quan sát được, cịn có thể tồn tại bức xạ nào khác
khơng?
Có thể còn tồn tại những bức xạ mà mắt thường khơng quan sát được
Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đốn
Dụng cụ thí nghiệm cần có

14


Bố trí thí nghiệm


Các bước tiến hành
- Gắn đèn lên bảng quang học và nối đèn
với nguồn 12V.
- Gắn lăng kính lên bảng quang học phía
trước đèn, cách đèn khoảng 5cm.
- Hứng dải quang phổ của ánh sáng trắng lên
đầu thu bức xạ đã được nối với điện kế
chứng minh.
- Dịch chuyển đầu thu trong miền ánh sáng
nhìn thấy, ngồi miền ánh sáng nhìn thấy và
quan sát độ lệch của kim điện kế.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được:
- Khi dịch đầu thu ra ngoài miền ánh sáng đỏ, kim điện kế vẫn lệch khá lớn
so với khi dịch đầu thu trong miền ánh sáng nhìn thấy. Điều này chứng tỏ có bức
xạ khơng nhìn thấy nằm gần ánh sáng đỏ.
- Khi dịch đầu thu ra ngoài ánh sáng tím, góc lệch của kim điện kế giảm đi
nhiều, nhưng vẫn lớn hơn khi không bật đèn. Điều này chứng tỏ có bức xạ khơng
nhìn thấy nằm gần ánh sáng tím.

Họ và tên:.........................................Lớp:......................Nhóm..........................
PHIẾU
HỌC TẬP

PHÁT HIỆN SỰ TỒN TẠI CỦA TIA HỒNG NGOẠI
VÀ TIA TỬ NGOẠI BẰNG QUANG ĐIỆN TRỞ

TRẠM 1B
Dải quang phổ thu được khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng

kính:
Ngồi những bức xạ quan sát được, cịn có thể tồn tại bức xạ nào khác
khơng?
Có thể cịn tồn tại những bức xạ mà mắt thường không quan sát được
Thiết kế thí nghiệm để kiểm tra dự đốn
15


Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành
- Kích chuột vào cơng tắc ON/OFF
trên nguồn để bật nguồn điện.
- Thay đổi điện áp trên nguồn bằng
cách kích lên số tương ứng (0V, 3V, 6V,
9V, 12V).
- Kích chuột vào lăng kính để đặt lăng
kính.
- Kích chuột vào đầu thu để dịch
chuyển đầu thu trong miền ánh sáng nhìn
thấy và ngồi miền ánh sáng nhìn thấy.
- Quan sát độ lệch của kim điện kế.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được
- Khi dịch đầu thu ra ngoài miền ánh sáng đỏ, kim điện kế vẫn lệch khá
lớn so với khi dịch đầu thu trong miền ánh sáng nhìn thấy. Điều này chứng tỏ
có bức xạ khơng nhìn thấy nằm gần ánh sáng đỏ.
- Khi dịch đầu thu ra ngồi ánh sáng tím, góc lệch của kim điện kế giảm đi

nhiều, nhưng vẫn lớn hơn khi không bật đèn. Điều này chứng tỏ có bức xạ
khơng nhìn thấy nằm gần ánh sáng tím.
2.3.2. Trạm 5: Tìm hiểu ứng dụng của tia hồng ngoại trong thiết bị điều
khiển từ xa. Khảo sát tính chất phản xạ, khúc xạ của tia hồng ngoại.
a. Phiếu học tập
Họ và tên:......................................Lớp:......................Nhóm.......................
16


PHIẾU
HỌC TẬP
TRẠM 5

TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI
TRONG THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA. KHẢO SÁT
TÍNH CHẤT PHẢN XẠ, KHÚC XẠ CỦA TIA HỒNG
NGOẠI

Nguyên lý cơ bản của thiết bị điều khiển từ xa ở ti vi, quạt,... là sử dụng ánh sáng
hồng ngoại để chuyển tín hiệu đến thiết bị cần điều khiển.
Hãy thiết kế phương án thí nghiệm để có thể quan sát được ánh sáng hồng
ngoại ở đèn Led của điều khiển từ xa ti vi?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Từ đèn hồng ngoại quan sát được ở điều khiển từ xa ti vi, thiết kế phương án
thí nghiệm khảo sát tính chất phản xạ, khúc xạ của tia hồng ngoại
Dụng cụ thí nghiệm cần có
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Bố trí thí nghiệm

Các bước tiến hành
....................................................................
....................................................................
....................................................................

Nhận xét về hiện tượng quan sát được
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
b. Hệ thống phiếu trợ giúp
PHIẾU 1
Ánh sáng hồng ngoại
vơ hình đối với mắt
người nhưng nhạy
cảm với các thiết bị
máy ảnh kĩ thuật số.

Dùng máy ảnh kĩ thuật số
(hoặc điện thoại có chức
năng chụp ảnh) để quan sát
đèn Led hồng ngoại ở thiết
bị điều khiển từ xa của ti vi
17


PHIẾU 2
Phương án thí nghiệm để có thể quan sát
được ánh sáng hồng ngoại ở đèn Led của

điều khiển từ xa ti vi
- Bật chế độ chụp ảnh của một máy ảnh kĩ
thuật số (hoặc điện thoại có chức năng
chụp ảnh).
- Đặt ống kính của máy ảnh trước đèn Led
của điều khiển từ xa.
- Nhấn nút bất kì trên điều khiển từ xa. Quan sát tín hiệu của đèn Led thơng qua
màn hình của máy ảnh.

PHIẾU 3
Khảo sát tính chất phản xạ của tia hồng ngoại:

PHIẾU 4
Khảo sát tính chất khúc xạ của tia
hồng ngoại:

18


c. Đáp án của phiếu học tập
Họ và tên:..........................................Lớp:......................Nhóm...........................
PHIẾU
HỌC TẬP
TRẠM 5

TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI
TRONG THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA. KHẢO SÁT
TÍNH CHẤT PHẢN XẠ, KHÚC XẠ CỦA TIA HỒNG
NGOẠI


Nguyên lý cơ bản của thiết bị điều khiển từ xa ở ti vi, quạt,... là sử dụng ánh
sáng hồng ngoại để chuyển tín hiệu đến thiết bị cần điều khiển.
Hãy thiết kế phương án thí nghiệm để có thể quan sát được ánh sáng hồng
ngoại ở đèn Led của điều khiển từ xa ti vi
- Bật chế độ chụp ảnh của điện thoại có chức năng chụp ảnh.
- Đặt ống kính của máy ảnh trước đèn Led của điều khiển từ xa.
- Nhấn nút bất kì trên điều khiển từ xa. Quan sát tín hiệu của đèn Led thơng
qua màn hình của máy ảnh.
Từ đèn hồng ngoại quan sát được ở điều khiển từ xa ti vi, thiết kế phương án
thí nghiệm khảo sát tính chất phản xạ, khúc xạ của tia hồng ngoại
Dụng cụ thí nghiệm cần có

Bố trí thí nghiệm
Khảo sát tính chất phản xạ của tia
hồng ngoại

Các bước tiến hành
- Đặt một gương phẳng trước đèn
Led hồng ngoại của điều khiển từ xa.
- Bật chế độ chụp ảnh của điện thoại,
nhấn nút bất kì trên điều khiển từ xa.
Quan sát đèn Led hồng ngoại phản xạ
trong gương phẳng thơng qua màn hình
chụp ảnh của điện thoại.
- Đặt một lăng kính trước đèn Led
hồng ngoại của điều khiển từ xa.

19



Khảo sát tính chất khúc xạ của tia
hồng ngoại
- Bật chế độ chụp ảnh của điện thoại,
nhấn nút bất kì trên điều khiển từ xa.
Quan sát đèn Led hồng ngoại khúc xạ
trong lăng kính thơng qua màn hình chụp
ảnh của điện thoại.

Nhận xét về hiện tượng quan sát được:
- Khi quan sát đèn Led hồng ngoại phản xạ trong gương phẳng bằng thiết
bị chụp ảnh, ta thấy đèn Led sáng nhấp nháy chứng tỏ tia hồng ngoại cũng có
tính chất phản xạ.
- Khi quan sát đèn Led hồng ngoại khúc xạ trong lăng kính bằng thiết bị
chụp ảnh, ta thấy đèn Led sáng nhấp nháy chứng tỏ tia hồng ngoại cũng có tính
chất khúc xạ.
2.3.3. Trạm 9: Tìm hiểu ứng dụng của tia tử ngoại trong bút thử tiền, bút
tàng hình
a. Phiếu học tập
Họ và tên:........................................Lớp:......................Nhóm...............................
PHIẾU
HỌC TẬP

TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CỦA TIA TỬ NGOẠI
TRONG BÚT THỬ TIỀN, BÚT TÀNG HÌNH

TRẠM 9
Dùng bút thử tiền soi tờ tiền polymer, dùng bút tàng hình ghi lên tờ giấy trắng và
dùng đèn tử ngoại ở đầu bút soi vào chữ vừa ghi.
Trình bày hiện tượng quan sát
................................................................

.......... ....................................................
Giải thích
.................................................................
.................................................................
b. Hệ thống phiếu trợ giúp
20


PHIẾU 1
Một số đặc điểm kĩ thuật bảo an của
giấy bạc polymer
- Mực khơng màu phát quang: Ở vị trí
giữa tờ bạc có cụm số chỉ giá trị tờ bạc
(500.000,200.000,...) nhìn thấy khi soi
dưới ánh sáng cực tím.
- Dịng số seri ngang màu đen: phát
quang màu xanh lơ khi soi dưới tia cực
tím.
- Dịng số seri dọc màu đỏ: phát quang
màu da cam khi soi dưới ánh sáng cực tím.
- Mực màu hồng phát quang: Màu hồng xung quanh chân dung Chủ tịch Hồ Chí
Minh (mặt trước) và màu hồng sau phong cảnh (mặt sau) phát quang màu vàng
khi soi dưới ánh sáng cực tím. (Đối với giấy bạc 500.000 đồng)
- Mực màu vàng phát quang màu vàng da cam: Màu vàng xung quanh chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và màu vàng giữa phong cảnh (mặt sau) phát
quang màu vàng cam khi soi dưới ánh sáng cực tím. (Đối với giấy bạc 100.000
đồng)
- Mực màu vàng cam phát quang màu vàng: Màu vàng cam xung quanh chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và màu vàng cam ở hình định vị (mặt
sau) phát quang màu vàng khi soi dưới ánh sáng cực tím. (Đối với giấy bạc

50.000 đồng)

PHIẾU 2
Bút tàng hình:
Bút tàng hình là một loại bút có mực là
chất phát quang fluorexein. Ở nắp bút có
gắn một đèn phát tia cực tím. Trong điều
kiện bình thường, ta khơng thể nhìn thấy
chữ viết bằng loại mực này vì nó khơng có
màu. Nhưng khi được chiếu sáng bằng tia
cực tím thì fluorexein sẽ phát ánh sáng
màu lục làm chữ viết hiện lên.
c. Đáp án của phiếu học tập
Họ và tên:.............................................Lớp:......................Nhóm.............................
21


PHIẾU HỌC
TẬP

TÌM HIỂU ỨNG DỤNG CỦA TIA TỬ NGOẠI TRONG
BÚT THỬ TIỀN, BÚT TÀNG HÌNH

TRẠM 9
Dùng bút thử tiền soi tờ tiền polymer, dùng
bút tàng hình ghi lên tờ giấy trắng và dùng đèn tử
ngoại ở đầu bút soi vào chữ vừa ghi.
Trình bày hiện tượng quan sát được:
- Khi dùng bút thử tiền soi vào tờ tiền
polymer 100.000 đồng, thấy ở vị trí giữa tờ bạc

hiện lên số 100.000, dòng số sêry ngang màu đen phát quang màu xanh, dòng số
sêry dọc màu đỏ phát quang màu da cam, màu vàng xung quanh chân dung Chủ
tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và màu vàng giữa phong cảnh (mặt sau) phát quang
màu vàng cam.
- Khi dùng bút tàng hình ghi lên giấy, ta không đọc được chữ nhưng khi
dùng đèn cực tím ở nắp bút rọi vào thì thấy dịng chữ màu lục hiện lên.
Giải thích:
- Bút thử tiền thực chất là một đèn phát tia cực tím. Một số chi tiết trong
tiền polymer được làm bằng chất có khả năng phát quang dưới ánh sáng cực
tím. Do đó khi chiếu tia cực tím vào tờ tiền polymer, ta thấy một số chi tiết trên
tờ tiền phát quang. Đây là đặc điểm nổi bật để phân biệt tiền thật với tiền giả.
- Bút tàng hình hoạt động gần giống bút thử tiền. Khi viết, ta không thể
đọc được chữ do mực fluorexein là không màu đối với mắt thường. Nhưng khi
dùng đèn cực tím ở nắp bút rọi vào thì fluorexein sẽ phát quang màu lục làm
chữ viết hiện lên.
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đã soạn thảo trên, tôi tiến hành TN nhằm đánh
giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể:
- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng phương
pháp tổ chức dạy học theo trạm có giúp HS phát triển hoạt động nhận thức tích
cực, tự lực, sáng tạo hay khơng? có giúp HS đào sâu kiến thức bài học hay khơng?
Có góp phần rèn luyện và phát triển năng lực cho HS hay khơng?
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, trên cơ sở đó bổ
sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và nhân rộng phương
pháp tổ chức dạy học theo trạm cho các nội dung kiến thức khác trong chương
trình Vật lí THPT.
22



3.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng HS hai lớp 12 trường THPT Tương
Dương 1. Trình độ HS của hai lớp nhìn chung là tương đương nhau.
Lớp ĐC là lớp 12A được dạy bình thường theo chương trình.
Lớp TN là lớp 12B được dạy theo phương pháp tổ chức dạy học theo trạm.
Sau tiết học, tôi cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài kiểm tra trắc
nghiệm khách quan. Sau đó, tơi phân tích các sản phẩm học tập của HS và những
câu trả lời có được trong q trình TN thơng qua phiếu học tập, bài kiểm tra và qua
trao đổi với HS.
3.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Đánh giá
định tính
(qua diễn
biến của q
trình TN)

Những chỉ dẫn

Tính khả thi của Căn cứ vào số câu trả lời đúng trong các
phương án thiết kế phiếu học tập
bài học
Căn cứ vào thời gian thực hiện nhiệm vụ tại
các trạm
Tính tích cực, tự
lực, sáng tạo của
HS khi tham gia
hoạt động tại các
trạn cũng như

trình bày, báo cáo,
thảo luận, trao đổi

Căn cứ vào cách phân công công việc trong
nhóm
Căn cứ vào sự hứng thú, chủ động, tích cực,
tự giác, sáng tạo của mỗi HS khi thực hiện
nhiệm vụ
Căn cứ vào cách thức thảo luận nhóm
Căn cứ vào kết quả làm được của nhóm

Đánh giá
định lượng
(qua kết quả
quá trình
TN)

Đánh giá kết quả Phân tích các tham số đặc trưng
học tập của HS
So sánh kết quả từ đồ thị phân bố tần suất và
tần suất lũy tích hội tụ lùi

3.3.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Chuẩn bị cho buổi thực nghiệm sư phạm
a. Giới thiệu về dạy học theo trạm

23


Trước khi bắt đầu tiết dạy TN, tôi đã giới thiệu cho HS về hình thức học tập

theo trạm. Tất cả các em HS đều chưa biết đến hình thức học tập này. Đa số các
em đều tò mò song chưa mấy hứng thú với hình thức làm việc mới.
b. Chia nhóm HS
Tơi u cầu HS chia làm 8 nhóm (lớp có 48 HS), các nhóm tự bầu ra nhóm
trưởng và thư kí. Theo quan sát, các nhóm trưởng đều là những HS u thích mơn
Vật lí, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao.
3.3.2.2. Tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học theo trạm bài “Tia hồng
ngoại. Tia tử ngoại”
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống có vấn đề
GV nêu câu hỏi đề xuất vấn đề “Khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng kính, ta
thu được dải quang phổ có màu biến thiên liên tục từ đỏ tới tím. Vậy ngồi những
ánh sáng nhìn thấy đó, liệu có cịn tồn tại bức xạ nào khác mà mắt thường ta
không thể quan sát được hay không?”. Với câu hỏi này HS sẽ nhận thức được vấn
đề cần nghiên cứu.
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung kiến thức cần học và hệ thống các trạm học
tập GV giới thiệu nội dung bài học, số lượng các trạm, nội dung học tập tại các
trạm, các trạm bắt buộc và các trạm tự chọn, thời gian thực hiện nhiệm vụ ở các
trạm. Các nhóm lên nhận tài liệu gồm bảng theo dõi hoạt động nhóm và 8 phiếu
học tập cho 8 trạm.
Hoạt động 3: Thực hiện nhiệm vụ tại các trạm bắt buộc
Các nhóm ln phiên nhau hồn thành nhiệm vụ ở 3 trạm bắt buộc theo thứ tự
tùy ý. Vì đã là tiết thứ 2 nên HS khơng cịn lúng túng, bỡ ngỡ như ban đầu, khơng
khí lớp học khá sơi nổi và thoải mái. Các nhóm đều đã hồn thành đủ 3 trạm bắt
buộc theo thời gian qui định.

Hình 3.1. Học sinh làm việc ở các trạm bắt buộc
24



×