Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA NHÃN HÀNG BÁNH CHOCOPIE TRONG THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 57 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN QUẢN TRỊ
SẢN PHẨM
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA NHÃN
HÀNG BÁNH CHOCOPIE TRONG THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Ngọc Hạnh

Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Thị Kim Chi – 2021008239
Đinh Thị Thu Huyền – 2021008275
Nguyễn Thị Phương Thảo – 2021008342
Lê Thị Thu Trang – 2021008365
Trịnh Gia Nguyên - 2021008304

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Điểm bằng số

Chữ ký giảng viên

(điểm bằng chữ)



(họ tên giảng viên)

KHOA MARKETING

GV. NGUYỄN NGỌC HẠNH

ii


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
SST

Họ và tên

MSSV

Cơng việc thực hiện

1
Đinh Thu Huyền

2

3

4
5

1.1.1+1.1.2+1.2.5 +

2.3.3 + 2.3.4 + 2.3.5 +
2.3.6 + 2.7.7 + 3.1.1 +
3.2.2

2021008275

Mức độ hồn
thành
(Trưởng nhóm)
100%

Nguyễn Thị
Phương Thảo

2021008342

1.2.1 + 1.2.2 +1.2.3
+2.3.1 + 3.1.2 +3.2.2 +
Tóm tắt C1 + C2

100%

Nguyễn Thị Kim
Chi

2021008239

1.1.3 +2.2 + 3.2.1 +
Word


100%

Lê Thị Thu Trang

2021008365

Lời mở đầu + 2.2.1 +
2.3.7 + 3.2.1 + Kết luận

100%

Trịnh Gia Nguyên

2021008304

1.2.4 + 2.1.2 + 2.3.2
+3.2.1

100%

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KPI

Key Performance Indicator

TVC


Television Commercials
Gross Domestic Product

GDP

KCN

TNHH

Khu công nghiệp

Trách nhiệm hữu hạn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 ChocoPie và đối thủ.......................................................................................................13
Bảng 2. 2 Hành vi khách hàng của bánh ChocoPie .......................................................................15

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1 Cơng ty TNHH thực phẩm Orion Vina ............................................................................6
Hình 1. 2 Top 10 Cơng ty thực phẩm uy tín năm 2022 ...................................................................8
Hình 1. 3 Thị trường bánh Orion trên sàn thương mại điện tử từ 1/11/2021 đến 31/10/2022.........8

Hình 2. 1 Biểu đồ định vị sản phẩm bánh ChocoPie .....................................................................18
Hình 2. 2 Chu kỳ sống của ChocoPie ...........................................................................................19
Hình 2. 3 Ma trận BCG của ChocoPie ...........................................................................................21

Hình 2. 4 Logo Orion .....................................................................................................................22
Hình 2. 5 Thơng điệp “Khỏe” trên bánh Chocopie dành tặng y bác sĩ và quân nhân trong đại dịch
Covid-19 ........................................................................................................................................23
Hình 2. 6 : Bao bì sản phẩm bánh Chocopie..................................................................................24
Hình 2. 7 Thơng tin trên mặt sau hộp bánh Chocopie ...................................................................25
Hình 2. 8 Giá trị dinh dưỡng in trên bao bì Chocopie ...................................................................26
Hình 2. 9 : 8 Cơng thức thưởng thức khác của Chocopie ..............................................................29
Hình 2. 10 chiến dịch “Chocopie cười khơng lười bày tỏ”............................................................32
Hình 2. 11 Hoạt động hướng đến cộng đồng của ChocoPie ..........................................................33

v


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO VÀ CÔNG TY TNHH
ORION VINA FOOD ..........................................................................................................3
1.1. Tổng quan về thị trường bánh kẹo ............................................................................3
1.1.1. Tổng quan về thị trường ngành bánh kẹo ...........................................................3
1.1.2. Cạnh tranh trong ngành ......................................................................................4
1.1.3. Xu hướng ngành .................................................................................................4
1.2. Tổng quan về cơng ty TNHH Orion Vina Food........................................................5
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................................5
1.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh .........................................................................................6
1.2.3 Giá trị cốt lõi ........................................................................................................7
1.2.4 Kết quả kinh doanh hiện tại .................................................................................7
1.2.5. Giới thiệu về sản phẩm Chocopie .......................................................................8

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHOCOPIE
CỦA CÔNG TY ORION VINA FOOD ............................................................................10
2.1. Phân tích mơi trường marketing ..............................................................................10
2.1.1. Mơi trường vĩ mơ (PEST).................................................................................10
2.1.2. Mơi trường vi mơ..............................................................................................12
2.2. Phân tích chiến lược STP ........................................................................................16
2.2.1. Phân khúc thị trường ........................................................................................16
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu ...........................................................................17
2.2.3. Định vị ..............................................................................................................17
2.3. Thực trạng chiến lược sản phẩm Chocopie .............................................................18
vi


2.3.1. Kích thước tập hợp sản phẩm ...........................................................................18
2.3.2. Chu kỳ sống của sản phẩm ...............................................................................19
2.3.3. Quyết định liên quan đến thiết kế thương hiệu.................................................21
2.3.4. Thiết kế bao bì sản phẩm ..................................................................................23
2.3.5. Quyết định về chất lượng sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ sản phẩm .....................25
2.3.6. Chiến lược sản phẩm mới .................................................................................28
2.3.7. Chiến lược marketing-mix hỗ trợ sản phẩm ....................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................34
3.1. Đánh giá chiến lược sản phẩm Chocopie của công ty Orion Vina Food ................34
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................34
3.1.2. Nhược điểm ......................................................................................................34
3.2. Căn cứ và đề xuất giải pháp ....................................................................................35
3.2.1. Căn cứ đề xuất ..................................................................................................35
3.2.2. Đề xuất giải pháp .............................................................................................39
KẾT LUẬN ....................................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................43
PHỤ LỤC............................................................................................................................. a

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập như hiện nay, thị trường là yếu tố rất nhạy cảm đối với
doanh nghiệp, bất kể thị trường trong nước hay thị trường nước ngoài. Cùng với sự phát
triển của công nghệ khoa học kỹ thuật thì vật chất được tạo ra một cách nhanh chóng và có
ít sự can thiệp của con người, một trong những ngành cần có sự phối hợp giữa thiên nhiên
- con người - cơng nghệ đó là ngành thực phẩm.
Theo Tổng cục Hải quan cho thấy, bánh kẹo Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Trung
Quốc,, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc - đây là những thị trường với kim ngạch đạt
trên 20 triệu USD. Ngành công nghiệp bánh kẹo chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu GDP của Việt Nam.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam đang cạnh tranh rất khốc liệt giữa các doanh nghiệp nội địa
như KIDO, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất tại Việt
Nam như Orion, Mayora, Nabati…. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
bánh kẹo hàng đầu như công ty Orion Vina cũng phải thay đổi để hòa nhập chung thị hiếu
của thị trường. Từ rất lâu trong tiềm thức của người dân Việt Nam đặc biệt là trẻ em, khi
nhắc đến chiếc bánh xốp phủ socola, có lớp kem dẻo phía trong đều dễ dàng gọi tên là
Chocopie. Sự thành công của bánh Chocopie trên thị trường Việt được tạo nên từ nhiều
yếu tố, và một trong những yếu tố quan trọng nhất đó chính là sản phẩm. Chính vì vậy,
nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động quản trị sản phẩm bánh
Chocopie của Công ty TNHH Orion Vina”
2. Mục tiêu nghiên cứu



Phân tích thực tiễn hoạt động quản trị sản phẩm cho thương hiệu Chocopie của Công
ty TNHH Thực phẩm Orion Vina.



Đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động quản trị sản phẩm cho Chocopie của
Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina giai đoạn 2022 - 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1




Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị sản phẩm bánh Chocopie của Cơng ty
TNHH Thực phẩm Orion Vina.



Phạm vi nghiên cứu: Thị trường Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu.


Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên thông tin
thứ cấp được tổng hợp từ dữ liệu, sách, báo liên quan được chia sẻ trên trang web
cộng đồng và doanh nghiệp để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lược sản
phẩm cho nhãn hàng bánh Chocopie của công ty TNHH Orion Vina Food.


5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường bánh kẹo và Công ty TNHH Orion Vina
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị sản phẩm Chocopie của Công ty
TNHH Thực phẩm Orion Vina
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược sản phẩm của
Cơng ty TNHH Thực phẩm Orion Vina giai đoạn 2022 - 2025

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO VÀ CÔNG TY TNHH
ORION VINA FOOD
1.1. Tổng quan về thị trường bánh kẹo
1.1.1. Tổng quan về thị trường ngành bánh kẹo
Ngành bánh kẹo Việt Nam đang tăng trưởng ổn định
Tổng sản lượng bánh kẹo năm 2020 của Việt Nam đạt hơn 200.000 tấn và doanh thu hơn
40.000 tỷ đồng. Doanh thu và sản lượng của ngành bị chững lại do ảnh hưởng của dịch
Covid-19. Hiện nay, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của người Việt Nam khoảng
2kg/người/năm, khá thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Tuy nhiên, dân số Việt Nam
còn khá trẻ nên lượng tiêu thụ bánh kẹo dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới.
Hai năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của ngành bánh kẹo đạt khoảng 8 – 10%, thay vì
15 – 20% như giai đoạn 2010 – 2015. Tuy nhiên, trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thị
trường Việt Nam gần 100 triệu dân vẫn hấp dẫn, bởi so với tốc độ tăng trưởng bình quân
của ngành bánh kẹo thế giới (khoảng 1,5%) và khu vực Đông Nam Á (là 3%) thì tốc độ
tăng trưởng của ngành bánh kẹo Việt Nam vẫn ở mức cao.
Đặc điểm của ngành bánh kẹo
Nguồn nguyên liệu cho bánh bánh kẹo VIệt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên
liệu từ nước ngoài. Thành phần chủ yếu của bánh kẹo chủ yếu là bột mì, đường, trứng, sữa
và các nguyên liệu phụ gia khác. Trong đó, bột mì chủ yếu hồn tồn được nhập khẩu từ

nước ngoài, đường cũng được nhập khẩu một phần phù hợp với một số loại bánh, hương
liệu và một số nguyên liệu phụ gia chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó, sự biến động
về giá cả của các nguồn nguyên liệu này trên thị thị trường thế giới hay sự biến động tỷ giá
USD/VND cũng ảnh hưởng đến giá cả tồn bộ của ngành.
Hiện thị trường tiêu thụ chính của các công ty bánh kẹo Việt Nam là thị trường nội địa
(chiếm khoảng 80%). Các sản phẩm phổ biến của chợ chủ yếu là kẹo, bánh quy, bánh bông
lan, bánh trung thu, bánh chocopie.
Theo xu hướng của thị trường, người tiêu dùng chỉ quan tâm đến mặt hàng bánh kẹo chỉ là
mặt hàng thứ yếu nên trong các mặt hàng chi trả của người tiêu dùng, chi tiêu cho sản phẩm
bánh kẹo còn tùy thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng. Do đó, sự thay đổi về thu nhập
3


của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành bánh kẹo.
Ngoài ra, thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính thời vụ rõ rệt. Sản lượng tiêu thụ thường
tăng mạnh từ tháng 8 âm lịch đến Tết Nguyên đán với các mặt hàng chủ lực mang hương
vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh quy, mứt, hạt cao cấp.
Trong khi đó, lượng tiêu thụ bánh kẹo sau Tết Nguyên đán và mùa hè khá thấp do khí hậu
nắng nóng.
1.1.2. Cạnh tranh trong ngành
Hiện nay, với gần 100 triệu dân, Việt Nam trở thành thị trường tiềm năng không chỉ đối
với các doanh nghiệp trong nước mà cả các công ty nước ngồi. Ước tính có khoảng 30
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ và một số nhà
nhập khẩu nước ngoài tham gia thị trường.Hiện nay, với gần 100 triệu dân, Việt Nam trở
thành thị trường tiềm năng không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà cả các công
ty nước ngồi. Ước tính có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước, hàng
trăm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ và một số nhà nhập khẩu nước ngoài tham gia thị trường.
Các doanh nghiệp lớn trong nước như KIDO, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Vina được
cho là đang nắm giữ khoảng 75-80% thị phần. Các doanh nghiệp này ngày càng khẳng định
được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sản phẩm đa dạng (dành cho nhiều đối

tượng khách hàng), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong
khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần bị thu hẹp về quy mơ sản xuất do ít vốn, cơng
nghệ lạc hậu, khơng đảm bảo chất lượng, an tồn thực phẩm.
Đối với thị trường bánh, Việt Nam hiện là 1 trong 4 thị trường lớn nhất của Orion, cùng
với Hàn Quốc, Trung Quốc và Nga. Riêng mảng bánh chocopie, Orion Vina độc tôn với
67% thị phần; bỏ xa những đối thủ khác như Bibica hay Kinh Đô, mảng snack, công ty xếp
thứ 2, chỉ sau Oishi.
1.1.3. Xu hướng ngành
Những năm gần đây, các thương hiệu bánh kẹo Việt Nam đã chú trọng đầu tư cơng nghệ
để có những sản phẩm mẫu mã tốt, chất lượng cao; nghiên cứu kỹ xu hướng, thị hiếu của
thị trường để cải tiến bao bì theo hướng hiện đại, sang trọng phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng.
4


Với sự thay đổi của các chính sách trong ngành bánh kẹo tạo điều kiện cho các sản phẩm
ngoại du nhập vào trong nước, từ đó tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Bánh
kẹo ngoại với nhiều sự đa dạng hơn trong mẫu mã, đặc tính sản phẩm, chất lượng đảm bảo
và giá cả cạnh tranh đang ngày càng được người tiêu dùng ưu ái.
Tình hình thị trường thế giới đang bị ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng năng lượng cụ
thể là xăng và dầu thiếu hụt gây nên tình hình hỗn loạn. Và ngành bánh kẹo cũng khơng
tránh khỏi, gây ảnh hưởng chi phí đầu vào nguyên liệu tăng cao.
Do ảnh hưởng của đại dịch vừa qua, người Việt Nam càng quan tâm hơn đối với sức khoẻ
và đời sống. Vì thế đối với các sản phẩm bánh kẹo, yếu tố lành mạnh cũng được chú ý hơn.
Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đến các mặt hàng
thực phẩm, ngành bánh kẹo chỉ là thứ yếu, nên trong chi tiêu của người tiêu dùng thì hàng
bánh kẹo khơng được đưa vào khoản tiêu dùng chính mà nó hồn toàn phụ thuộc vào thu
nhập. Do vậy, bất cứ một sự biến động nhỏ nào trong thu nhập của người dân cũng khiến
thu nhập của công ty bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, thị trường bánh kẹo Việt Nam cịn có
tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng

8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị
truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh quy cao cấp, các loại
mứt, hạt. Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Ngun
đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
1.2. Tổng quan về công ty TNHH Orion Vina Food
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Orion Vina được thành lập trụ sở tại TP Hồ Chí Minh vào năm 2005 với
100% vốn đầu tư Hàn Quốc, là chi nhánh thứ 5 của tập đoàn Orion. Sự ra đời cơng ty
TNHH Orion Vina tại Việt Nam là bước hồn thiện chiến lược phát triển tồn cầu “Ba
trung tâm chính của thị trường Châu Á”. Sau hơn 20 năm, với chiến lược sản xuất là 50%
xuất khẩu và 50% tiêu thụ nội địa, Orion Việt Nam đã có 2 nhà máy sản xuất bánh kẹo


Tháng 12/2006, Orion mở nhà máy sản xuất tại KCN Mỹ Phước 2, tỉnh Bình
Dương.



Năm 2009, Orion mở nhà máy sản xuất tại KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. .
5


Hình 1. 1 Cơng ty TNHH thực phẩm Orion Vina
nguồn eMagazine

Theo Orion cho biết, hiện tại công ty đang chiếm 58% thị phần bánh kẹo chế biến công
nghiệp tại Việt Nam. Chứng minh cho sự thành cơng đó, Orion Vina đã đạt nhiều giải
thưởng, chứng nhận do người tiêu dùng bình chọn và các tổ chức uy tín trao tặng như
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”, …
1.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn
“Trở thành nhà sản xuất bánh kẹo số 1 Việt Nam”
Orion Vina đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất bánh kẹo số 1 Việt Nam. Đồng thời, Orion
Vina đang cố gắng chuyển mình theo hướng doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua
các hành động minh bạch trong kinh doanh, tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường
và liên tục nghiên cứu cải tiến sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, cùng với đó
thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội.
Sứ mệnh
“Orion sản xuất những thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phẩm với chất lượng
tốt nhất cho người tiêu dùng”
Orion Vina luôn đặc biệt ghi nhớ ngành công nghiệp thực phẩm là ngành công nghiệp
lương tâm. Công ty cam kết sẽ không thỏa hiệp về chất lượng với hương vị tuyệt vời để đạt
được lợi nhuận cao dựa trên nền tảng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
6


1.2.3 Giá trị cốt lõi
Orion tin rằng đạo đức là giá trị cốt lõi trong hoạt động quản trị và kinh doanh. Ngồi ra,
cơng ty xây dựng mơi trường làm việc thoải mái, nhân viên có thể phát triển kỹ năng, tôn
trọng lẫn nhau, tinh thần làm việc, sự thẳng thắn, tính sáng tạo trong q trình làm việc.
1.2.4 Kết quả kinh doanh hiện tại
Trong suốt 25 năm tại thị trường Việt Nam, Orion luôn chú trọng, thực hiện nghiêm các
quy trình sản xuất và đã nhận được chứng nhận AIB và chứng nhận FSSC 22000 về an
toàn thực phẩm. Các sản phẩm đạt chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001, HACCP. Đến nay, sản phẩm của Orion nhận được nhiều giải thưởng, chứng
nhận do người tiêu dùng bình chọn và các tổ chức uy tín trao tặng như “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”, “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”,...
Năm 2018:



Có khoảng 600 triệu chiếc bánh Chocopie của hãng được bán tại Việt Nam



Tổng doanh thu ước đạt 232 triệu USD, tăng 18,7% so với năm 2017



Riêng doanh thu dịng sản phẩm bánh Chocopie đạt 92 tỷ won ( tương đương 80,9
triệu USD) - cao nhất từ khi Orion bước chân vào thị trường Việt Nam. Trở thành
quốc gia thứ hai (sau Trung Quốc) có doanh số cao nhất, hơn cả Hàn Quốc - quê
hương của bánh ChocoPie với 83 tỷ won

Năm 2019: Tổng doanh thu của công ty tại Việt Nam đạt 216,4 triệu đơ la.
Năm 2020


Tổng doanh thu cả năm đạt 247,4 triệu đơ la tăng 15,7%



Orion xếp thứ 14 trong bảng xếp hạng 100 công ty bánh kẹo hàng đầu thế giới cơng
bố trên Tạp chí Candy Industry.

Năm 2021: Tổng doanh thu của công ty đạt 298,3 triệu đô la. Đây là mức tăng trưởng doanh
thu cao nhất kể từ khi công ty này gia nhập thị trường vào đầu những năm 90. Từ năm 2019

7



đến năm 2022 Orion Việt Nam liên tiếp đạt hạng 2 trong top 10 cơng ty thực phẩm uy tín
năm 2022 nhóm ngành đường bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác.

Hình 1. 2 Top 10 Cơng ty thực phẩm uy tín năm 2022
Nguồn: Vietnam Report

Theo Báo cáo thị trường bánh Orion trên sàn thương mại điện tử từ 1/11/2021 đến
31/10/2022, Doanh số bán Bánh orion trong 12 tháng: đạt 366 triệu đồng, với 6 nghìn sản
phẩm bán ra.

Hình 1. 3 Thị trường bánh Orion trên sàn thương mại điện tử từ 1/11/2021 đến 31/10/2022
Nguồn: Metric

1.2.5. Giới thiệu về sản phẩm Chocopie
Nguồn gốc bánh Chocopie của Orion
8


Nhiều người lầm tưởng bánh ChocoPie xuất xứ từ Hàn. Thực chất, phác thảo của món bánh
này do người "anh em bạn dì" Mỹ nghĩ ra. Ý tưởng về việc kẹp marshmallow vào giữa hai
lớp bánh cracker đã ra đời trong cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 tại Mỹ, ngay lập tức
được săn đón và u thích vì giá thành rẻ, lại giàu đường, giúp thỏa mãn cơn thèm ăn
thường trực trong thời kỳ đói kém.
Cái tên "ChocoPie" trở nên phổ biến khi Tongyang phát hành Orion ChocoPie lần đầu tiên,
bánh được trẻ em Hàn Quốc cũng như người già đón nhận nồng nhiệt vì giá cả phải chăng
và nhân kẹo dẻo màu trắng thơm ngon. Công ty Bánh kẹo Tongyang sau đó đã đổi tên
thành Cơng ty Bánh kẹo Orion nhờ sự thành công của thương hiệu Orion ChocoPie. Bánh
Orion ChocoPie từ khi đặt chân đến Việt Nam đã nhận được nhiều sự quan tâm và ủng hộ,
tạo nên cơn sốt tại thị trường bánh kẹo vào thời điểm đó và cho đến ngày nay, số lượng
người yêu thích chiếc bánh phủ socola từ nhà Orion vẫn khơng có dấu hiệu bị suy giảm.

Sự phổ biến của bánh Orion Chocopie
Từ trước đến nay, trong tiềm thức của người tiêu dùng Việt Nam đặc biệt là trẻ em, khi
nhắc đến chiếc bánh xốp phủ socola có lớp kem dẻo phía trong thì đa số mọi người đều dễ
dàng nghĩ ngay tới ChocoPie. Gần đây, công ty Orion Hàn Quốc cho biết lượng tiêu thụ
ChocoPie ở Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc.
Các phiên bản của bánh Orion Chocopie
Qua nhiều năm khơng ngừng nghiên cứu và tìm hiểu về nhu cầu của người tiêu dùng Việt
Nam, Công ty TNHH Orion Vina đã cho ra mắt nhiều phiên bản khác nhau để khách hàng
có nhiều sự lựa chọn hơn như: ChocoPie truyền thống, ChocoPie Dark , ChocoPie Matcha
Đậu đỏ, Chocopie Dưa hấu, Chocopie Sakura vị Đào, Chocopie Sữa Chua và mới đây nhất
chính là ChocoPie Molle - phiên bản bánh mới dành cho gen Z.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, các thơng tin cơ bản về lịch sử hồn thành, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt
lõi và tình hình kinh doanh trong 5 năm trở lại của công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
được phân tích, giúp cho người đọc có cái nhìn bao qt về doanh nghiệp, hiểu rõ về chiến
lược sản xuất đang được áp dụng tại doanh nghiệp và các hoạt động thực hiện chiến lược
trong tương lai đảm bảo triết lý kinh doanh “Only Orion".
9


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
CHOCOPIE CỦA CƠNG TY ORION VINA FOOD
2.1. Phân tích mơi trường marketing
2.1.1. Môi trường vĩ mô (PEST)
Môi trường vĩ mô của các doanh nghiệp là nơi mà các doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm
những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực
lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của doanh nghiệp. Đó là những
yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt và làm thay đổi được, do vậy doanh nghiệp
phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
2.1.1.1. Yếu tố chính trị, pháp luật

Nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những
điểm đến an tồn nhất khu vực châu Á- Thái Bình Dương, mang lại sự an tâm cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam đang dần mất đi lợi thế cạnh tranh là sự sẵn có về
nguyên liệu và nhân công giá rẻ bởi công nghệ phát triển máy móc dần thay thế con người,
địi hỏi nhân lực chất lượng cao.
Nhà nước ra luật bảo vệ bản quyền, chống hàng giả hàng nhái. Việt Nam đang từng bước
hoàn thiện 2 bộ Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư. Ngoài ra, Chính phủ cịn đưa ra những
chính sách nhằm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các ưu đãi hấp dẫn khác cho
nhà đầu tư nước ngồi.
Chính sách mở rộng thị trường tạo điều kiện để Chocopie tiếp cận với nhiều khách hàng
khi cho ra các sản phẩm mới. Orion tham gia vào các hoạt động bảo vệ mơi trường bằng
cách giảm màu in trên bao bì, hạn chế chi phí quảng cáo và thay vào đó, ra sức nghiên cứu
cải tiến sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời thực hiện các hoạt động trách
nhiệm xã hội, tạo được lòng tin với khách hàng.
2.1.1.2. Yếu tố văn hóa, xã hội
Trình độ học vấn: Tính đến năm 2020, số người có trình độ học vấn từ THPT trở lên của
cả nước chiếm 36,5% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên, tăng gần hai lần so với năm 2009
(20,8%). Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ biết chữ từ độ tuổi 15-60 ở Việt Nam đạt 97,85%,
trong đó nhóm tuổi 15-35 đạt 99,3%.
10


Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo, có tập quán thờ cúng tổ tiên, thuận lợi cho
những mẫu quảng cáo càng độc đáo thu hút khách hàng.
Văn hóa gia đình: Ở thời đại nào văn hóa gia đình cũng là nền tảng cho văn hóa dân tộc
Việt Nam. Văn hóa gia đình giàu tính nhân văn, nhân bản, đề cao giá trị đạo đức. Tâm lý
người Việt Nam ln đề cao lịng nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình học được
những điều tốt đẹp nhất, họ sẵn sàng sử dụng mặt hàng của những doanh nghiệp tốt có
đóng góp cho xã hội. Đây sẽ là mấu chốt quan trọng để những thương hiệu bánh kẹo như
Chocopie xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược Marketing thu hút ở thị trường Việt

Nam
2.1.1.3. Yếu tố kinh tế
Việt Nam chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường (hội nhập WTO) mở ra thêm nhiều đối
thủ cạnh tranh. Xét theo 4 nhóm nước được phân loại bởi chuyên gia Marketing, Việt Nam
thuộc “Nhóm 1: Nhóm các nước lạc hậu, kém phát triển”. Dưới con mắt của họ, đây là thị
trường từ nông nghiệp đi lên, nên nhu cầu về hàng tiêu dùng và máy móc rất lớn. Do đó,
Việt Nam là một thị trường cực kì tiềm năng.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP theo World Bank, GDP Việt Nam năm 2020 là 271.158
USD. Và các năm gần đây, GDP không bị âm và luôn ở một mức từ 5,25%-7,15%. Được
đánh giá là một con số khá cao so với các nước trên thế giới. Năm 2020, Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch Covid, kéo tốc độ tăng trưởng xuống thấp.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2021 tăng trưởng mạnh mẽ, cụ thể là
4,8%. Điều này cho thấy sự tăng trưởng và phục hồi kinh tế của Việt Nam sau đại dịch.
Với những nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc như lạm phát thấp, cán cân thanh toán thặng
dư, dự trữ ngoại hối cao… đặc biệt là việc Việt Nam vẫn nằm trong danh sách các nước
cần theo dõi về thao túng tiền tệ của Bộ Tài chính Mỹ, tỷ giá VND/USD trong năm 2020
và những năm tiếp theo được kỳ vọng sẽ tiếp tục xu hướng ổn định như trong những năm
gần đây.
2.1.1.4. Yếu tố khoa học cơng nghệ
Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ của ngành kinh doanh: Hiện tại, các công nghệ sản
xuất bánh kẹo được các công ty Việt Nam sử dụng còn quá truyền thống và lạc hậu. Nguyên
11


nhân là ngành này khơng được Chính phủ quan tâm đầu tư, thói quen tiêu dùng của người
dân là thường mua đồ bánh kẹo nhập khẩu, hoặc của các công ty nước ngoài. Vậy nên, khi
vào Việt Nam sẽ là một lợi thế cho cơng ty nước ngồi.
Ngân sách, sự đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước về việc áp dụng phát triển khoa học cơng
nghệ. Hiện tại, Chính phủ Việt Nam đã xúc tiến đầu tư ngành chế biến thực phẩm nói
chung, tuy nhiên chú trọng hơn về gạo, thủy hải sản, sản xuất bánh kẹo vẫn còn chưa nhận

được nhiều sự quan tâm.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Hiện nay, riêng, Orion Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều đối thủ trực tiếp từ những công
ty sản xuất bánh kẹo lớn, lâu năm trong ngành như:


Oreo Socola Pie của Cơng ty Cổ phần Mondelez Kinh Đơ



Orienko của Cơng ty cổ phần Bibica



Chocolat của Cơng ty TNHH Lotte Việt Nam



LongPie của Cơng ty cổ Phần bánh kẹo Hải Hà



Choco PN, Phaner Pie, Bon Choco, ChocoPie SoSof của Công Ty TNHH Chế Biến
Thực Phẩm Và Bánh Kẹo Phạm Nguyên



Nice, ChocoVina, Sweet Pie, Combo Pie của Cơng ty Bánh Kẹo BiscaFun




Omeli của Cơng ty cổ phần quốc tế Bảo Hưng



Delipie và Peppie của Cơng ty cổ phần thực phẩm Richy

Ngồi ra, cịn có các sản phẩm bánh Pie nhập khẩu trực tiếp từ Tập đoàn Lotte Hàn Quốc
được bày bán tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi.
Tuy nhiên, theo nhận định 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ChocoPie chính là Oreo Socola
Pie của Kinh Đô và Choco PN, Phaner Pie của Phạm Nguyên

12


Oreo Socola Pie

Choco PN

Giới

Là sản phẩm mới của Oreo, được công ty cho ra Ra mắt vào năm 2003. Bánh Choco PN

thiệu

mắt vào tháng 3/2021 với 2 hương vị là truyền được cơng ty thiết kế với kích thước nhỏ
thống và dâu.

hơn đối thủ (chỉ 18 gram thay vì 30

gram), phù hợp cho đối tượng trẻ em ăn
không ngán. Hiện tại, sản phẩm có 3 vị là
dưa hấu, dâu và socola.

Khách

Mọi lứa tuổi

Trẻ em những đối tượng mua để ăn, khơng
có nhu cầu biếu tặng

hàng
mục tiêu

Điểm

- Là sản phẩm thuộc thương hiệu Oreo nổi tiếng, - Giá rẻ hơn nhiều so với ChocoPie

mạnh

lâu đời, hàng đầu thế giới

của Kinh Đô

- Hệ thống phân phối mạnh ở các điểm bán

- Lợi thế cạnh tranh trong định vị: khác hoàn lẻ, siêu thị, cửa hàng tạp hóa, căn tin trường
tồn với các loại bánh Pie của thương hiệu khác, học, tiệm độ chơi, ...
Oreo Socola Pie , là sự kết hợp của socola cao
cấp đến từ thương hiệu Cadbury của Anh Quốc

và bánh quy Oreo đặc trưng cùng lớp
marshmallow
- Phân phối rộng rãi khắp nơi từ online đến
offline
- Truyền thông mạnh mẽ

Điểm
yếu

-Sản phẩm mới nên thị phần cịn thấp

- Chưa có trang mua hàng trực tuyến chính
thức

- Chưa đa dạng kích thước

- Mức độ nhận diện thương hiệu khá thấp,
nhiều người cho rằng Choco PN là sản
phẩm hàng giả, hàng nhái của ChocoPie
Bảng 2. 1 ChocoPie và đối thủ

13


Mặc dù đứng trước nhiều đối thủ nặng ký nhưng ChocoPie của Orion vẫn độc tôn với 66%
thị phần bánh Pie vào năm 2021 (Nguồn: website orion world), bỏ xa các đối thủ cạnh tranh
còn lại. Mức độ cạnh tranh tuy cao nhưng Orion vẫn giữ vững được thị phần của mình.
2.1.2.2. Đối thủ tiềm ẩn
Rào cản gia nhập ngành bánh kẹo không cao, đây là cơ hội dễ dàng cho các đối thủ cạnh
tranh, các thương hiệu lớn từ nước ngồi muốn gia nhập ngành.

Bên cạnh đó, vốn đầu tư cơ bản cho cơng nghiệp thực phẩm nói chung và sản xuất bánh
kẹo nói riêng khơng phải là lớn, so với đầu tư vào các ngành sản xuất khác. Các dây chuyền
hiện tại của các doanh nghiệp có thể được th tài chính Vì vậy, các cơng ty nhỏ lẻ trên thị
trường rất dễ dàng để gia nhập ngành. Ngoài ra, các sản phẩm hàng nhái cũng dễ dàng gia
nhập thị trường gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.


Do đó, đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rất lớn

2.1.2.3. Khách hàng
Hành vi khách hàng của bánh ChocoPie được chia làm 3 nhóm:

Mức

Trẻ em và thanh thiếu Thanh niên từ 18 – 35 tuổi

Người trưởng thành trên 35

niên từ 6 – 18 tuổi

tuổi

độ Cao vì bánh ngọt ln Trung bình

sử dụng

Thấp tuy nhiên họ sẽ tiêu thụ

được yêu thụ bởi tầng


ở mức cao vào các dịp lễ, tết

lớp trẻ nhỏ

đặc biệt

Lòng

Vẫn còn chịu sự quản Giới trẻ thường dễ tiếp nhận, nắm Mức độ thay đổi thương hiệu

trung

lý của gia đình nên bắt các thương hiệu được quảng bá ở mức trung bình vì nhu cầu

thành

lịng trung thành với rộng rãi trên mạng xã hội nên họ rất sử dụng cho bản thân họ

thương

thương hiệu sẽ phụ dễ chuyển hướng để sử dụng thử không cao bằng mua để biếu

hiệu

thuộc vào bố, mẹ, các sản phẩm bánh khác. Vì vậy, tặng nên họ là đối tượng
người trong gia đình

lịng trung thành thương hiệu trung thành với thương hiệu
nhất


không cao

14


Sự

nhạy Ít nhạy cảm vì độ tuổi Khá cao vì thu nhập của họ ở mức Nhạy cảm với giá tuy nhiên

cảm
giá

về này chưa nhận thức rõ trung bình, khá nên họ rất cẩn trọng khơng cao như nhóm thanh
và cịn chịu sự chi phối với việc mua sắm

niên vì so với giá họ quan tâm

của người lớn

đến các vấn đề về chất lượng
hơn

Bảng 2. 2 Hành vi khách hàng của bánh ChocoPie

ChocoPie của Orion là thương hiệu bánh Pie lâu đời nhất, có độ phủ sóng và uy tin cao
trên thị trường. Vì vậy sức mạnh của nhóm những người trưởng thành và trẻ em, thanh
thiếu niên không quá cao.
Tuy nhiên, bánh ChocoPie có giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trong
khi đó, hương vị mà ChocoPie của Orion mang lại cũng không có quá nhiều khác biệt so
với các đối thủ khác với mức giá rẻ hơn, những người ở độ tuổi thanh niên lại dễ dàng tiếp

cận, có nhiều thơng tin trong việc lựa chọn sản phẩm. Vì vậy, sức mạnh của nhóm khách
hàng này tương đối cao.
2.1.2.4. Nhà cung ứng
Nguồn nguyên liệu chế biến các sản phẩm của Orion Việt Nam chủ yếu đều được nhập
khẩu từ nhà sản xuất sữa Murray Goulburn (Australia), công ty Kerrybio – Science B.V
(Hà Lan) và công ty Nutribio (Pháp) để đảm bảo chất lượng luôn đồng nhất đối với bất kỳ
sản phẩm nào. Đây là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, có thể đảm bảo được
nguồn đầu vào tốt, đáp ứng hiệu quả yêu cầu của Orion và đã hợp tác với Orion từ rất lâu.
Đối với các nguyên liệu khác được cung cấp từ nhà sản xuất trong nước, hiện nay, số lượng
các công ty sản xuất các nguyên liệu như đường, bột mì, đậu nành, bao bì, … ở Việt Nam
hiện rất đa dạng, dễ tìm với mức giá cạnh tranh. ChocoPie còn ký hợp đồng cung ứng ổn
định nguyên liệu khoai tây, trứng gà với một số doanh nghiệp và địa phương, trong đó có
Tập đồn Dabaco Việt Nam là đơn vị chủ lực cung ứng trứng gà với số lượng hiện tại 1,5
triệu quả/tháng. Hỗ trợ cho các vùng nguyên liệu về các loại máy nông nghiệp, chuyển giao
cơng nghệ giống, …


Khơng có nhiều hạn chế về nhà cung cấp.

2.1.2.5. Sản phẩm thay thế
15


Hiện nay trên thị trường, ngồi bánh Pie có hàng ngàn các loại bánh khác điển hình như
bánh quy, bánh gạo, bánh bơng lan, bánh mì ngọt, bánh trứng tươi – chà bông, … Số lượng
sản phẩm thay thế của bánh ChocoPie là rất lớn và hầu hết đều phổ biến với tất cả mọi
người. Ngồi bánh, cịn nhiều loại thức ăn nhanh khác như ngũ cốc, khô gà, khô bị, …


Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế của ChocoPie là rất lớn


2.2. Phân tích chiến lược STP
2.2.1. Phân khúc thị trường
Theo khu vực địa lý :
Tập đoàn ORION có hai nhà máy sản xuất tại Việt Nam:


Ở Miền Nam, nhà máy sản xuất tại KCN Mỹ Phước (Tp.HCM).



Ở Miền Bắc, nhà máy sản xuất tại KCN Yên Phong (Bắc Ninh).

→ Cả hai nhà máy hoạt động với năng suất cao, cung cấp đủ bánh kẹo cho thị trường cả
nước và xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác.
Theo yếu tố Dân số - Xã hội học :


Lứa tuổi: Tùy từng độ tuổi khác nhau, tập đoàn ORION đã sản xuất nhiều loại sản
phẩm đáp ứng nhu cầu, sở thích của người dùng như: bánh chocopie, custas, snack
O’star, swing, corn chip…



Thu nhập: cơng ty sản xuất nhiều loại bánh với kích cỡ khác nhau nhằm đưa ra nhiều
sự lựa chọn phù hợp với túi tiền của khách hàng.



Nghề nghiệp:




Đối với học sinh, sinh viên:thường sử dụng sản phẩm ăn nhanh như bánh snack
O’star, Swing…



Nội trợ: thường chọn sản phẩm có giá trị dinh dưỡng như bánh Chocopie…

Theo đặc điểm tâm lý:
Ở nước ta, mẹ thường là người quyết định việc mua sắm trong gia đình nên ORION hướng
đến ngon bổ nhằm giữ được một lượng khách cố định và lâu dài.

16


d) Theo hành vi tiêu dùng:
Sản phẩm có thể được sử dụng làm quà tặng vào các dịp, vì thế nhà sản xuất đã cho ra bao
bì sản phẩm đẹp với nhiều thơng điệp ý nghĩa, ví dụ:”Tình như Chocopie”…để trao gửi sự
yêu thương.
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu mà bánh Chocopie nhắm đến chủ yếu là những người có sở thích ăn
ngọt. Và đây là dòng bánh cao cấp nên với mức giá được xem là cao so với thu nhập của
người Việt. Vì vậy thị trường mục tiêu mà công ty nhắm vào là người có thu nhập trung
bình, cao ở Việt Nam.
Cùng với chất chất lượng, hương vị và bao bì đẹp mắt thì đây cịn là sự lựa chọn hồn hảo
để làm quà tặng cho gia đình, người thân, bạn bè.
2.2.3. Định vị




Lợi thế cạnh tranh trong định vị:
Khác biệt về sản phẩm:

Những chiếc bánh chocolate ngay từ khi mới ra đời đã tạo ra sự hấp dẫn rất lớn bởi hương
vị quyến rũ của lớp chocolate, rồi đến lớp bánh bông lan xốp mềm, ngọt dịu, kết hợp với
phần nhân Marshmallow dẻo êm, tan trong miệng, tất cả hòa quyện thành vị đậm đà, thơm
ngon. Bánh được làm lạnh, tiệt trùng, chất lượng ln ln ổn định.


Khác biệt về hình ảnh:

Nhắc đến Chocopie, gần như người tiêu dùng Việt nào cũng nhớ ngay đến slogan quảng
cáo: “ Chocopie là Orion”. Có thể nói, phần lớn là nhờ Chocopie mà ngày nay, Orion đã
trở thành tập đoàn sản xuất bánh kẹo nắm giữ tới 58% thị phần bánh công nghiệp ở Việt
Nam. Với cái tên dễ đọc dễ nhớ, Chocopie thực sự có chỗ đứng trong lịng người tiêu dùng.


Chiến lược định vị:

Định vị dựa vào thuộc tính của sản phẩm và chất lượng sản phẩm mang đến cho khách
hàng: một chiếc bánh khi đói sẽ giúp bạn gia tăng hiệu quả công việc, giúp tinh thần bạn
khá lên rất nhiều với chiếc bánh mềm mại và lớp kẹo dẻo thơm ngon.

17


Orion Choco.Pie như một sản phẩm văn hóa tinh thần mà họ luôn dùng để biếu tặng người
thân trong những dịp Lễ Tết”.

Biểu đồ định vị

Hình 2. 1 Biểu đồ định vị sản phẩm bánh ChocoPie

2.3. Thực trạng chiến lược sản phẩm Chocopie
2.3.1. Kích thước tập hợp sản phẩm
Hiện nay, công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm đồng tâm. Với chiến lược này, Chocopie được đầu tư mạnh về đa dạng kích
cỡ. Các sản phẩm thường được đóng gói trong gói nhỏ, sau đó đóng trong hộp giấy, đặc
biệt với sản phẩm mới ra mắt 2022, thể hiện sự chuyển mình của Chocopie dành cho genZ,
đã được bổ sung thêm túi đựng. Các thành phẩm được chia thành nhiều loại với các mức
giá khác nhau phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
Hiện tại, công ty Orion Vina chỉ sản xuất duy nhất dịng bánh socola với thương hiệu
Chocopie. Cơng ty đẩy mạnh sản xuất và đầu tư cho dòng bánh này với nhiều hương vị
khác nhau theo từng năm, đồng thời phát triển mẫu mã, bao bì sản phẩm đa dạng.


Chiều dài = 1.



Chiều rộng = 7



Chiều sâu trung bình = 14/7 =2.

Có thể nhận thấy, bao bì kích thước được chia làm 4 loại: hộp 2 cái, hộp 6 cái, hộp 12 cái.
hộp 20 cái, đặc biệt sản phẩm Chocopie Molle mới ra mắt 2022 có thêm bao bì túi 8 cái.
18



×