Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo " Vấn đề chuẩn hoá thể thức văn bản quy phạm pháp luật " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.02 KB, 6 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2008 51







Ths. Vũ Thị Duyên Thuỷ *
ng kớ ch ngun thi cht thi nguy
hi (sau õy gi l s ng kớ ch ngun
thi) l h s cp cho ch ngun thi cht
thi nguy hi, trong ú lit kờ thụng tin v
chng loi, s lng cht thi nguy hi ng
kớ phỏt sinh v quy nh trỏch nhim v bo
v mụi trng ca ch ngun thi i vi
cht thi nguy hi c ng kớ.
(1)

Vic cp s ng kớ ch ngun thi l
mt trong nhng hot ng qun lớ ca Nh
nc i vi ch ngun thi. Mc ớch chớnh
ca hot ng ny l kim soỏt vic lm phỏt
sinh cỏc loi cht thi nguy hi ra mụi trng
ca cỏc c s sn xut, kinh doanh, dch v.
Thc hin hot ng ny, cỏc c quan qun lớ
nh nc v qun lớ cht thi nguy hi cú th
nm bt c mt cỏch chi tit, c th tng


ngun thi cht thi nguy hi trờn a bn
qun lớ ca mỡnh, chng loi cht thi nguy
hi ti tng ngun thi cng nh khi lng
cht thi nguy hi c sn sinh ti cỏc
ngun thi ú. õy l nhng thụng tin quan
trng lm c s cho vic kim soỏt lng
cht thi nguy hi phỏt sinh hng ngy trờn
a bn v nhng tỏc ng cú th gõy ra cho
mụi trng v sc khe con ngi ca
chỳng. Nhng thụng tin ny cng l c s
cho vic quyt nh cỏc bin phỏp thu gom,
vn chuyn v x lớ, tiờu hy cht thi nguy
hi mt cỏch hiu qu v an ton nht.
Di gúc phỏp lớ, vic cp s ng kớ
ch ngun thi cht thi nguy hi l hot
ng c trin khai ỏp dng nc ta ln
u tiờn vo nm 1999, theo quy nh ti
iu 6 v iu 8 Quy ch qun lớ cht thi
nguy hi ban hnh kốm theo Quyt nh ca
Th tng Chớnh ph s 155/1999/Q-TTg
ngy 16/7/1999 (sau õy gi l Quy ch
qun lớ cht thi nguy hi). Trc ú, ti mt
s vn bn phỏp lut cú liờn quan n qun lớ
cht thi nguy hi nh Lut bo v mụi
trng (1993); Ngh nh ca Chớnh ph s
175/1994/N-CP ngy 18/10/1994 hng
dn thi hnh Lut bo v mụi trng; Ch th
ca Th tng Chớnh ph s 199/CT-TTg
ngy 3/4/1997 v nhng bin phỏp cp bỏch
trong cụng tỏc qun lớ cht thi rn cỏc ụ

th v khu cụng nghip; Ch th ca Th
tng Chớnh ph s 29/1998/CT-TTg v
tng cng cụng tỏc qun lớ vic s dng
thuc bo v thc vt v cht hu c gõy ụ
nhim khú phõn hy cha cp vn
ny. Ngy 26/12/2006, hot ng cp v
iu chnh s ng kớ ch ngun thi ó
c quy nh c th hn ti mc III Thụng
t ca B ti nguyờn v mụi trng s
12/2006/TT-BTNMT ngy 26/12/2006 hng
dn iu kin hnh ngh v th tc lp h s,
S

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
52 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2008

đăng kí, cấp phép hành nghề, mã số quản lí
chất thải nguy hại (sau đây gọi là Thông tư
12). Theo các văn bản pháp luật này, chủ
nguồn thải có trách nhiệm lập hồ sơ đăng kí
chủ nguồn thải gửi đến cơ quan quản lí nhà
nước về môi trường. Cơ quan này sẽ xem xét
sự đầy đủ hợp lệ của hồ sơ và tiến hành cấp
sổ đăng kí chủ nguồn thải cùng mã số quản lí
chất thải nguy hại cho chủ nguồn thải đó. Sổ
đăng kí chủ nguồn thải sẽ được điều chỉnh

trong một số trường hợp như: thay đổi, bổ
sung về chủng loại hoặc tăng từ 15% trở lên
so với số lượng chất thải nguy hại đã đăng kí
phát sinh; thay đổi địa điểm cơ sở nhưng
không thay đổi chủ nguồn thải (chủ sở hữu
hoặc điều hành cơ sở) hoặc thay đổi chủ
nguồn thải nhưng không thay đổi địa điểm
cơ sở… Sổ đăng kí chủ nguồn thải có hiệu
lực cho đến khi cần điều chỉnh theo quy định
hoặc khi cơ sở chấm dứt hoạt động.
Các quy định về cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải chất thải nguy hại ở nước ta trong
thời gian qua đã dần được hoàn thiện, đáp
ứng ngày càng

tốt hơn các yêu cầu của thực
tiễn quản lí chất thải nguy hại. Song thực
trạng pháp luật về lĩnh vực này cũng cho
thấy một số hạn chế sau:
Thứ nhất, thiếu sự thống nhất trong quy
định về thẩm quyền cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải.
Theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản
lí chất thải nguy hại, thẩm quyền cấp sổ đăng
kí chủ nguồn thải thuộc về cơ quan quản lí
nhà nước về môi trường ở trung ương hoặc
cơ quan quản lí nhà nước về môi trường ở
địa phương. Theo giải thích tại khoản 4 Điều
3 của Quy chế này thì cơ quan quản lí nhà
nước về bảo vệ môi trường ở trung ương là

Bộ khoa học, công nghệ và môi trường (nay
là Bộ tài nguyên và môi trường), ở địa
phương là uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Như vậy, theo quy
định tại Quy chế này, có hai chủ thể có
thẩm quyền cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải
là Bộ tài nguyên và môi trường và uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh. Thông tư 12, tại Mục I,
phần 3.1 lại quy định có quy định khác. Đó
là sở tài nguyên và môi trường cấp, điều
chỉnh sổ đăng kí chủ nguồn thải cho các chủ
nguồn thải trong tỉnh. Điều đó có nghĩa
thẩm quyền này chỉ được quy định cho một
chủ thể duy nhất là sở tài nguyên và môi
trường ở các địa phương.
Về vấn đề này, quy định tại Thông tư 12
hợp lí hơn vì những lí do sau:
- Quy chế quản lí chất thải nguy hại thiếu
sự phân định rõ ràng thẩm quyền ở cấp trung
ương và địa phương. Quy định này mới chỉ
dừng lại ở việc xác định thẩm quyền cấp sổ
đăng kí chủ nguồn thải hoặc là thuộc về Bộ
tài nguyên và môi trường hoặc là thuộc về
uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Song từng chủ thể
này được cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải
trong trường hợp nào thì lại không được xác
định. Điều đó tạo ra sự tùy tiện và thiếu
thống nhất trong việc áp dụng quy định này
trên thực tế.
- Quy định thẩm quyền cấp sổ đăng kí

chủ nguồn thải cho Bộ tài nguyên và môi
trường là không cần thiết. Bộ tài nguyên và
môi trường là cơ quan đầu mối chuyên môn
về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
Cơ quan này chịu trách nhiệm quản lí tổng
hợp các vấn đề về môi trường, trong đó có


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2008 53

qun lớ cht thi nguy hi. Song, mc ớch c
bn ca vic cp s ng kớ ch ngun thi
ch l kim soỏt s lng v chng loi
cht thi nguy hi phỏt sinh ti mt a im
c th. Vỡ th, s hp lớ hn nu giao trỏch
nhim ny cho c quan qun lớ mụi trng
a phng.
- Giao thm quyn cp s ng kớ ch
ngun thi cho u ban nhõn dõn cp tnh l
cha thc s hp lớ. U ban nhõn dõn cp
tnh l c quan cú thm quyn chung, qun
lớ nh nc v mụi trng a phng.
iu ú cú ngha, chc nng qun lớ mụi
trng l mt trong rt nhiu chc nng m
c quan ny phi m nhim. Cp s ng
kớ ch ngun thi li l vn mang tớnh
chuyờn mụn, ũi hi yờu cu v k thut
mụi trng m i ng cỏn b ti u ban
nhõn dõn cp tnh khụng th m nhim

c. Giỳp vic cho u ban nhõn dõn cp
tnh trong lnh vc ny ó cú s ti nguyờn
v mụi trng. Vỡ vy, trờn thc t, khi tin
hnh cỏc th tc cp hay iu chnh s ng
kớ ch ngun thi, u ban nhõn dõn cp tnh
s phi thc hin trỏch nhim ny thụng qua
S ti nguyờn v mụi trng. Nh vy, vic
quy nh trc tip thm quyn cp v iu
chnh s ng kớ ch ngun thi cho S ti
nguyờn v mụi trng, c quan qun lớ
chuyờn mụn cao nht v mụi trng a
phng theo Thụng t 12 s trỏnh c th
tc lũng vũng ny.
Tuy nhiờn, so vi Quy ch qun lớ cht
thi nguy hi, Thụng t 12 li l vn bn
phỏp lut cú hiu lc phỏp lớ thp hn. V
nguyờn tc, trong trng hp ny s phi ỏp
dng theo quy nh ca Quy ch qun lớ cht
thi nguy hi. Vỡ th, x lớ bt cp ny l yờu
cu cn thit m bo thc hin tt hn
cụng tỏc qun lớ ca Nh nc i vi ch
ngun thi.
Th hai, thiu s thng nht trong quy nh
v thi hn cp s ng kớ ch ngun thi.
Khon 2 iu 8 Quy ch qun lớ cht
thi cú quy nh trong thi hn 45 ngy, k
t ngy nhn h s hp l xin ng kớ, c
quan qun lớ nh nc v mụi trng phi t
chc thm nh h s v cp s ng kớ ch
ngun thi. Thụng t 12 li quy nh thi

hn ny ngn hn. ú l, trong thi hn 07
(by) ngy k t ngy nhn c h s, s
ti nguyờn v mụi trng phi xem xột s
y , hp l ca h s v thụng bỏo yờu
cu ch ngun thi sa i, b sung h s
nu cha y hoc khụng hp l. Trong
thi hn 12 (mi hai) ngy tip theo k t
ngy kt thỳc vic xem xột s y , hp l
ca h s, s ti nguyờn v mụi trng cp
S ng kớ ch ngun thi. Nh vy, cú th
thy, vic rỳt ngn thi hn xem xột cp
s ng kớ ch ngun thi theo Thụng t 12
s to iu kin thun li hn cho cỏc ch
ngun thi trong vic thc hin ngha v
phỏp lớ ny. Tuy nhiờn, v nguyờn tc ỏp
dng phỏp lut, cng ging nh vn v
thm quyn cp s ng kớ ch ngun thi,
quy nh tin b hn ti Thụng t 12 li
khụng c la chn ỏp dng. Theo chỳng
tụi, bói b Quy ch qun lớ cht thi nguy hi
l iu cn thit khc phc tỡnh trng ny
trong thi im hin nay. iu ny l hon
ton hp lớ bi l, mt s ni dung ca Quy
ch ny ó c lut hoỏ trong Lut bo v
mụi trng (2005) v phn cũn li ó c


nghiªn cøu - trao ®æi
54 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2008


chỉnh sửa phù hợp hơn tại Thông tư số 12.
Thứ ba, chưa quy định thời điểm bắt
buộc phải làm thủ tục cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải.
Các quy định hiện hành mới chỉ dừng lại
ở yêu cầu làm thủ tục xin cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải là nghĩa vụ pháp lí bắt buộc đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
có phát sinh chất thải nguy hại. Nhưng thủ
tục này bị bắt buộc thực hiện vào thời điểm
nào lại không được xác định rõ. Điều đó dẫn
đến tình trạng thiếu thống nhất khi áp dụng
các quy định pháp luật này trên thực tiễn.
Nếu chỉ dừng lại ở việc quy định chủ nguồn
thải phải làm thủ tục xin cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền như hiện nay thì khó có thể hiểu được
đây là nghĩa vụ bắt buộc mà chủ nguồn thải
phải thực hiện từ khi chưa phát sinh chất thải
nguy hại trên thực tế hay chỉ khi đã làm phát
sinh chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải
mới phải thực hiện thủ tục này.
Thực tiễn áp dụng các quy định này
trong thời gian qua cho thấy thủ tục này đã
được thực hiện theo cả hai cách hiểu trên.
Một số chủ dự án đã làm thủ tục cấp sổ đăng
kí chủ nguồn thải từ khi dự án chưa được
triển khai, nghĩa là từ khi thực tế chất thải
nguy hại chưa phát sinh song lại cũng có
nhiều cơ sở chỉ làm thủ tục này sau khi đã đi

vào hoạt động, đã làm phát sinh chất thải
nguy hại. Chẳng hạn, theo số liệu báo cáo
năm 2007 tại Bà Rịa-Vũng Tàu, đã có 30,1%
dự án thực hiện lập sổ đăng kí chủ nguồn
thải.
(2)
Còn tại Hải Dương cũng trong năm
2007 đã xét cấp 28 sổ đăng kí chủ nguồn thải
chất thải nguy hại cho 28 doanh nghiệp có
phát sinh chất thải nguy hại.
(3)
Thực tế này
còn làm cho các cơ quan quản lí rất lúng
túng trong việc xử lí các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không làm thủ tục xin
cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải khi đã đi vào
hoạt động. Bởi lẽ, các đối tượng này hoàn
toàn có thể biện minh cho hành vi của mình
bằng việc pháp luật không quy định bắt
buộc họ phải hoàn thành nghĩa vụ này vào
thời điểm nào.
Để khắc phục tình trạng này, theo chúng
tôi nên quy định việc làm thủ tục để được
cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải là nghĩa vụ
pháp lí bắt buộc đối với các chủ nguồn thải
trước khi làm phát sinh chất thải nguy hại.
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng để phòng
ngừa ô nhiễm môi trường - nguyên tắc cơ
bản của pháp luật môi trường. Ngay từ thời
điểm chưa phát sinh chất thải, các chủ thể

này đã phải dự liệu trước những tác động bất
lợi cho môi trường do hoạt động của mình
khi lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Vì vậy, việc xác định một cách chính
xác lượng chất thải nguy hại phát sinh cũng
như chủng loại của nó là vấn đề không khó
đối với chủ dự án mặc dù dự án chưa đi vào
hoạt động. Hơn nữa, những thay đổi sau này
có thể xảy ra từ thực tiễn hoạt động của cơ
sở so với những dự liệu trước đó hoàn toàn
có thể được xử lí thông qua thủ tục điều
chỉnh sổ đăng kí chủ nguồn thải, một thủ tục
mà theo chúng tôi hiện đã được quy định khá
hợp lí tại Thông tư 12.
Thứ tư, chưa có chế tài phù hợp đối với
chủ nguồn thải chất thải nguy hại khi
không làm thủ tục xin cấp sổ đăng kí chủ
nguồn thải.


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2008 55

Nh trờn ó trỡnh by, xin cp s ng kớ
ch ngun thi l ngha v phỏp lớ bt buc
i vi ch ngun thi cht thi nguy hi. V
nguyờn tc, khi cỏc i tng ny khụng
thc hin hoc thc hin khụng ỳng ngha
v ú, h s phi chu trỏch nhim phỏp lớ
trc Nh nc, trc cng ng. Trỏch

nhim phỏp lớ m cỏc ch ngun thi s phi
chu trong trng hp ny thng ch dng
li trỏch nhim hnh chớnh. V vn ny,
Ngh nh ca Chớnh ph s 81/2006/N-CP
ngy 9/8/2006 v x pht vi phm hnh
chớnh trong lnh vc bo v mụi trng, ti
khon 4 iu 15 cú quy nh mc tin pht
l 10 triu n 15 triu ng. õy l khon
tin x pht quỏ thp so vi kh nng ti
chớnh ca doanh nghip nờn d dn n tỡnh
trng cỏc ch ngun thi c ý khụng thc
hin ngha v ny. Bi l, khi khụng ng kớ
ch ngun thi cht thi nguy hi, trong
trng hp khụng b c quan qun lớ nh
nc phỏt hin, cht thi ca h sn sinh ra
s c qun lớ theo quy ch qun lớ cht thi
thụng thng. So vi vic lm phỏt sinh cht
thi thụng thng thỡ lm phỏt sinh cht thi
nguy hi ũi hi phi thc hin quy trỡnh
phõn loi, lu gi nghiờm ngt v tn kộm
hn rt nhiu. Vỡ th, khụng ng kớ ch
ngun thi, cỏc i tng ny cú th s gim
c mt khon kinh phớ ln hn gp trm
ln, thm chớ hng nghỡn ln khon tin pht
m h phi np nu b c quan nh nc
phỏt hin v x lớ. Nõng mc tin pht l
iu cn thit trong trng hp ny song
vic ỏp dng cỏc bin phỏp x pht b sung
nh buc phi hon thnh th tc xin cp s
ng kớ ch ngun thi trong thi hn quy

nh cng l iu cn phi c b sung kp
thi. Bờn cnh ú, bin phỏp x lớ vi phm
cng cn c quy nh thờm cho trng
hp ch ngun thi khụng lm th tc iu
chnh s ng kớ ch ngun thi, mt ngha
v ó c quy nh tng i c th ti
Thụng t 12.
Th nm, thiu cỏc quy nh v vic thu
hi s ng kớ ch ngun thi.
Trong lnh vc qun lớ cht thi nguy
hi, gúc nht nh, s ng kớ ch
ngun thi cng cú th c coi nh mt
loi giy phộp. Nú xỏc nh s cam kt ca
ch ngun thi trong vic x thi lng nht
nh cỏc loi cht thi nguy hi vo mụi
trng v chp nhn s kim soỏt ca c
quan nh nc cú thm quyn trong vic
m bo thc hin cam kt ú. Khi ch
ngun thi khụng thc hin ỳng cam kt, h
s phi chu cỏc bin phỏp x lớ ca c quan
nh nc. Song, cỏc quy nh phỏp lut hin
hnh khụng quy nh bin phỏp x lớ phự
hp no m cỏc c quan nh nc cú th ỏp
dng khi phỏt hin s sai phm ú. Vỡ th,
cng tng t nh i vi cỏc loi giy phộp
khỏc, vic thu hi s ng kớ ch ngun thi
cng cn c quy nh rừ, trong ú mt s
trng hp thu hi s ng kớ c hiu nh
l bin phỏp x lớ ca cỏc c quan nh nc
i vi ch ngun thi khi h vi phm ngha

v ny. Khi ch ngun thi b thu hi s
ng kớ, h s khụng c phộp tip tc phỏt
thi cht thi nguy hi trong quỏ trỡnh hot
ng ca mỡnh. Quy nh nh th s trỏnh
c tỡnh trng cỏc ch ngun thi ng kớ
chng loi v s lng cht thi nguy hi
khụng ỳng vi thc t phỏt thi sau khi ó


nghiªn cøu - trao ®æi
56 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2008

được cấp sổ đăng kí mà không làm thủ tục
xin điều chỉnh sổ đăng kí hay chỉ làm sổ
đăng kí chủ nguồn thải mang tính chất chiếu
lệ, đối phó.
Việc thu hồi sổ đăng kí chủ nguồn thải
có thể được thực hiện trong một số trường
hợp chủ yếu sau:
- Chủ nguồn thải không còn tồn tại;
- Chủ nguồn thải thay đổi chủng loại, địa
điểm phát sinh chất thải nguy hại mà không
làm thủ tục điều chỉnh sổ đăng kí chủ nguồn
thải theo quy định;
- Chủ nguồn thải không còn phát sinh
chất thải nguy hại.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ
đăng kí chủ nguồn thải nào sẽ có thẩm quyền
thu hồi sổ đăng kí đó khi xảy ra một trong
các trường hợp trên.

Tóm lại, cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải
chất thải nguy hại là hoạt động quan trọng
trong quản lí chất thải nguy hại. Để thực
hiện tốt hơn công việc này, đảm bảo sự kiểm
soát thường xuyên và chặt chẽ của các cơ
quan nhà nước về chủng loại và số lượng
chất thải nguy hại phát sinh tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, việc sửa đổi, bổ
sung kịp thời các quy định pháp luật về vấn
đề này là hết sức cần thiết./.

(1).Xem: Mục 1 Thông tư của Bộ tài nguyên và môi
trường số 12/2006/TT-BTNMT.
(2).Xem: />tail.asp?ID=164&CID=164&IDN=1750&lang=vn,
Công tác bảo vệ môi trường tại các KCN tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu năm 2007.
(3). />_preview.asp?article_id=12664, Kết quả hoạt động
trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản - nước và bảo
vệ môi trường năm 2007.
PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH Ở VIỆT
NAM (tiếp theo trang 35)
doanh và cạnh tranh là thuộc các bộ quản lí
ngành (trong đó có cả Bộ công thương). Hơn
nữa, với vị trí pháp lí là cơ quan trực thuộc
Bộ, cơ quan quản lí cạnh tranh cũng không
thể được đầu tư nhiều kinh phí từ ngân sách,
biên chế giống như cơ quan ngang bộ hay
cơ quan thuộc Chính phủ. Điều này có thể
ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng hoạt
động của cơ quan này, nhất là khi khoản 2

Điều 49 Luật cạnh tranh “trao” cho nó rất
nhiều nhiệm vụ và quyền hạn, vừa có chức
năng giống như cơ quan tư pháp (điều tra các
vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh và trực tiếp xử lí, xử phạt hành vi
cạnh tranh không lành mạnh), vừa có chức
năng của cơ quan hành chính (kiểm soát quá
trình tập trung kinh tế và thụ lí hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến đề Bộ trưởng
Bộ thương mại quyết định hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định).
(10)
Thiết nghĩ,
để bảo đảm tính độc lập và khách quan cũng
như nâng cao vị trí pháp lí của cơ quan quản
lí cạnh tranh để bảo đảm chất lượng và hiệu
quả hoạt động của quan này thì cần phải tách
cơ quan này ra khỏi Bộ công thương trở
thành cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc
Chính phủ./.

(10). Theo Điều 2 Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày
9/1/2006, Cục quản lí cạnh tranh còn có chức năng giúp
Bộ trưởng Bộ công thương thực hiện quản lí nhà nước
về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện
pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phối hợp với các
doanh nghiệp, hiệp hội ngàng hàng trong việc đối phó
các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến

phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ.

×