Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI NĂM 2018 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.4 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI NĂM 2018 – 2019
Lê Anh Phong1*, Võ Huỳnh Trang2
1. Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
* Email:

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (hay dị tật tim bẩm sinh) là những dị dạng ở tim xảy ra từ
khi còn trong bào thai; dạng dị tật bẩm sinh thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của
các ca dị tật bẩm sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các tật tim bẩm sinh, đặc điểm vả nhu cầu,
khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
năm 2018 - 2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang; khảo sát 174 trẻ em bị tim bẩm sinh tại
Bệnh viện Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Kết quả: Tỷ lệ nam:nữ là 1,13/1; tuổi thường gặp là sơ sinh
(40,2%) và từ 1-6 tháng tuổi (35,1%). Tật tim bẩm sinh chủ yếu là thông liên thất, thơng liên nhĩ và cịn
ống động mạch. Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh ngồi tim thường có nhiều tật tim. Các trường hợp tim bẩm
sinh tím có chỉ định can thiệp phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao (26,4%). Khả năng đáp ứng cho điều trị của gia
đình thấp hơn nhu cầu vì chi phí điều trị cao. Cha, mẹ làm cơng chức, viên chức có khả năng điều trị cao
hơn cho con. Kết luận: Các bệnh tim bẩm sinh thường mắc là thông liên thất, thông liên nhĩ, cịn ống động
mạch; tỷ lệ bệnh có chỉ định điều trị là phẫu thuật là rất cao. Cần tìm các giải pháp nâng cao khả khả năng
đáp ứng cho chẩn đốn và điều trị sớm cho trẻ.
Từ khóa: Tim bẩm sinh, thơng liên thất, thơng liên nhĩ, cịn ống động mạch, nhu cầu điều và khả
năng đáp ứng điều trị.

ABSTRACT
THE SITUATION, NEEDS AND ABILITY TO MEET THE REQUIREMENTS
OF TREATING CONGENITAL HEART DISEASE IN CHILDREN AT DONG
NAI CHILDREN‘S HOSPITAL IN 2018 - 2019
Le Anh Phong1*, Vo Huynh Trang2
1. Dong Nai Children‘s Hospital


2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Congenital heart disease in children (or congenital heart defects) are abnormalities
of the heart that occur from the time of pregnancy. The most common form of birth defects was the leading
cause of death among birth defects. Objectives: Determine the rate of congenital heart defects,
characteristics and needs, ability to meet the requirements of treating congenital heart disease in children
admitted to Dong Nai Children‘s Hospital in 2018 - 2019. Materials and methods: Cross-sectional study
of 174 children with congenital heart defects admitted to Dong Nai Children‘s Hospital. Results: Male:
female ratio was 1.13/1; common age was newborn (40.2%) and from 1-6 months (35.1%). Congenital
heart disease was mainly ventricular septal defect, atrial septal defect and ductus arteriosus. Patients with
congenital heart defects often had many heart defects. Cases of purple congenital heart with surgical
intervention had been indicated a high rate (26.4%). The ability to respond to family treatment was lower
than demand because of high treatment costs. Father and mother were civil servants, officials had higher
treatment ability for children. Conclusions: Congenital heart diseases often were ventricular septal defect,
atrial flux, and ductus arteriosus; The rate of treatment appointed for surgery was very high. There are
needs to find solutions to improve the ability to respond to diagnosis and early treatment for children.
Keywords: CHD (Congenital heart disease), CIV (Ventricular Septal Defect), ASD (Atrial Septal
Defect), PDA (Patent Ductus Arteriosus), requires and response to treatment


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất bệnh tim bẩm sinh (TBS) khác nhau ở mỗi nước trên thế giới, tần suất chung trên
thế giới là 8-12/1000 trẻ ra đời còn sống [8]. Theo nghiên cứu của Bagher Nikyar và cộng sự
(2010), thông liên thất là bệnh TBS thường gặp nhất (2,64/1.000 trẻ sinh sống), kế đến là thông
liên thất và thông liên nhĩ (1,28/1.000 trẻ sinh sống), Còn ống động mạch (1,28/1.000 trẻ sinh
sống) [6].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (2009) [1], tỷ lệ TBS trong tổng số
trẻ sơ sinh nhập khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 là 11,2%, đa số các trường hợp là tim bẩm
sinh khơng tím (83,4%), tỷ lệ nam/nữ = 1,68/1, 59,5% các bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ và 58,9%
các bà mẹ có sử dụng thuốc trong thời gian mang thai.
Tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, hàng năm có khoảng 150 trẻ em mắc bệnh TBS đến

khám, điều trị với các bệnh cảnh khác nhau, nhu cầu cấp thiết điều trị khác nhau. Chúng tôi nghiên
cứu đề tài này để có cái nhìn tổng qt về bệnh lý và một số yếu tố liên quan của trẻ em mắc bệnh
TBS đến khám và điều trị tại bệnh viện, qua đó có thể đề xuất một số hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng điều trị và chăm sóc cho trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định tỷ lệ các tật tim bẩm sinh và một số đặc điểm của trẻ em mắc bệnh tim bẩm
sinh tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2018 – 2019.
- Xác định nhu cầu, khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2018 – 2019.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc bệnh TBS nhập bệnh viện Nhi đồng Đồng
Nai từ ngày 01/04/2018 đến 30/04/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân mắc bệnh TBS có kết quả chẩn đoán bằng siêu âm tại
Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai từ ngày 01/04/2018 đến 30/04/2019.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các mẫu không thu thập được đầy đủ thông tin và thân nhân bệnh nhân
từ chối tham gia nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi đồng
Đồng Nai từ ngày 01/04/2018 đến 30/04/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả trẻ em mắc bệnh
TBS thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đến điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai trong thời gian
nghiên cứu, được N = 174 trường hợp.
Nội dung nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tật tim bẩm sinh khơng phối hợp và có phối hợp; đặc
điểm gia đình trẻ: có anh, chị, em mắc bệnh; quá trình mang thai của mẹ: mắc bệnh, dùng thuốc;
dị tật khác kèm theo ở trẻ; nhu cầu điều trị, khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị của gia đình, thực
tế thực hiện điều trị cho trẻ ...
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập bằng phiếu.

Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 18.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Từ ngày 01/04/2018 đến 30/04/2019 có 174 trường hợp trẻ em mắc bệnh TBS đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

81, 47%

Nam
93, 53%

Nữ

Biểu đồ 1. Phân bố theo giới tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố theo độ tuổi của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi
Sơ sinh
>1 tháng - 6 tháng tuổi
> 6 tháng - 12 tháng tuổi
> 12 tháng - 60 tháng tuổi
> 60 tháng tuổi
Tổng

Tần số
70
61
21

16
6
174

Tỷ lệ (%)
40,2
35,1
12,1
9,2
3,4
100

Nhận xét: Bệnh nhân ở lứa tuổi sơ sinh và 1 tháng - 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao.
3.2. Tỉ lệ tật tim bẩm sinh và đặc điểm trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh
Bảng 2. Các bệnh TBS khơng có tật tim phối hợp (một tật)
Tật tim
Thơng liên thất (TLT)
Thơng liên nhĩ (TLN)
Cịn ống động mạch (COĐM)
Hẹp động mạch phổi
Hẹp eo động mạch chủ
Kênh nhĩ thất tồn phần
Bệnh TBS khác
Tổng

Tần số
63
10
16
5

4
4
10
112

Tỷ lệ (%)
36,2
5,7
9,2
2,9
2,3
2,3
5,7
64,4

Nhận xét: Bệnh thơng liên thất, thơng liên nhĩ, cịn ống động mạch chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 3. Các bệnh TBS có tật tim phối hợp (nhiều tật)
Tật tim
TLT+TLN
TLT + COĐM
TLT + TLN + COĐM
TLT + TLN + 1 tật TBS khác
TLT + COĐM + 1 tật TBS khác
TLT + Tật tim TBS khác
TLN + COĐM
TLN + Tật TBS khác
COĐM + Tật TBS khác
Tứ chứng Fallot ± Tật TBS khác

Tần số

10
3
4
4
3
6
8
4
6
6

Tỷ lệ (%)
5,7
1,7
2,3
2,3
1,7
3,5
4,6
2,3
3,5
3,5


Kênh nhĩ thất toàn phần + Tật TBS khác
Tim một thất + Tật TBS khác
Thất phải 2 đường ra + Tật TBS khác
Ebstein
Tổng


2
2
3
1
62

1,1
1,1
1,7
0,6
35,6

Nhận xét: Bệnh nhân có bệnh thơng liên thất, thơng liên nhĩ, cịn ống động mạch phối hợp
với các tật tim khác chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 4. Đặc điểm nhóm bệnh và số tật TBS theo bệnh của cha, anh, chị, em ruột
Tim bẩm sinh
Nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh TBS khơng tím
Nhóm bệnh TBS có tím
Số tật TBS
Một tật
Nhiều tật

Bệnh của cha, anh, chị, em ruột

Khơng
n(%)
n(%)

p


6(3,4)
4(2,3)

136(78,2)
28(16,1)

0,07

6(3,4)
4(2,3)

106(60,9)
58(33,3)

0,77

Nhận xét: Bệnh nhân nhóm TBS khơng tím hay tím, một tật hay nhiều tật tim phân bố theo
bệnh của cha, anh, chị, ruột khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. Đặc điểm nhóm bệnh và số tật TBS theo bệnh của mẹ trước, trong lúc mang thai, thuốc
mẹ dùng lúc mang thai
Tim bẩm sinh
Nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh TBS khơng tím
Nhóm bệnh TBS có tím
Số tật TBS
Một tật
Nhiều tật
Nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh TBS khơng tím

Nhóm bệnh TBS có tím
Số tật TBS
Một tật
Nhiều tật
Nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh TBS khơng tím
Nhóm bệnh TBS có tím
Số tật TBS
Một tật
Nhiều tật

Bệnh của mẹ trước mang thai

Khơng
n(%)
n(%)
11(6,3)
2(1,1)

131(75,3)
30(17,2)

9(5,2)
103(59,2)
4(2,3)
58(33,3)
Bệnh của mẹ lúc mang thai
35(20,1)
5(2,9)


107(61,5)
27(15,5)

25(14,4)
87(50,0)
15(8,6)
47(27,0)
Thuốc mẹ dùng lúc mang thai

p

0,771

0,703

0,273

0,779

11(6,3)
4(2,3)

131(75,3)
28(16,1)

0,387

10(5,7)
5(2,9)


102(58,6)
57(32,8)

0,846

Nhận xét:
- Bệnh nhân nhóm TBS khơng tím hay tím, một tật hay nhiều tật tim phân bố theo bệnh mẹ trước
lúc mang thai khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.


- Bệnh nhân nhóm TBS khơng tím hay tím, một tật hay nhiều tật tim phân bố theo bệnh mẹ lúc
mang thai khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
- Bệnh nhân nhóm TBS khơng tím hay tím, một tật hay nhiều tật tim phân bố theo thuốc mẹ dùng
lúc mang thai khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6. Đặc điểm nhóm bệnh và số tật TBS theo dị tật BS đi kèm của trẻ
Dị tật BS đi kèm của trẻ

Khơng
n(%)
n(%)

Tim bẩm sinh
Nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh TBS khơng tím
Nhóm bệnh TBS có tím
Số tật TBS
Một tật
Nhiều tật

p


21(12,1)
7(4,0)

121(69,5)
25(14,4)

0,324

13(7,5)
15(8,6)

99(56,9)
47(27,0)

0,03

Nhận xét: Bệnh nhân TBS có một hay nhiều tật tim kèm có tỷ lệ theo các bệnh đi kèm của
trẻ khác nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,03).
3.3. Nhu cầu, khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị cho trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh
41.4%
33.3% 31.6%
26.4%
23.0% 19.0% 21.3%

17.2%

13.8%
10.9%


Điều trị nội

Thông tim can thiệp

Chỉ định
Khả năng điều trị

12.7% 14.4%

Phẫu thuật

Thực hiện

Theo dõi

Biểu

đồ 2: Nhu cầu, khả năng đáp ứng yêu cầu và thực tế thực hiện điều trị
Nhận xét: Bệnh nhân có chỉ định điều trị là theo dõi chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là chỉ định
khác. Khả năng của gia đình đáp ứng cho điều trị phẫu thuật thấp.
Bảng 7. Phân bố nghề nghiệp của mẹ, bố và khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị cho con.
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của mẹ
Làm nông
Công nhân
Công chức, viên chức
Buôn bán, nghề khác
Nghề nghiệp của cha
Làm nông
Công nhân

Công chức, viên chức
Bn bán, nghề khác

Khả năng đáp ứng điều trị cho
con

Khơng
N (%)
N (%)
6(3,4)
69(39,7)
12(6,9)
47(27,0)

5(2,9)
17(9,8)
1(0,6)
17(9,8)

12(6,9)
66(37,9)
12(6,9)
44(25,3)

6(3,4)
11(6,3)
2(1,1)
21(12,1)

p


0,121

0,043

Có /khơng
có khả năng
đáp ứng điều trị
cho con
1,2/1
4,0/1
12,0/1
6,7/1
2,0/1
6,0/1
6,0/1
2,0/1

Nhận xét: Bệnh nhân có cha, mẹ là cơng chức, viên chức có khả năng đáp ứng điều trị cho
con cao. Nghề nghiệp của cha có liên quan đến khả năng điều trị cho con.


IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Giới tính: phân bố bệnh nhân nam/nữ là 1,13/1. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của
một số tác giả trong và ngoài nước: nghiên cứu của Vũ Thị Phương [4] (tỷ lệ nam/nữ = 1,2/1),
nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Ly [3] và cộng sự (tỷ lệ nam/nữ = 1/1), nghiên cứu của Nguyễn
Trung Kiên [2] (tỷ lệ nam/nữ = 1,2/1).
Độ tuổi nhập viện và được chẩn đoán bệnh TBS: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân nhập viện ở lứa tuổi sơ sinh và nhóm 1 tháng - 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao (40,2% và 35,1%);

bệnh nhân càng lớn tuổi thì tỷ lệ càng giảm dần: nhóm > 6 tháng - 12 tháng tuổi (12,1%), nhóm >
12 tháng - 60 tháng tuổi (9,2%), nhóm >60 tháng tuổi (3,4%). Nghiên cứu của Vũ Thị Phương [4]
cho kết quả tương tự: tỷ lệ bệnh nhân dưới 1 tuổi 75,9%; trong đó nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỷ lệ
17,4%, nhóm trên 5 tuổi chiếm 7,2% và có xu hướng giảm dần khi tuổi càng lớn. Nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Sáng [5] cũng cho kết quả tuổi nhập viện của bệnh nhân TBS thường < 2 tuổi
(93,2%).
4.2. Tỷ lệ tật tim và một số đặc điểm của trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
4.2.1. Tỷ lệ các tật tim bẩm sinh
Trong nghiên cứu của chúng tơi, bệnh nhân có 1 tật tim chiếm tỷ lệ cao hơn so với bệnh
nhân có nhiều tật tim (64,4% và 35,6%). Các bệnh TBS thường có tỷ lệ cao trong nghiên cứu của
chúng tơi là thơng liên thất (53,5%), thơng liên nhĩ (12,6%), cịn ống động mạch (12,1%), tứ chứng
Fallot (3,5%), thất phải hai đường ra (3,5%), kênh nhĩ – thất toàn phần (3,5%). Tương tự như kết
quả nghiên cứu Shaad Abqari và cộng sự [9], thông liên thất là tật tim thường gặp, sau đó là cịn
ống động mạch và các tật tim khác như: thông liên nhĩ, hẹp động mạch phổi, đứt đoạn cung động
mạch chủ; nghiên cứu của Hafiz Osama và cộng sự [7], 5 tật tim thường gặp là: thông liên thất,
cịn ống động mạch, thơng liên nhĩ, hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Ly [3] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương
[1], các tật tim thường gặp: thơng liên nhĩ, cịn ống động mạch, thông liên thất.
Trong các nghiên cứu kể trên, 3 tật tim thường gặp nhất thông liên thất, thông liên nhĩ,
còn ống động mạch. Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Ly [3] và Nguyễn Thị Thanh
Hương [1], tật tim còn ống động mạch chiếm tỷ lệ cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi hay
một số nghiên cứu khác là do đối tượng nghiên cứu của hai tác giả này là các bệnh nhi tuổi sơ sinh
đang điều trị tại bệnh viện; vì vậy, có rất bệnh nhân cịn tồn tại ống động mạch chưa đóng.
4.2.2. Một số đặc điểm của trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
Nghiên cứu của chúng tơi, bệnh nhân nhóm TBS khơng tím hay tím, một tật hay nhiều
tật tim phân bố theo có hay khơng có bệnh bẩm sinh, di tuyền của cha, anh, chị, em ruột khác nhau
khơng có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, cha, anh, chị, em ruột có các
bệnh di truyền, đặc biệt là bệnh TBS, là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh TBS cho trẻ.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cho thấy có sự liên quan giữa cha, anh, chị, em ruột mắc các
bệnh di truyền loại nào thì trẻ mắc tật TBS nào, số tật TBS bao nhiêu.

Nghiên cứu của chúng tôi, các bà mẹ mắc một số bệnh trước và trong lúc mang thai, có
sử dụng một số thuốc được coi là có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh TBS cho con; tuy nhiên, kết
quả khơng có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và số tật TBS với bệnh mẹ mắc trước và trong lúc
mang thai và các thuốc mẹ đã dùng.
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của phân bố theo số tật tim với
bệnh lý, dị tật bẩm sinh (Hội chứng Down, thalassemie, dị dạng đầu mặt, dị tật ống tiêu hóa, dị tật
hậu môn – trực tràng, dị tật bộ phận sinh dục, thừa thiếu ngón…) đi kèm của trẻ (p = 0,003). Nhiều


nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh, trẻ mắc TBS có bất thường nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ cao;
vì vậy, có nhiều dị tật bẩm sinh khác đi kèm.
4.3. Nhu cầu, khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị
Bệnh nhân có nhu cầu điều trị là theo dõi chiếm tỷ lệ cao (33,3%), tiếp theo là điều trị khác
là phẫu thuật (26,4%), nội khoa (23,0%), thông tim can thiệp (17,2%). Bệnh nhân có nhu cầu điều
trị là theo dõi chiếm tỷ lệ cao vì trong lơ nghiên cứu có nhiều bệnh nhân lứa tuổi sơ sinh, các tật
tim như thông liên thất lỗ nhỏ, thông liên nhĩ lỗ nhỏ và vừa, còn ống động mạch với ống động
mạch nhỏ khơng gây các rối loạn huyết động, có khả năng tự khỏi trong quá trình phát triển. Nhu
cầu điều trị là phẫu thuật chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, với chi phí điều trị cao, nhiều gia đình
khơng có khả năng điều trị cho trẻ. Khả năng đáp ứng điều trị cho con của mẹ, cha là công chức,
viên chức có tỷ lệ cao. Nghề nghiệp của cha có liên quan đến khả năng đáp điều trị cho con (p =
0,043). Với chính sách bảo hiểm y tế và quỹ từ thiện từ các tổ chức, cá nhân nhiều trẻ mắc bệnh
TBS đã được hỗ trợ điều trị; tuy nhiên, số này còn nhỏ.

V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 174 trường hợp trẻ em mắc bệnh TBS tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
năm 2018 – 2019, chúng tôi nhận thấy trẻ mắc các bệnh tim là thông liên thất, thơng liên nhĩ, cịn
ống động mạch chiếm tỷ lệ cao; trẻ có di tật bẩm sinh ngồi tim đi kèm có nhiều dị tật tại tim; nhu
cầu điều trị là theo dõi chiếm tỷ lệ cao, kế đến là phẫu thuật; khả năng đáp ứng cho diều trị phẫu
thuật cịn hạn chế do chi phí điều trị cao.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.
5.

6.
7.
8.
9.

Nguyễn Thị Thanh Hương (2009), Đặc điểm tim bẩm sinh sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1, Luận
văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Thanh Liêm (2011), Mơ hình các dị tật tim bẩm sinh tại khoa Sơ
sinh Bệnh viện Nhi Trung ương tháng 10/2010, Tạp chí Y học thực hành, số 3, tr.64-65.
Nguyễn Thị Ly Ly và cộng sự (2012), Các bệnh lý tim mạch phát hiện ở sơ sinh nhập Bệnh viện
Nhi đồng Đồng Nai, Kỷ yếu các cơng trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
năm 2012.
Vũ Thị Phương (2016), Nghiên cứu mơ hình bệnh tim bẩm sinh điều trị nội trú tại bệnh viện nhi
trung ương, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Sáng và cộng sự (2009), Tình hình bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng từ tháng 01/2006 đến tháng 4/2008, Kỷ yếu các cơng trình nghiên cứu khoa học Hội Nghị
Nhi khoa Miền Trung lần thứ VIII, tr.424-431.
Bagher Nikyar và cộng sự (2010), Prevalence and Pattern of Congenital Heart Disease among
Neonates in Gorgan, Northern Iran (2007-2008), Iran J Pediatric, 21(3):307-312.
Hafiz Osama và cộng sự (2017), The relationship between birth weight and congenital heart
disease at Ahmed Gasim Cardiac Centre, Bahri, Sudan, Sudanese Journal of Paediatrics, 17.
Julien IE Hoffman và cộng sự (2013), The global burden of congenital heart disease,

Cardiovascular journal of Africa, 24:141–145.
Shaad Abqari và cộng sự (2016), Profile and risk factors for congenital heart defects: A study in
a tertiary care hospital, Annals of Pediatric Cardiology, 9(3):216-221.

(Ngày nhận bài: 14/8/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 28/8/2019)



×