Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN QUẬN HÀ ĐÔNG- THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S. Nguyễn Thùy Linh
Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Thu Hiền

Bộ mơn:

Tài chính cơng

Lớp:

K54HC1

Mã SV:

18D280013

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của


đơn vị thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô của trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cơ Khoa
Tài chính- Ngân hàng, đã tạo điều kiện cho em được thực tập để cá nhân em có cơ
hội hồn thành tốt đợt thực tập tổng hợp này. Và em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới
cơ ThS. Nguyễn Thuỳ Linh đã tận tình hướng dẫn em trong q trình viết khố luận
tốt nghiệp.
Về phía đơn vị thực tập, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến ban lãnh đạo Ban quản lý dự án Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại
đơn vị. Em cũng xin cảm ơn toàn bộ cán bộ, nhân viên tại Ban quản lý dự án Quận
Hà Đông, Thành phố Hà Nội đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập và cung cấp cho
em những số liệu cần thiết để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế trong q trình thực tập, hồn thiện bản
khóa luận tốt nghiệp này khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy, cơ trong
Khoa Tài chính – ngân hàng cùng đơn vị thực tập có thể bỏ qua. Đồng thời do trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy, cơ để có kết quả tốt nhất trong bài khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thu Hiền


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ........................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu. ........................................................................... 3
4.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu................................................................................. 3
4.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích ................................................................. 3
5. Kết cấu của khóa luận .......................................................................................... 4
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về vốn xây dựng cơ bản. ................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 5
1.1.2. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ......................................................... 6
1.1.3.Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong việc phát triển kinh tế xã
hội ............................................................................................................................ 11
1.2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .............................................................. 12
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 12
1.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ........................................ 12

1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.......................................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý VĐT XDCB................................. 22
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 22
1.3.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 23

iii


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN QUẬN HÀ ĐƠNG ..................................... 25
2.1. Khái qt về Quận Hà Đơng và Ban Quản lý dự án Quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội ............................................................................................................... 25
2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội của Quận Hà Đông giai đoạn 2018 – 2020. ... 25
2.1.2 Đặc điểm, tình hình hoạt động của Ban Quản lý dự án Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội. .................................................................................................. 30
2.1.3. Các cơ quan tham gia quản lý vốn đầu tƣ XDCB của quận Hà Đơng ..... 40
2.2. Tình hình thực hiện và quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Ban Quản lý Dự án
quận Hà Đông giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................................... 42
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ XDCB tại Ban Quản lý dự án quận
Hà Đông – TP Hà Nội. Giai đoạn 2018 – 2020. .................................................... 42
2.2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Ban Quản lý dự án quận Hà
Đông . ....................................................................................................................... 49
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB của BQLDA
quận Hà Đông. ......................................................................................................... 58
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .......................................................................................... 58
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB của Ban quản lý dự án Hà Đông từ năm 2018 đến nay .............................. 59
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN QUẬN HÀ ĐÔNG- THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ...................... 68

3.1. Định hƣớng trong công tác quản lý vốn ĐTXDCB của Ban QLDA quận Hà
Đông. ........................................................................................................................ 68
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB của ban quản lý dự
án Hà Đông - thành phố Hà Nội. ........................................................................... 70
3.2.1. Giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong khâu thực hiện
dự án, thi cơng xây dựng cơng trình ...................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong quá trình thực
hiện công tác GPMB ............................................................................................... 74
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý và sử dụng chi phí ban quản lý dự án ..... 77

iv


3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong q trình thanh
tốn, quyết tốn ....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng giá trị sản xuất của quận Hà Đông năm 2017-2020......... 27
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế quận Hà Đông năm 2018-2020 ........................................... 28
Bảng 2.3: Tình hình thu- chi ngân sách của quận Hà Đông năm 2018-2020. ..... 28
Bảng 2.4: Tổng hợp số thu, số chi tại ban quản lý dự án trong năm 2018 và
2019- 2020 ..................................................................................................................................... 36
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của Ban quản lý dự án quận
Hà Đông giai đoạn 2018 – 2020. ........................................................................................... 37
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB tại Ban Quản lý dự án

quận Hà Đông Giai đoạn 2018 – 2020................................................................................ 43
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB tại Ban Quản lý dự án
quận Hà Đơng theo nguồn vốn hình thành trongGiai đoạn 2018 – 2020 ............. 44
Bảng 2.9: Tổng vốn đầu tƣ XDCB của Ban quản lý dự án Hà Đông giai đoạn
2018 – 2020 ................................................................................................................................... 45
Bảng 2.10 : Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ XDCB tại Ban QLDA quận Hà
Đông. Giai đoạn 2018-2020 .................................................................................................... 47
Bảng 2.11 Số dự án thực hiện và số dự án đấu thầu rộng rãi qua các năm ........ 51
Bảng 2.12: Tình hình quản lý và sử dụng chi phí ban quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án quận Hà Đông. Giai đoạn 2018-2020..................................................... 56
Bảng 2.13: Khối lƣợng vốn thực hiện và khối lƣợng giải ngân giai đoạn 20182020. .............................................................................................................................................. 57

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ .......................................................... 13
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án ĐTXD quận Hà Đông. ....34
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức quản lý vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn quận Hà Đông .... 41
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tƣ XDCB của Ban quản lý dự án Hà Đông giai đoạn
2018 – 2020 ............................................................................................................... 47

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế- xã hội

KBNN

Kho bạc nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

NSNN

Ngân sách nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

QLDA

Quản lý dự án

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển để hoàn thành sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm , phải nói đến là lĩnh vực xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản (XDCB) giữ
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò vào ý nghĩa của xây dựng
cơ bản có thể nhìn thấy từ sự đóng góp của cả lĩnh vực này trong quá trình tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thơng qua các hình thức xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa hoặc khôi phục các cơng trình hư hỏng hồn tồn. Vì vậy
việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy kết cấu hạ tầng ngày càng phát
triển, làm thay đổi diện mạo của đất nước.
Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, là bộ

mặt của đất nước nên Thanh phố luôn được nhà nước quan tâm chú trọng đầu tư và
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Các quận,
huyện của thành phố đều được đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng nên đã tạo
điều kiện tốt để phát triển các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, giáo dục, an ninh,
quốc phịng...
Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, được thành lập vào ngày
8/5/2009 . Đây vốn là một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và nay là một trong
những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh nhất của thành
phố..Ban quản lý dự án quận Hà Đông là cơ quan trực tiếp quản lý và thực hiện dự
án đầu tư xây dựng theo sự uỷ quyền của chủ đầu tư là UBND quận. Hiện nay công
tác quản lý vốn tư XDCB tại Ban quản lý dự án Hà Đơng vẫn cịn có những tồn tại
làm cho hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao khiến chậm tiến độ, gây lãng
phí và thất thốt nguồn lực của nhà nước.
Do đó, vấn đề tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án
quận Hà Đơng có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện hiệu quả các dự án được giao
cũng như đóng góp vào thành tích chung của quận. Sau một thời gian thực tập tại
Ban Quản lý dự án Quận Hà Đơng, được tìm hiểu các hoạt động của Ban và dựa
vào một số tài liệu được cung cấp, tôi lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý vốn đầu

1


tƣ xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự án Quận Hà Đông- Thành phố Hà
Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.


Tìm hiểu cơng tác quản lý vốn đàu tư XDCB của NSNN được giao cho


Ban Quản lý dự án Quận Hà Đông- Thành phố Hà Nội quản lý và sử dụng, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Ban Quản lý dự án Quận Hà Đông- Thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.


Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của NSNN.


Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban

Quản lý dự án quận Hà Đông, những kết quả đạt được và những mặt cịn hạn chế
trong q trình thực hiện cần khắc phục để đổi mới, phát triển.


Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của Ban quản lý dự án quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội đáp ứng được yêu cầu và
mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB cuả NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu nên khóa luận tập
trung trong giới hạn phạm vi nghiên cứu trên các mặt:



Về không gian: Đề tài thực hiện khảo sát hoạt động quản lý vốn đầu tư

XDCB tại cơ quan đại diện cho Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án Hà Đông.


Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong khóa luận được thu thập trong giai

đoạn từ năm 2018-2020.

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.


Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các cơ quan ban ngành từ Trung ương

đến địa phương, đặc biệt thông tin, số liệu từ Ban quản lý các dự án quận Hà Đơng,
HĐND – UBND quận Hà Đơng, Phịng Tài chính – Kế hoạch quận Hà Đơng.


Số liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin vốn từ các cán bộ quản lý

vốn (HĐND, UBND, Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính – Kế hoạch,…), cán bộ
nhân viên Ban quản lý các dự án quận Hà Đông với 60 mẫu phiếu phát ra và thu về
58 mẫu.
4.2.

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

 Phương pháp toán học để xác định trị số của chỉ tiêu nghiên cứu, tính

được tỉ trọng của các chỉ tiêu, phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số
liệu qua các năm để phân tích, đánh giá.
 Phương pháp dùng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh…
4.3.

Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích


Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thường sử dụng trong
nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận, các lý thuyết nói chung, được sử dụng khi
nghiên cứu các vấn đề lý luận hay lý thuyết tổng quan về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Chương 1.Qua các giáo trình về quản
lý nhà nước, các bài viết về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trên các tạp chí, các
trang web, từ đó học viên rút ra những vấn đề cơ bản như khái niệm về quản lý, đầu
tư xây dựng cơ bản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản... nội dung công tác quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản tại cấp quận, học viên đã tìm đọc và thu thập các lý thuyết
về quản lý và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản để làm cơ sở thực hiện các chương
tiếp theo.


Phương pháp thống kê mô tả:

Trong bài khóa luận,phương pháp này thường được ứng dụng để xử lý và
phân tích các con số của các hiện tượng số lớn nhằm đưa ra các kết luận về bản chất
và tính quy luật của chúng trong điều kiện theo thời gian và không gian cụ thể.Các
số liệu thu thập được sẽ được liệt kê theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này kết

hợp với phân tích các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thơng qua đồ thị,
bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong khóa luận đó là các bảng biểu thể hiện số

3


lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các
biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn cụ thể hơn về cơ cấu của các yếu tố
đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để
từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.


Phương pháp tổng hợp và phân tích:

Trong khóa luận, phương pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài
liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm
giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý các dự án quận Hà Đông. Sau đó,
tổng hợp và phân tích những điều đã đạt được và chưa đạt được để đưa các giải
pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại ban.


Phương pháp so sánh, đối chiếu:

Trong khóa luận phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích,
tính tốn để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, xem
xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác
nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không
gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ được sắp xếp một cách
logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời điểm khi so sánh. Áp dụng

phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm Excel để tính
tốn các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ
tiêu tuyệt đối và tương đối để xem tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm
trước.Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và
phân tích ngun nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo được những biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chƣơng 1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
Quản lý dự án quận Hà Đông- thành phố Hà Nội
Chƣơng 3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án quận Hà Đông- thành phố Hà Nội

4


CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.1.

Tổng quan về vốn xây dựng cơ bản.

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là q trình sử dụng kết hợp
các nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lạo động và trí tuệ con
người trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp
các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong những kết

quả đạt được của hoạt động đầu tư có thể có những kết quả trực tiếp và có những
kết quả gián tiếp.Lợi ích của các kết quả đầu tư mang lại có thể là lợi ích trực tiếp
cho chủ đầu tư tuy nhiên cũng có thể là lợi ích gián tiếp cho toàn bộ nền kinh tế và
toàn xã hội.
Vốn đầu tư là số tiền vốn được huy động tập trung được sử dụng trong quá
trình tái sản xuất và duy trì mục đích phát triển, đây được xác định là số tiền vốn
được tích lũy của xã hội, của các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước hoặc do
nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài.Hay hiểu một cách đơn giản
thì vốn đầu tư chính là tồn bộ chi phí mà một nhà đầu tư sẽ bỏ ra để tiến hành thực
hiện các hoạt động đầu tư đã được lên kế hoạch từ trước, được hình thành từ hai
nguồn tài chính chủ yếu là nguồn vốn trong nước và nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư XDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hố hoặc khơi
phục tài sản cố định.
Nguồn lực để thực hiện đầu tư XDCB chính là vốn đầu tư XDCB. Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài
sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày
07/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư,
bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về

5


thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi
trong tổng dự toán“.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB chủ yếu được phân thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc

theo một số tiêu thức sau: theo nguồn hình thành, Theo quy mơ và tính chất của dự
án đầu tư, theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định, …
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn trong nƣớc:
 Nguồn vốn nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của
ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. nguồn vốn này được hình thành từ một phần tích
luỹ trong nước, một phần vốn khẩu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nước chủ yếu
là qua thuế), một phần vốn vay trong nước thông qua việc phát hành tín phiếu Nhà
nước, một phân vốn vay nợ và viện trợ khơng hồn lại của nước ngồi bao gồm cả
phần vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Vốn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
quản lý bao gồm có vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương, được
cấp theo kế hoạch Nhà nước đã giao.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trị đáng kể
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu
tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một
hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

6



- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp
Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngaỳ càng được khẳng định,
tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà ước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào
tổng quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu
vực kinh ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa
được huy động triệt để.
Nguồn vốn nước ngoài
 Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và
các chính phủ nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triến.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn tài
trợ phát triên chính thức ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời
hạn cho vay dài, khối lượng vốn vay tương đối lớn, bao giờ ODA cũng có yếu tố
khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi
cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc
tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị
trường...). Vì vậy, để đạt được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thịi ít nhất, cần phải
xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu khơng, việc tiếp nhận viện trợ
có thể trở thành gánh nặng nợ nần lậu dài cho nền kinh tế. Điều này cịn hàm ý rằng,
ngồi những yếu tố thuộc về nội dung dự án cịn cần có nghệ thuật thoả thuận để
vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được các mục tiêu có tính ngun tắc.
 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi dành
cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại, nó
có ưu điểm rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy,
thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường tương đối khắt khe, thời gian trả nợ
nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đồi với các nước nghèo.
Đối với Việt Nam, việc tiếp cận với nguồn vốn này vẫn còn rất hạn chế.


7


 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn đầu tư
quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các
nước cơng nghiệp phát triển. Nó có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tưr, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích
đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngồi mang
theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể tư quan trọng
cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kế cả các nước cơng
nghiệp phát triển. Nó có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngồi khác
là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì
nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng
khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngồi mang theo toàn
bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển
ngành nghề mới, đặc biệt là những nghành đòi hỏi cao về kỹ thuật, cơng nghệ hay
cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình
cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển nhanh ở nước nhận
đầu tư.
1.1.2.2. Theo quy mơ và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo tính chất và quy mơ của
dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định
Số: 59/2015/NĐ-CP, ngày 18 tháng 6 năm 2015, của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình.
Dự án nhóm A
 Khơng phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia
đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo

vệ quốc phịng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại,
chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
 Dự án từ 2300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác

8


dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến
khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
 Dự án từ 1500 tỷ đồng trở lên bao gồm: Dự án giao thông trừ các dự án
quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thốt nước
và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Cơng trình
cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thơng.
 Dự án từ 1000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục
I.1, I.2 và I.3.
 Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
Dự án nhóm B.
 Dự án từ 120 tỷ đến 2300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II
phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Giao thông, bao
gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Cơng nghiệp
điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim;
Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
 Dự án từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II.3
phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông

trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi;
Cấp thoát nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị
thơng tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2; Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính,
viễn thơng.
 Dự án từ 60 tỷ đến 1000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ
lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ

9


thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy
định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
 Dự án từ 45 tỷ đến 800 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị
định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây: Y tế, văn hóa, giáo
dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể
dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
Dự án nhóm C.
 Dự án dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục
Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Giao thông, bao gồm
cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Cơng nghiệp điện;
Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai
thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
 Dự án dưới 80 tỷ đồng thuộc các các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ
lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ
các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp
thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thơng tin,
điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2;
Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn

thơng.
 Dự án dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị
định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các
Mục I.1, I.2 và I.3.
 Dự án dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
1.1.2.3.

Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định

 Vốn đầu tư xây dựng mới (Xây dựng, mua sắm tài sản cố định mới do
nguồn vốn trích từ lợi nhuận)

10


 Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa (Thay thế tài sản đã hết niên hạn sử
dụng từ nguồn vốn khấu hao). Ở đây có thể kết hợp với cải tạo và hiện đại hoá tài
sản cố định
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ đầu tư
 Chủ đầu tư là Nhà nước (ví dụ đầu tư cho các cơng trình cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước)
 Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh và phi quốc doanh, độc lập
và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
 Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong việc phát triển kinh tế xã hội

Để phát triển nền kinh tế cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là: Vốn (tiền) - Lao
động (nhân cơng) - Cơng nghệ (máy móc thiết bị). Cả ba yếu tố trên đều rất quan
trọng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó vốn là tiền đề quyết định, tác
động đến yếu tố lao động và cơng nghệ. Nói như vậy có nghĩa là vốn, cụ thể là vốn
đầu tư là yếu tố có vai trị cực kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội. Cụ thể:


Vốn đầu tư quyết định quy mô, năng lực sản xuất của nền kinh tế. Do đó,

trên một phương diện nào đó nó quyết định đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Nếu đầu tư vốn đúng hướng, đúng mục đích nó sẽ mang lại hiệu quả lớn cho
nền kinh tế đất nước.


Vốn đầu tư là nhân tố quyết định việc cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ

tầng để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Việc xây dựng
cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển kinh tế
trong nước mà còn tạo điều kiện để tăng cường phát triển kinh tế đối ngoại phù hợp
với xu hướng hội nhập của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.


Vốn đầu tư có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Thơng qua cơ chế phân bổ vốn đầu tư hợp lý
có thể điều chỉnh cơ cấu đầu tư ưu tiên cho phát triển theo ngành, lĩnh vực, khu vực
nhằm cải biến cơ cấu phát triển kinh tế.

11





Vốn đầu tư có vai trị thực hiện các mục tiêu, chương trình theo chính sách

phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước như mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm... là những mục tiêu, chương trình
địi hỏi vốn đầu tư rất lớn.
Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết cũng là một hoạt động đầu tư nên nó có
vai trị như những hoạt động đầu tư khác: tác động đến tổng cung, cầu của nền kinh
tế, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và
công nghệ của đất nước.
1.2.

Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
đối tượng quản lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư một cách cao nhất
trong điều kiện cụ thể xác định.
Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB của các Ban quản lý các dự án cấp quận:
Quản lý vốn đầu tư XDCB của các Ban quản lý các dự án cấp quận là sự tác động
có mục đích của các Ban quản lý các dự án cấp quận trong việc sử dụng vốn đầu tư
XDCB nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn một cách cao nhất trong điều kiện cụ
thể xác định.
1.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.2.1.

Quy trình đầu tư và xây dựng


Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây
dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án
vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây
dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao
gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai đoạn theo sơ đồ

12


Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tƣ

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi

Nghiên cứu dự
án khả thi

Tự thẩm định
dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tƣ

Thiết kế, lập

tổng dự tốn,
dự tốn

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi cơng XD,
đào tạo cán bộ

Chạy thử, nghiệm
thu, quyết toán

Đƣa vào khai
thác sử dụng
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ
(Nguồn: Theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015)
Qua sơ đồ trên cho thấy:
(1) Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm định dự án
đầu tư.

13



(2) Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn hạng mục cơng trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục những
khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Việc chấp
hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn vì có tính chất quyết định
khơng những đối với chất lượng cơng trình, dự án đầu tư mà cịn có thể gây ra những
lãng phí, thất thốt, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu
tư, xây dựng. Từ đó làm tăng chi phí xây dựng cơng trình, dự án, hiệu quả đầu tư
thấp.
Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và xây dựng là một đặc
trưng cơ bản trong hoạt động đầu tư, có tác động trực tiếp và gián tiếp như những
nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí, thất thốt, tham nhũng trong hoạt động
đầu tư. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần phải có giải pháp quản lý
thích hợp để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực gây ra lãng phí, thất thốt, tham
nhũng có thể xảy ra.
1.2.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
a) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự toán đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi
phí của cơng trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu
tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện tồn bộ q trình đầu tư và xây dựng, và là

giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:

14


- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Giá chuẩn của các cơng trình và hạng mục cơng trình xây dựng thơng dụng.
- Đơn giá dự tốn tổng hợp.
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá
thiết bị tương tự đã được đầu tư.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi phí lập
và thẩm định dự án đầu tư....)
b) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung
vào việc quản lý giá xây dựng cơng trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự tốn
cơng trình, dự tốn hạng mục cơng trình và các loại cơng tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự tốn cơng trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng cơng trình thuộc dự án được tính tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự tốn cơng trình bao gồm: chi phí xây lắp
(GXL), chi phí thiết bị (GTB) (gồm thiết bị cơng nghệ, các loại thiết bị phi tiêu
chuẩn cần sản xuất gia cơng (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản
xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác (GK) và chi phí dự phịng (GDP) (bao gồm
cả yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối lượng phát sinh)
Tổng dự tốn cơng trình = GXL + GTB + GK + GDP
Trong đó:

GXL - Chi phí xây lắp cơng trình
GTB - Chi phí mua sắm thiết bị.
GK - Chi phí khác.

GDP - Chi phí dự phịng.

- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi cơng cơng
trình, đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cơng trình thi cơng đúng tiến độ.
- Theo dõi kiểm sốt chi phí phát sinh trong q trình thi cơng
c) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác
sử dụng.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hồn thành được nghiệm thu, quyết
tốn đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quyết tốn
vốn đầu tư, hồn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán

15


vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy định của nhà nước. Kết quả phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư cơng trình, dự án hồn thành trong mọi hình thức: đấu thầu,
hay chỉ định thầu, hoặc tự làm đều khơng được vượt tổng dự tốn cơng trình và tổng
mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.3.1. Những yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB
Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định:
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự thực hiện một dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế
hoạch và hiệu quả của vốn đầu tư XDCB
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho
việc thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hồn
thành kế hoạch trong phạm vi giá trị dự tốn được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo

việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của cơng trình.
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc bằng việc đưa cơng trình vào khai
thác sử và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư XDCB.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích,
hồn thành kế hoạch và đưa cơng trình vào sử dụng, khai thác.
1.2.3.2. Lập và quản lý kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Khi đầu tư xây dựng cơ bản, các chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực
hiện đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, các dự án được
ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định
đầu tư phù hợp với những quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Công tác
ghi kế hoạch vốn đầu tư nhằm phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản một cách hợp lý có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn.

16


×