BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ - LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG DU LỊCH VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHỤC HỒI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
GV HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN
SV THỰC HIỆN: NGUYỄN HOÀNG THỦY TIÊN
LỚP: 84-QTL42
MÃ SỐ SINH VIÊN: 1751101030159
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Ngọc Duyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Duyên vì đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như giải
đáp những thắc mắc trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài khóa luận
này. Tác giả vơ cùng biết ơn sự chỉ bảo cùng như những lời góp ý, nhận xét q báu
từ Cơ để có thể hồn thiện đề tài một cách tốt nhất.
Tác giả cũng xin được gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là q Thầy Cơ Khoa Quản trị đã truyền dạy những bài học
quý báu, những kinh nghiệm giá trị trong suốt 05 năm ngồi trên giảng đường đại học.
Cuối lời, xin kính chúc tồn thể Q Thầy Cơ Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Thủy Tiên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, theo sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Ngọc Duyên. Những tài liệu tham khảo
được trích dẫn trong bài viết là hợp pháp và đã được công bố. Tôi cũng cam đoan
rằng các nhận xét, đánh giá cũng như các số liệu từ các tác giả, cơ quan, tổ chức khác
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Thủy Tiên
TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ
Từ ngữ
Diễn giải
Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với
Đại dịch COVID-19
tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó gây
ra, được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung
Quốc. CO là viết tắt của corona, VI là vi rút và D là bệnh.
Ứng dụng
Ứng dụng là cách đọc ngắn gọn của “phần mềm ứng dụng”
dùng để chỉ một tiện ích phần mềm.
Viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng),
Convention (hội thảo) và Event (sự kiện). MICE là loại
MICE
hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức
sự kiện, khen thưởng của các công ty cho nhân viên hoặc
đối tác của họ.
Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai: thủ công
Cuộc phân công lao
nghiệp tách khỏi nông nghiệp, chế độ nô lệ đã trở thành bộ
động xã hội lần thứ
phận chủ yếu cấu thành chế độ xã hội. Nơ lệ lúc này khơng
hai
cịn đơn thuần là người giúp việc trong gia đình nữa, mà bị
đẩy xuống các cánh đồng, các xưởng thợ.
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất là một cuộc chiến tranh
Chiến tranh thế giới
lần thứ nhất
thế giới bắt nguồn tại châu Âu từ ngày 28/07/1914 đến
ngày 11/11/1918 giữa hai phe Hiệp Ước (chủ yếu là Anh,
Pháp, Nga và sau đó là Hoa Kỳ và Brazil) và Liên Minh
(chủ yếu là Đức, Áo – Hung, Bulgaria và Ottoman).
Chiến tranh thế giới lần thứ hai là một cuộc chiến tranh thế
Chiến tranh thế giới giới bắt đầu từ khoảng năm 1939 và chấm dứt vào năm
lần thứ hai
1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và Phát Xít. Đây là
cuộc chiến thảm khốc nhất trong lịch sử nhân loại.
Du lịch Outbound là một thuật ngữ trong ngành kinh doanh
Du lịch Outbound
lữ hành chỉ những chuyến du lịch đi tại nước ngoài trong
thời gian ngắn, được tổ chức cho những người đang sinh
sống và làm việc ở quốc gia sở tại, có thể bao gồm nhiều
mục đích: thăm bạn bè và người thân, tìm kiếm giải pháp
y tế và sức khỏe, giải trí và du lịch, …
Du lịch Inbound là một thuật ngữ trong ngành kinh doanh
Du lịch Inbound
lữ hành nói về chuyến du lịch dành cho du khách từ nước
ngoài đến thăm quan, khám phá quốc gia sở tại.
Famtrip là một hình thức du lịch tìm hiểu, làm quen, tiếp
Famtrip
thị; từ chương trình các hãng lữ hành đến các điểm du lịch
của một địa phương để làm quen với các sản phẩm du lịch.
Theo PGS. TS Phạm Hồng Long - Trưởng khoa Du lịch
học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội:
“Retreat” có thể hiểu là loại hình lưu trú nghỉ dưỡng được
Retreat
thiết kế với quy mô nhỏ và trung bình; thân thiện với mơi
trường; thường nằm biệt lập ở những nơi có khơng gian
n tĩnh – nơi cho phép du khách có được những trải
nghiệm dịch vụ với không gian riêng, tách biệt.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung được viết tắt
TAB
Hội đồng Tư vấn Du lịch Việt Nam
CSLTDL
Cơ sở lưu trú du lịch
HĐQT
Hội đồng quản trị
TGĐ
Tổng giám đốc
WTA
World Travel Awards
UNWTO
World Tourism Organization
WTTC
World Travel & Tourism Council
WEF
World Economic Forum
TTCI
Travel & Tourism Competitiveness Index
TTDI
Travel & Tourism Development Index
ICT
Information & Communication Technologies
EVFTA
European-Vietnam Free Trade Agreement
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Tên bảng, biểu đồ, hình vẽ
STT
Hình 1.1
Phân loại du lịch theo Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO)
Trang
11
Hình 1.2
Phân loại du lịch căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
11
Hình 1.3
Ba trụ cột chính của phát triển du lịch bền vững
16
Hình 1.4
Mơ hình SWOT sơ bộ
18
Hình 1.5
Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch năm 2007
19
Hình 1.6
Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch năm 2019
19
Hình 1.7
Bộ chỉ số năng lực phát triển du lịch năm 2021
20
Hình 2.1
Hình 2.2
Lượt tìm kiếm quốc tế về du lịch Việt Nam từ 12/03/2022
đến 28/05/2022
Sự thay đổi lượng khách quốc tế trong đại dịch chia theo
châu lục
24
25
Hình 2.3
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2017 - 2019
26
Hình 2.4
Lượng khách nội địa tại Việt Nam từ năm 2017 - 2019
27
Hình 2.5
Lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam năm 2019 theo
tháng
27
Hình 2.6
Cơ cấu tổng thu từ khách du lịch từ năm 2017 – 2019
28
Hình 2.7
Thực trạng ơ nhiễm mơi trường tại Phú Quốc năm 2019
31
Hình 2.8
Lượng khách du lịch qua các năm từ 2017 - 2021
38
Hình 2.9
Tổng thu từ khách du lịch qua các năm từ 2017 – 2021
38
Hình 2.10
Khách du lịch đến Vũng Tàu dịp lễ 30/4 và 1/5 năm 2021
42
Bảng 2.1
Phân loại các chính sách hỗ trợ phục hồi du lịch trong đại
dịch
42
Tổng hợp các chỉ số trụ cột trong việc đánh giá năng lực
Hình 2.11
cạnh tranh du lịch của các quốc gia khu vực Đông Nam
Á năm 2019
47
Hình 2.12
Bảng 2.2
Sự thay đổi giữa cấu trúc bộ chỉ số năng lực năm 2019 và
2021
Ba chỉ số trụ cột trong nhóm chỉ số về sự bền vững của
du lịch
49
50
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................1
2.
Mục tiêu của đề tài: ..........................................................................................2
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:..............................................2
4.
Phương pháp nghiên cứu:................................................................................2
5.
Tổng quan các công trình có liên quan: .........................................................3
6.
Kết cấu của đề tài: ............................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý thuyết về du lịch: ...............................................................................5
1.1.1. Lịch sử phát triển của du lịch: ....................................................................5
1.1.2. Các khái niệm: ............................................................................................7
1.1.3. Các loại hình du lịch: ................................................................................10
1.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch: ....................................................12
1.1.5. Vai trò của du lịch: ...................................................................................13
1.2. Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch bền vững: ..........................................14
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững và phát triển du lịch bền vững: ...................14
1.2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững: .............................16
1.3. Một số công cụ hỗ trợ đo lường kết quả: .....................................................17
1.3.1. Mơ hình SWOT: .......................................................................................17
1.3.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số năng lực phát triển du lịch: ...............18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DU LỊCH VIỆT NAM .......................................22
2.1. Tổng quan: ......................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan du lịch Việt Nam: ...................................................................22
2.1.2. Tình hình chung của du lịch thế giới: .......................................................24
2.2. Phân tích thực trạng du lịch Việt Nam những năm gần đây: ....................25
2.2.1. Giai đoạn trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát: ................................25
2.2.1.1. Tình hình thống kê du lịch:……………………………………...25
2.2.1.2. Tình hình phát triển du lịch:……………………………………..29
2.2.1.3. Chính sách thúc đẩy phát triển du lịch:………………………….34
2.2.1.4. Nhận xét:...……………………………………………………...36
2.2.2. Giai đoạn sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát: ...................................37
2.2.2.1. Tình hình thống kê du lịch:……………………………………...37
2.2.2.2. Tình hình phát triển du lịch:..…………………………………...41
2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ phục hồi du lịch:...……………………………42
2.2.2.4. Nhận xét:...…………………………………………………….. 45
2.3. Đánh giá tình hình phát triển du lịch tại Việt Nam: ...................................46
2.3.1. Phân tích các chỉ số năng lực của du lịch Việt Nam: ...............................46
2.3.1.1. Chỉ số năng lực năm 2019:……………………………………...46
2.3.1.2. Chỉ số năng lực năm 2021:………...……………………………49
2.3.1.3. Nhận xét:...…………………………………………………….. 51
2.3.2. Phân tích SWOT tình hình du lịch Việt Nam:..........................................51
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................56
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU
LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI .....................................................57
3.1. Một số xu hướng du lịch trong bối cảnh mới: .............................................57
3.2. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới: ..................................................59
3.2.1. Du lịch Thái Lan: ......................................................................................59
3.2.2. Du lịch Singapore: ....................................................................................60
3.3. Một số định hướng phục hồi và phát triển bền vững cho du lịch Việt Nam
trong bối cảnh mới: ........................................................................................61
3.3.1. Định hướng trong ngắn hạn: .....................................................................62
3.3.2. Định hướng trong dài hạn:........................................................................66
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................71
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................72
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh mở cửa du lịch trở lại, Việt Nam đang là cái tên được nhiều du
khách tìm kiếm, đặc biệt thu hút sự quan tâm của truyền thông quốc tế. Times Travel,
một tờ báo du lịch uy tín hàng đầu Vương quốc Anh ca ngợi “Việt Nam – ngôi sao
đang lên của Đông Nam Á xứng đáng đứng đầu danh sách điểm đến du lịch của bạn
trong năm nay” 1. Có thể thấy hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với những giá
trị văn hóa đặc sắc đang trở nên gần gũi hơn với bạn bè trên khắp thế giới.
Trong suốt quá trình lịch sử gần 62 năm xây dựng và phát triển, du lịch Việt
Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế. Năm 2018, Việt Nam được WTA bình chọn là “Điểm đến hàng
đầu châu Á”, năm 2019 Việt Nam đạt hàng loạt danh hiệu: “Điểm đến hàng đầu châu
Á”, “Điểm đến Di sản hàng đầu thế giới”, “Điểm đến Golf hàng đầu thế giới và châu
Á”, “Điểm đến văn hóa hàng đầu châu Á”, “Điểm đến ẩm thực hàng đầu Châu Á”.
Những giải thưởng này một lần nữa khẳng định tiềm năng và sự phát triển đúng hướng
của du lịch Việt Nam.
Nhưng rồi đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020 đã làm ngưng trệ
toàn bộ hoạt động du lịch, ngành du lịch thế giới lao đao và Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Trong hai năm 2020 và 2021, các chỉ số tăng trưởng du lịch của Việt Nam
đều sụt giảm một cách nghiêm trọng, hoạt động du lịch gần như bị đóng băng, hậu
quả là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch phải thu hẹp quy mơ, giảm
thiểu chi phí, thậm chí là tạm dừng hoạt động, kéo theo đó là hàng triệu người lao
động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch bị mất việc làm. Bên cạnh những tác động tiêu
cực ấy, đại dịch phần nào đã giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của du
lịch, là khoảng thời gian đủ để nhìn nhận lại những điểm mạnh, điểm yếu trong cách
làm du lịch trước đây. COVID-19 là chất xúc tác làm thay đổi không chỉ thói quen
du lịch của du khách mà cịn là cả tư duy của những người làm du lịch, hướng tới
mục tiêu phát triển du lịch bền vững hơn. Giai đoạn này, khi COVID-19 lắng xuống
là thời điểm thích hợp để du lịch Việt Nam phục hồi, song song đó là định hướng và
Zoey Nguyễn (2022), “UK Journalist Praises Vietnam "Most Extraordinary Trip to Book This Year"”,
Vietnam times, truy cập 06/06/2022.
1
1
đề ra các giải pháp phát triển du lịch phù hợp hơn trong tương lai. Chính vì lẽ đó, tác
giả quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng du lịch Việt Nam dưới tác động của đại
dịch COVID-19 và định hướng phục hồi phát triển bền vững” với mong muốn đánh
giá lại những tác động của đại dịch COVID-19 đối với hoạt động du lịch, tìm ra đâu
là điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Việt Nam cũng như nhận diện những cơ hội và
thách thức đối với hoạt động du lịch trong bối cảnh mới, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm phục hồi và phát triển du lịch bền vững hơn.
2.
Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu hướng đến 03 mục tiêu chính:
Thứ nhất, đánh giá lại thực trạng hoạt động du lịch tại Việt Nam và những tác
động của đại dịch COVID-19 đối với du lịch Việt Nam.
Thứ hai, dự báo khả năng phục hồi và tiềm năng phát triển một số xu hướng du
lịch sau đại dịch COVID-19 tại Việt Nam.
Thứ ba, định hướng và đề xuất một số biện pháp phục hồi và phát triển du lịch
Việt Nam hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động du lịch tại Việt Nam và các giải pháp phục
hồi phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh mới.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
du lịch và những ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với du lịch tại Việt Nam.
Về thời gian, nghiên cứu thực trạng du lịch Việt Nam trong giai đoạn trước và
sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát từ năm 2017 đến năm 2021.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, toàn bộ quá trình nghiên cứu được
thực hiện một cách tuần tự và chặt chẽ từ nghiên cứu cơ sở lý luận đến phân tích,
đánh giá thực trạng, kết hợp những kinh nghiệm học hỏi từ các quốc gia trên thế giới
từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển du lịch Việt
Nam theo hướng bền vững hơn. Khóa luận sử dụng phương pháp cụ thể như sau:
Phương pháp kế thừa: Tác giả vận dụng các cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu
trong nước và ngồi nước về du lịch, từ đó đề xuất bổ sung, phát triển để giải quyết
các vấn đề đặt ra trong q trình nghiên cứu, xây dựng khóa luận.
2
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các nguồn thông tin thu được từ các
số liệu thống kê, báo cáo, khảo sát và kết quả nghiên cứu của các đề tài, cơng trình
nghiên cứu có liên quan, sau đó tổng hợp, đánh giá, xây dựng nên góc nhìn tổng quan
và đề xuất giải pháp phục hồi phát triển bền vững cho du lịch Việt Nam.
5.
Tổng quan các cơng trình có liên quan:
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận bao gồm:
Thứ nhất, những bài viết đăng tải trên các website, tạp chí kinh tế, có thể kể đến
như “Tác động của đại dịch Covid-19 đến du lịch Việt Nam và giải pháp phát triển
trong thời gian tới” của ThS. Vũ Thị Kim Oanh - Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 19, tháng 7/2021; “Ảnh hưởng
của dịch Covid-19 tới ngành Du lịch Việt Nam” của ThS. Lê Kim Anh - Khoa Kinh
tế cơ sở, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật cơng nghiệp, đăng trên Tạp chí Cơng
Thương; “Bàn giải pháp khôi phục ngành du lịch trước tác động của đại dịch Covid19” của tác giả Nguyễn Văn Lành đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 13, tháng
5/2021; “Nhìn lại tác động của dịch Covid-19 đối với du lịch Việt Nam và xu hướng
phát triển năm 2021” của tác giả Hùng Đạt đăng trên Tạp chí Con số Sự kiện ngày
17/02/2021.
Thứ hai, các hội thảo như Hội thảo Du lịch Việt Nam năm 2021 với chủ đề “Du
lịch Việt Nam - phục hồi và phát triển” do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức vào ngày 25/12/2021
tại Nghệ An; Hội thảo quốc tế “Du lịch và đại dịch COVID-19 từ các góc nhìn” do
Trường Đại học Thái Bình Dương, Trường Đại học Đà Lạt và Trường Đại học Khánh
Hòa đồng tổ chức vào ngày 13,14/01/2022 tại Trường Đại học Thái Bình Dương;
Diễn đàn Du lịch Việt Nam 2022 với chủ đề “Phục hồi Du lịch Việt Nam - Định
hướng mới, hành động mới” tổ chức vào ngày 01/04/2022.
Thứ ba, các chương trình Talk show như Talk show Nguy Cơ mùa 2 số 18 “Du
lịch Việt Nam khi nào phục hồi?” cùng với host Nguyễn Phi Vân và ông Trần Trọng
Kiên, Chủ tịch Tập đoàn Thiên Minh & Chủ tịch Hội đồng tư vấn Du lịch Quốc gia
(TAB); Nguy Cơ số 23 “Thích ứng và phát triển du lịch trong bình thường mới”
cùng với host Thái Vân Linh, bà Sherleen Seah từ Tổng cục Du lịch Singapore và
ông Trịnh Hồng Quang từ Vietnam Airlines; Talk show The Next Power số 6 “Thay
3
đổi tư duy để trở thành con người mới” cùng với host Trương Lý Hồng Phi và ơng
Nguyễn Quốc Kỳ Chủ tịch HĐQT & TGĐ Tập đoàn Vietravel.
6.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận chung, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục thì nội dung chính của khóa luận được chia thành 03 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch và phát triển du lịch bền vững
-
Chương 2: Thực trạng du lịch Việt Nam
-
Chương 3: Định hướng phục hồi và phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong
bối cảnh mới
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý thuyết về du lịch:
1.1.1. Lịch sử phát triển của du lịch:
Trong thời kỳ cổ đại đến thế kỷ thứ IV:
Hoạt động du lịch đã bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, mầm mống đầu tiên xuất hiện vào thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Ở các xã hội chiếm
hữu nô lệ, nơi ngoại thương nằm trong tay nhà nước thì du lịch cộng vụ chính là loại
hình du lịch phát triển nhất. Tại các nhà nước cổ đại phương Đông, tiêu biểu là Ai
Cập cổ đại, các Pharaon thường cử phái viên của mình đi cơng vụ, thậm chí là đi đến
những vùng đất xa xơi ngồi phạm vi lãnh thổ. Bên cạnh đó, cũng tồn tại một loại
hình du lịch khá phổ biến khác trong các tầng lớp thường dân đó là du lịch tơn giáo,
ví dụ như vào các ngày lễ hội người dân Ai Cập sẽ đi đến Memphis để dự lễ. Còn ở
phương Tây, đặc biệt là đế quốc La Mã cổ đại, bên cạnh du lịch cơng vụ thì các loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch với mục đích văn hóa, giáo dục cũng phát triển rất
mạnh mẽ. Một số học giả còn cho rằng những người La Mã cổ đại giàu có chính là
những người đầu tiên đi du lịch đúng nghĩa vì họ thường di chuyển tới biệt thự của
mình ở ngoại ơ thành Rome vào mùa hè chỉ để nghỉ dưỡng, giải trí.
Từ thế kỷ thứ V đến đầu thế kỷ XVII:
Vào thời kỳ đầu phong kiến du lịch khơng có biểu hiện gì q đặc sắc, do sự cai
trị của quân Mông ở châu Âu sau khi đế chế Tây La Mã sụp đổ, các yếu tố về kinh
tế, xã hội cũng như giao thông không thuận lợi đã hạn chế sự phát triển của du lịch.
Mãi đến thế kỷ thứ X, khi tôn giáo thực sự trở thành lẽ sống của con người, người ta
tin rằng nơi duy nhất để có thể kết nối với các vị thánh chính là nơi thờ phụng, thánh
tích như Santiago de Compostela, Rome hay Jerusalem. Lúc này, các cuộc hành
hương được khuyến khích và bắt đầu diễn ra phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và để
cuộc hành trình dễ dàng hơn cho các tín đồ thì rất nhiều quán trọ nhỏ đã được mở lên
dọc đường đi. Vào thời kỳ cuối của chế độ phong kiến, cùng với sự thay thế của
phương thức sản xuất tư bản chính là bước đà tạo điều kiện cho việc phát triển du
lịch, đặc biệt là tại các quốc có nền kinh tế phát triển lúc bấy giờ như Anh, Pháp, Đức.
5
Từ những năm 40 thế kỷ XVII đến Chiến tranh thế giới lần thứ nhất:
Đầu thế kỷ 17, người ta phát minh ra xe lửa và chỉ một thời gian ngắn sau mạng
lưới đường sắt được hình thành khắp châu Âu và châu Mỹ. Tiếp đó, vào năm 1772
bắt đầu xuất hiện các tuyến tàu thủy đầu tiên phục vụ cho việc đi lại. Sang năm 1885,
chiếc ô tô đầu tiên ra đời. Chính sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,
trong đó có cuộc cách mạng giao thông đã tạo động lực thúc đẩy sự phát triển du lịch,
đặc biệt là du lịch quốc tế.
Cox & King được biết đến là công ty du lịch đầu tiên, thành lập vào năm 1758
và thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Anh nên chỉ phục vụ các chuyến đi của hoàng
gia. Khi ấy, các quý tộc trẻ từ các nước Tây Âu và Bắc Âu thường xuyên thực hiện
những chuyến đi mà họ gọi là Grand Tour: một chuyến đi vòng quanh châu Âu
(thường bao gồm Pháp, Đức, Ý và Hy Lạp) với mục đích chính là tìm hiểu về lịch sử,
nghệ thuật và di sản văn hóa. Gần 100 năm sau, vào tháng 6 năm 1845, Thomas Cook
– ông tổ ngành kinh doanh lữ hành đã sáng lập ra Thomas Cook Travel Inc với mục
đích giúp người Anh cải thiện chất lượng cuộc sống bằng việc đi du lịch. Ngay khi
thành lập, công ty đã tổ chức tour du lịch đầu tiên bằng tàu lửa cho đoàn 570 người
và bắt đầu tổ chức các tour quốc tế từ năm 1854, đến năm 1890 công ty của Thomas
Cook gần như đã chiếm lĩnh thị trường du lịch thế giới. Có thể nói Thomas Cook
Travel Inc chính là điềm báo cho thời đại du lịch thật sự.
Bước sang thế kỷ XIX, du lịch đã trở thành hiện tượng đại chúng và lặp đi, lặp
lại đều đặn, cũng từ đó bắt đầu nảy sinh hàng loạt vấn đề về đảm bảo chỗ ăn, chỗ ngủ
cho những người đi du lịch. Lúc này, chính thức xuất hiện các nghề mới tại các vùng
du lịch như: kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hướng dẫn du lịch, … cùng với đó là
sự ra đời của đội ngũ lao động phục vụ du lịch.
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất đến nay:
Những năm đầu thế kỷ XX, du lịch tiếp tục phát triển nhờ vào việc sản xuất
hàng loạt xe buýt và ô tô. Ngoài ra, những cải tiến trong vận tải hàng không cũng như
tiến bộ trong luật lao động và tăng trưởng phúc lợi xã hội đã dẫn đến sự bùng nổ việc
đi du lịch. Tuy nhiên, hai cuộc chiến tranh thế giới diễn ra đã làm hoạt động du lịch
gặp nhiều trở ngại, quan hệ du lịch quốc tế những năm đầu sau chiến tranh phục hồi
rất chậm, mãi cho đến những năm 50 mới đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của du lịch
quốc tế. Nhưng thực chất vẫn phân chia thành du lịch ở các nước xã hội chủ nghĩa,
6
tư bản chủ nghĩa và cũng chưa có sự giao lưu giữa những thị trường trên.2 Trong
những 1970 việc đi du lịch giảm dần, nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng
năng lượng. Trong những thập kỷ tiếp theo, cùng với q trình quốc tế hóa ngày càng
tăng của các công ty kinh doanh khách sạn, đại lý du lịch và hãng hàng không, các
sản phẩm dịch vụ du lịch và các hoạt động giải trí mới ra đời đã thúc đẩy sự phát triển
du lịch toàn cầu.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những động lực kinh tế lớn ở nhiều
quốc gia, là một phần quan trọng của các chương trình nghị sự chính trị quốc tế. Với
sự phát triển kinh tế, đời sống con người ngày càng nâng cao, cùng với đó là các
chuyến bay giá rẻ và sự xuất hiện của những ứng dụng đặt chỗ, khách du lịch ngày
nay có khả năng chi trả để đi du lịch dễ dàng hơn và họ hồn tồn có thể tự thiết kế
hành trình và trải nghiệm theo ý thích của mình.3
1.1.2. Các khái niệm:
1.1.2.1. Khái niệm du lịch:
Du lịch được xem là một hiện tượng kinh tế, xã hội vô cùng phức tạp và trong
suốt q trình phát triển, nội dung của nó khơng ngừng được mở rộng và ngày một
phong phú hơn. Thế nên, dù hoạt động du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội loài
người nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford (Oxford English Dictionary): Năm 1811, lần
đầu tiên từ du lịch xuất hiện trên Từ điển tiếng Anh Oxford, “Du lịch là hoạt động
kinh doanh liên quan đến việc cung cấp chỗ ở, dịch vụ và giải trí cho những người
đến thăm một nơi với mục đích vui chơi.”4
Theo Tiến sĩ Walter Hunziker và Krapf (1959): “Du lịch là tập hợp các mối
quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường xuyên và
không liên quan đến hoạt động kiếm lời.”
Theo Tổ chức Du lịch Thế Giới (2008): “Du lịch là một hiện tượng xã hội,
văn hóa và kinh tế kéo theo sự di chuyển của con người đến các quốc gia hoặc địa
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 8, 38, 39.
3
Europeana, “Travelling for pleasure: a brief history of tourism”,
truy cập 31/05/2022.
4
Tourism (noun): the business activity connected with providing accommodation, services and entertainment
for people who are visiting a place for pleasure.
2
7
điểm bên ngồi mơi trường thơng thường của họ vì mục đích cá nhân hoặc kinh doanh
/ nghề nghiệp.”5
Tại Việt Nam thuật ngữ du lịch có thể được giải thích theo ba góc độ: (i) Ngơn
ngữ tiếng Việt, (ii) Pháp lý, (iii) Kinh tế
Dưới góc độ ngơn ngữ tiếng Việt, Từ điển bách khoa Việt Nam tập 01 đã đưa
ra định nghĩa du lịch như sau:
“1. Một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư
trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng
trình văn hóa, nghệ thuật, v.v.
2. Một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu
biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng
thêm tình u đất nước, đối với người nước ngồi là tình hữu nghị dân tộc mình, về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là
hình thức xuất khẩu hàng hóa và lao động dịch vụ tại chỗ.”6
Dưới góc độ pháp lý, khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017 quy định:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp mục
đích hợp pháp khác.”
Dưới góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ
chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh
tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp.7
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể hiểu thuật ngữ du lịch một cách chung
nhất: Du lịch là một hiện tượng kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến chuyến đi
UNWTO, “Glossary of tourism terms”, truy cập
02/05/2022.
“Tourism is a social, cultural and economic phenomenon which entails the movement of people to countries
or places outside their usual environment for personal or business/professional purposes”
6
Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), “Từ điển bách khoa Việt Nam tập
1”, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, trang 684.
7
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 16.
5
8
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá hoặc kết hợp mục đích hợp pháp khác.
1.1.2.2. Một số khái niệm khác:
Khách du lịch:
Theo Liên hiệp các quốc gia – League of Nations (1973) định nghĩa: “Khách
du lịch là bất kỳ ai đến thăm một nơi khác với nơi cư trú thường xuyên của mình
trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Khách du lịch là một người đang đi du lịch
hoặc đến thăm một nơi với mục đích giải trí.”8
Theo Neil Leiper (2004): “Khách du lịch có thể được định nghĩa là một người
đi ra khỏi khu vực cư trú thường xuyên của họ trong thời gian tạm thời ít nhất một
đêm, với mục đích chỉ để tìm kiếm những trải nghiệm giải trí bằng cách tương tác với
những điều đặc sắc và riêng biệt của nơi họ chọn đến thăm.”9
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.” 10
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khách du lịch, nhưng tựu chung
lại chúng đều đề cập đến 03 khía cạnh:
− Động cơ khởi hành (đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm người thân, … trừ
đi học, lao động)
− Yếu tố thời gian (phân biệt giữa khách thăm quan trong ngày và khách
du lịch là những người nghỉ qua đêm hoặc có sử dụng một tối trọ)
− Những đối tượng được thống kê là khách du lịch và những đối tượng
không được thống kê là khách du lịch: dân di cư, du học sinh, …11
Tại Việt Nam, khách du lịch được phân thành 03 nhóm chính:
− Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
8
Tourist (noun): a person who is travelling or visiting a place for pleasure
Neil Leiper (2004), “Tourism Management”, Pearson Education Australia, trang 35.
“Tourist can be defined as a person who travels away from their normal residential region for a temporary
period of at least one night, to the extent that their behaviour involves a search for leisure experiences from
interactions with features or characteristics of places he chooses to visit”
10
Khoản 2 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017
11
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 26.
9
9
− Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
− Khách du lịch ra nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người nước ngồi
cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.12
Sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng hay một quốc gia.13 Qua đây có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm yếu tố vơ
hình (chiếm khoảng 80% - 90%) là dịch vụ và yếu tố hữu hình là hàng hóa có thể kể
đến như đồ lưu niệm, hàng hóa tiêu dùng,… Việc đánh giá chất lượng sản phẩm du
lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức kỳ vọng và mức cảm nhận về
chất lượng của khách du lịch, do đó thường mang tính chủ quan và khó đánh giá.
Mặt khác, sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên
du lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể di chuyển được mà bắt buộc khách du
lịch phải di chuyển đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu. Thêm vào đó,
phần lớn q trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra cùng lúc, chúng ta
không thể cất giữ, tồn kho như các loại hàng hóa thơng thường. Qua đó có thể thấy
việc làm cách nào để thu hút khách du lịch đến và tiêu thụ sản phẩm du lịch là điều
cực kỳ quan trọng đối với những ai kinh doanh du lịch.
1.1.3. Các loại hình du lịch:
Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau mà có thể phân chia thành các loại
hình du lịch khác nhau. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) có 03 hình thức
du lịch cơ bản: Du lịch nội địa, Du lịch Inbound và Du lịch Outbound.14
Điều 10 Luật Du lịch Việt Nam 2017
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.28.
14
UNWTO, “Glossary of tourism terms”, truy cập
02/05/2022.
“Forms of tourism: There are three basic forms of tourism: domestic tourism, inbound tourism, and outbound
tourism.”
12
13
10
Hình 1.1. Phân loại du lịch theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
(Nguồn: UNWTO, “Glossary of tourism terms”)
Tại Việt Nam, tiêu thức phân loại phổ biến nhất là căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
hay nói cách khác là điểm xuất phát và điểm đến.15
Hình 1.2. Phân loại du lịch căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
(Nguồn: GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa (2009), “Giáo
trình kinh tế du lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân)
Du lịch quốc tế: Là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của
khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức này khách du lịch phải
đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Dưới góc nhìn của một quốc gia,
du lịch quốc tế được chia thành 2 phần:
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 66.
15
11
− Du lịch quốc tế chủ động: Là hình thức du lịch mà những người từ nước
ngoài đến quốc gia mình và trong chuyến đi ấy họ chi trả bằng tiền đã kiếm
ra tại đất nước họ đang cư trú.
− Du lịch quốc tế thụ động: Là hình thức du lịch của cơng dân và những người
nước ngồi đang cư trú trên lãnh thổ quốc gia đi ra nước khác du lịch và
trong chuyến đi ấy họ chi trả bằng tiền đã kiếm ra tại quốc gia mình.
Du lịch quốc tế chủ động được xem như là hình thức xuất khẩu du lịch còn du
lịch quốc tế bị động là hình thức nhập khẩu du lịch của một quốc gia. Thế nên, du
lịch quốc tế dưới góc nhìn của quốc gia này sẽ là chủ động nhưng với quốc gia khác
lại là bị động.
Du lịch nội địa: Là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách
du lịch cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
Ngồi ra, cịn rất nhiều tiêu thức để phân loại du lịch như:
Căn cứ vào nhu cầu: Du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, giải trí, du lịch thể
thao, du lịch văn hóa, du lịch tơn giáo, du lịch thăm người thân, …
Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi: Du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân.
Căn cứ vào phương tiện di chuyển: Du lịch bằng xe máy, du lịch bằng xe ô tô,
du lịch bằng máy bay, du lịch bằng tàu hỏa, …
Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng: Du lịch khách sạn, du lịch cắm
trại, …
1.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch:
Ở Việt Nam các loại hình kinh doanh du lịch được quy định cụ thể tại Chương
V Luật Du lịch Việt Nam 2017 bao gồm: (i) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, (ii) Kinh
doanh lưu trú du lịch, (iii) Kinh doanh vận tải khách du lịch, (iv) Kinh doanh dịch vụ
du lịch khác.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du
lịch.16 Trong đó:
− Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
16
Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017
12
− Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.17
Kinh doanh vận tải khách du lịch: Kinh doanh vận tải khách du lịch là việc
cung cấp dịch vụ vận tải đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường
sắt, đường bộ chuyên phục vụ khách du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du
lịch, điểm du lịch.18
Kinh doanh lưu trú du lịch: Kinh doanh lưu trú du lịch là việc cung cấp dịch
vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
Trước đây, chúng ta thường đồng nhất hai khái niệm “kinh doanh lưu trú” và
“kinh doanh khách sạn” , tuy nhiên trên thực tế “kinh doanh lưu trú” có nội hàm rộng
hơn “kinh doanh khách sạn”. Theo quy định tại Điều 48 Luật Du lịch Việt Nam 2017
thì cơ sở lưu trú bao gồm: Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú
du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch
và các cơ sở lưu trú du lịch khác.
Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác: Bao gồm dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua
sắm, dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các
dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.19
1.1.5. Vai trò của du lịch:
Về mặt kinh tế:
Du lịch tác động tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân, phân phối lại
thu nhập quốc dân giữa các vùng, từ đó làm cân đối cấu trúc thu nhập và chi tiêu của
nhân dân theo các vùng. Du lịch được xem như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu”
ngoại tệ góp phần làm gia tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, phát triển
quan hệ ngoại hối quốc tế và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch cịn khuyến
khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước, góp phần củng cố và phát triển các
mối quan hệ kinh tế quốc tế.20
Bên cạnh đó, du lịch phát triển sẽ làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa
phương kinh doanh du lịch thông qua các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du
lịch và các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Ngoài ra,
Khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Du lịch Việt Nam 2017
Khoản 1 Điều 45 Luật Du lịch Việt Nam 2017
19
Khoản 1 Điều 45 Luật Du lịch Việt Nam 2017
20
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 48.
17
18
13
hoạt động kinh doanh du lịch trước hết đòi hỏi phải có sự hỗ trợ liên ngành như giao
thơng vận tải, hải quan, … do đó du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển.
Về mặt xã hội:
Đầu tiên, du lịch tạo ra việc làm. Theo báo cáo của WTTC vào năm 2019 du
lịch phát triển đã góp phần tạo ra gần 334 triệu việc làm trên tồn thế giới. Tại Đơng
Nam Á có gần 16 triệu người làm việc trong ngành du lịch, tính riêng Việt Nam vào
năm 2019 có đến hơn 1,3 triệu lao động du lịch, chiếm 2,5% tổng số lao động cả
nước.21
Thứ hai, du lịch làm giảm q trình đơ thị hóa. Thơng thường, tài nguyên thiên
nhiên sẽ tập trung ở vùng núi xa xôi, vùng biển hay những vùng hẻo lánh và muốn
phát triển du lịch ở những vùng này đòi hỏi phải có sự đầu tư về giao thơng, kinh tế,
văn hóa và cả con người. Việc phát triển du lịch làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
ở những vùng này có thể sẽ làm giảm sự tập trung dân cư căng thẳng ở những khu
trung tâm.22
Thứ ba, du lịch đánh thức và gìn giữ các giá trị văn hóa, làng nghề thủ cơng mỹ
nghệ truyền thống, đồng thời cũng là cách quảng cáo hữu hiệu nhất về những thành
tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, con người và phong tục tập quán đến với bạn bè quốc
tế.
Cuối cùng, du lịch góp phần gắn kết tình hữu nghị và tăng thêm sự hiểu biết của
nhân dân các vùng, các dân tộc, các quốc gia với nhau.
1.2. Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch bền vững:
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững và phát triển du lịch bền vững:
Trên thế giới, thuật ngữ du lịch bền vững (sustainable tourism) được đưa ra lần
đầu tiên vào năm 1996 bởi Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế “Du lịch bền vững
là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo
những khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch cho các thế hệ tương lai.”
Diễn đàn tiếng Đức về Môi trường và Phát triển (1999) đã định nghĩa: “Du
lịch bền vững phải đáp ứng yêu cầu xã hội, văn hóa, sinh thái và kinh tế. Du lịch bền
Thái Hải (2020), “Lao động nghề du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành”, Thanh tra,
truy cập 05/06/2022.
22
GS.TS. Nguyễn Văn Đính và PGS.TS. Trần Thị Minh Hịa đồng chủ biên (2009), “Giáo trình kinh tế du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 53.
21
14