Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Luận án cơ cấu thương mại hàng hóa việt nam hàn quốc giai đoạn 2001 2016 những vấn đề đặt ra và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 166 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kể từ khi thực hiện quá trình đổi mới kinh tế vào năm 1986 đến nay, Việt
Nam luôn chú trọng mở rộng quan hệ thương mại các quốc gia, khu vực trên
thế giới. Và thực tế là, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đã và đang đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tương
đối ấn tượng trong những thập niên qua của Việt Nam. Bên cạnh ký kết, thực
thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) và các đối tác mà Việt Nam tham gia với tư cách quốc gia
thành viên, Việt Nam đã thiết lập và thực thi các FTA song phương với nhiều
đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Liên minh Kinh tế Á – Âu. Việt Nam
hiện cũng đang đẩy mạnh đàm phán, tiến tới ký kết và thực hiện các thỏa
thuận thương mại ưu đãi đáng chú ý khác như FTA Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EU) (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),
hay Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP).
Những nỗ lực đó khơng nằm ngồi mục tiêu tiếp tục gia tăng, mở rộng hoạt
động thương mại, đặc biệt lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đến các thị
trường trọng điểm trên.
Trong số các quốc gia Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức,
quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc đạt được những bước phát triển rất
mạnh mẽ. Trong đó, điểm nhấn là vào năm 2001, hai quốc gia đã thiết lập
quan hệ Đối tác toàn diện thế kỷ 21 và sau đó nâng cấp quan hệ lên thành Đối
tác chiến lược năm 2009, hay gần đây nhất là ký kết và thực thi Hiệp định
thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) vào năm
2015. Những bước tiến ấn tượng trong quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc dựa
trên nền tảng cơ cấu kinh tế của hai nước mang tính bổ sung rõ nét, mối quan
hệ chính trị song phương ngày càng tốt đẹp, và một sức hấp dẫn thương mại
đến từ thị trường tiêu thụ đa dạng hàng hóa sản phẩm của Việt Nam và Hàn
1



Quốc. Trong lĩnh vực thương mại, trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia đã tăng
từ 500 triệu USD vào năm 1992, lên tới 45 tỷ USD, 61,5 tỷ USD và 65,7 tỷ
USD, lần lượt các năm 2016, 2017 và 2018, tương đương với mức tăng hơn
130 lần trong vòng gần ba thập niên qua [118], [119]. Sự tăng trưởng nhanh
chóng đó đã đưa Việt Nam và Hàn Quốc trở thành đối tác thương mại quan
trọng hàng đầu của nhau.
Mặc dù vậy, cơ cấu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Hàn Quốc
những năm qua nổi lên nhiều vấn đề đáng lưu tâm. Việt Nam luôn là nước bị
thâm hụt thương mại với Hàn Quốc và đáng ngại hơn, giá trị thâm hụt có
chiều hướng tăng mạnh những năm gần đây. Đặc biệt, nhiều ý kiến nhận định
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc chủ yếu mới chỉ ở dạng
thơ, hoặc hàng hóa chế biến, chế tạo với hàm lượng công nghệ thấp. Hệ quả
là, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc của
Việt Nam vẫn chưa cao như kỳ vọng. Bên cạnh đó, một số quan điểm cho
rằng, Việt Nam chưa khai thác được các lợi thế so sánh, các ưu đãi từ q
trình tự do hóa, liên kết kinh tế khu vực và tăng trưởng trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) để cải thiện, dịch chuyển căn bản cơ cấu thương
mại hàng hóa với thị trường Hàn Quốc theo hướng tích cực.
Việc đánh giá bản chất cơ cấu thương mại giữa các quốc gia cũng như ảnh
hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế, tới khả năng liên kết vào các chuỗi
cung ứng sản xuất, phân phối khu vực hay quốc tế của mỗi nền kinh tế dường
như là câu chuyện không quá mới nhưng vẫn còn nguyên giá trị học thuật và
thực tiễn cho giới nghiên cứu và hoạch định chính sách phát triển của các
nước, trong đó có các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách của Việt Nam.
Xung quanh nội dung thương mại hàng hóa Việt – Hàn đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu bàn luận, tuy nhiên hiện vẫn thiếu vắng các nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện về cơ cấu thương mại hàng hóa Việt – Hàn. Thực tế đó, cùng
với vai trị, vị trí quan trọng của thương mại Việt – Hàn đối với mỗi nước

2



đang đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét về quan hệ kinh tế nói chung, quan hệ
thương mại nói riêng giữa Việt Nam và Hàn Quốc hiện nay và thời gian tới.
Trong bối cảnh như vậy, sẽ là cần thiết để có những cơng trình khoa học
nghiên cứu chun sâu, toàn diện và hệ thống về cơ cấu thương mại hàng hóa
Việt - Hàn, nhằm làm nổi bật những đặc trưng và biến đổi chủ yếu đã diễn ra
trong cấu trúc thương mại giữa đơi bên dưới nhiều góc độ, chiều cạnh khác
nhau. Từ những nghiên cứu này, chúng ta có thể nhận diện, đánh giá sâu sắc
hơn các mặt tích cực, hạn chế và vấn đề cơ bản đang đặt ra, qua đó đưa ra các
quan điểm, định hướng và giải pháp khả thi góp phần cải thiện cơ cấu thương
mại hàng hóa giữa Việt Nam với Hàn Quốc thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích thực trạng cơ cấu thương
mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016, trong sự so sánh
đối chiếu với một số quốc gia khác của khu vực. Từ đó, luận án nhận diện kết
quả đạt được và những vấn đề đặt ra; kiến nghị các giải pháp để cải thiện cơ
cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc những năm tới đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
(i) Khái quát, hệ thống hóa các khái niệm và xây dựng khung phương
pháp phân tích, đánh giá về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương.
(ii) Phân tích những biến đổi chủ yếu đã diễn ra trong cơ cấu thương mại
hàng hóa Việt - Hàn giai đoạn 2001 – 2016; So sánh, đối chiếu cơ cấu thương
mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc với cơ cấu thương mại hàng hóa của một
số quốc gia khác trong khu vực. Từ đó, chỉ ra các mặt tích cực và những vấn
đề đặt ra trong cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc.
(iii) Nhận diện bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế hiện nay, thời
gian tới có tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc; đề xuất

3


các quan điểm, định hướng và giải pháp nhìn từ phía hai chủ thể quan trọng
nhất là nhà nước và doanh nghiệp để góp phần giúp Việt Nam cải thiện cơ cấu
thương mại hàng hóa với Hàn Quốc theo hướng tiến bộ những năm tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1) Cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu nào được dùng để phân tích,
đánh giá cơ cấu thương mại hàng hóa song phương?
2) Cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc có những biến đổi
như thế nào giai đoạn 2001-2016? Những kết quả đạt được và vấn đề đặt ra
trong cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc là gì?
3) Định hướng và giải pháp cải thiện cơ cấu thương mại hàng hóa Việt
Nam – Hàn Quốc thời gian tới là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là ‘Cơ cấu thương mại hàng hóa
Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 – 2016’.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Luận án phân tích, đánh giá cơ cấu thương mại
hàng hóa song phương Việt Nam - Hàn Quốc trong sự so sánh đối chiếu với
một vài quốc gia Đông Á khác, nhất là các nước ASEAN, để từ đó có cái nhìn
tổng qt, tồn diện và khách quan hơn về thành tựu, hạn chế và những vấn
đề đặt ra của quan hệ thương mại Việt - Hàn.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2001 - 2016. Nghiên cứu tập trung phân
tích cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc chủ yếu kể từ khi hai
nước thiết lập quan hệ Đối tác toàn diện trong thế kỷ 21 vào năm 2001 đến
năm 2016. Giai đoạn 2001 - 2016 là giai đoạn chứng kiến nhiều sự kiện quan
trọng khác tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến quan hệ thương mại Việt Nam –

Hàn Quốc, cụ thể là: Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
4


(2006); ký kết và thực thi Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc
(AKFTA) (2007); nâng cấp quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc lên thành quan hệ
Đối tác chiến lược (2009); và đặc biệt là ký kết và thực thi VKFTA (2015).
Lý do chọn lựa mốc thời gian đến năm 2016 chủ yếu là bởi độ trễ trong cập
nhật các dữ liệu thống kê thương mại quốc tế ở các mức độ chi tiết hơn của
Việt Nam, Hàn Quốc và các quốc gia Đông Á khác. Tuy nhiên, đối với các dữ
liệu thống kê cấp độ tổng quát hơn như tổng xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân
thương mại hàng hóa, các dữ liệu thống kê được cập nhật tới năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Luận án chỉ xem xét cơ cấu thương mại Việt Nam Hàn Quốc trong lĩnh vực thương mại hàng hóa mà khơng xem xét lĩnh vực
thương mại dịch vụ; Luận án chủ yếu xem xét các dịng thương mại hàng hóa
trực tiếp giữa Việt Nam và Hàn Quốc mà không tập trung phân tích thương
mại hàng hóa gián tiếp qua nước thứ ba. Luận án xem xét cả cơ cấu xuất khẩu
hàng hóa và cơ cấu nhập khẩu hàng hóa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng các phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học xã hội
bao gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các lý thuyết
kinh tế và thương mại quốc tế để luận giải những biến đổi đã diễn ra và
nguyên nhân trong cơ cấu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc
giai đoạn 2001 - 2016.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính (qualitative
method) và phương pháp nghiên cứu bán định lượng (semi-quantitative
method); tiếp cận theo cấp độ tổng thể (aggregate level), cấp độ ngành xuất
khẩu và nhập khẩu (sectoral level) và cấp độ sản phẩm (product level) trong
phân tích cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2001 2016. Việc sử dụng các phương pháp, cách tiếp cận khác nhau nhằm mục đích

5


phân tích cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc một cách toàn
diện hơn. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
4.2.1. Phương pháp định tính
- Phương pháp phân tích thống kê và phân tích tổng hợp:
Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân
tích tổng hợp để phân tích thực trạng cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam Hàn Quốc giai đoạn 2001 – 2016 cũng như tổng hợp các khái niệm và phương
pháp luận về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương.
- Phương pháp so sánh:
Luận án sử dụng phương pháp so sánh khi so sánh cơ cấu thương mại
hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc với cơ cấu thương mại hàng hóa song phương
của các quốc gia Đông Á khác, nhất là các nước ASEAN với Hàn Quốc.
- Phương pháp dự báo:
Phương pháp dự báo được áp dụng chủ yếu khi đưa ra những nhận định,
đánh giá về xu hướng, biến động chính có thể diễn ra trong mơi trường kinh
tế, chính trị và an ninh trong nước, khu vực và quốc tế, ảnh hưởng lớn đến
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản:
Luận án nghiên cứu các văn bản, văn kiện và tài liệu khác liên quan đến
quan điểm, chính sách đối ngoại kinh tế nói chung của Việt Nam, Hàn Quốc;
quan điểm, chính sách hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư nói riêng của
Chính phủ Việt Nam với Hàn Quốc, của Chính phủ Hàn Quốc với Việt Nam.
Từ đó, giúp tác giả xây dựng được các quan điểm, định hướng và đưa ra các
giải pháp cải thiện cơ cấu thương mại hàng hóa Việt - Hàn.

6



4.2.2. Phương pháp bán định lượng (phương pháp chỉ số)
Luận án áp dụng các chỉ số cơ cấu thương mại để phân tích và đánh giá
cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016
dưới các khía cạnh: tính bổ sung, cường độ thương mại, tính đa dạng, thương
mại nội ngành, độ phức tạp và lợi thế so sánh. Theo đó, các chỉ số cơ cấu
thương mại được sử dụng là: chỉ số bổ sung thương mại (TCI); chỉ số cường
độ thương mại (TII); chỉ số tập trung xuất khẩu (HHI); chỉ số thương mại nội
ngành (IIT); chỉ số phức tạp của sản phẩm (EXPY); và chỉ số lợi thế so sánh
hiện hữu tiêu chuẩn hóa (NRCA).
4.2.3. Phương pháp sử dụng các hệ thống phân loại hàng hóa quốc tế
Để phân tích những biến đổi trong cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Hàn giai đoạn 2001 – 2016, luận án sử dụng phương pháp phân loại hàng hóa
quốc tế theo ngành xuất nhập khẩu của Hanson (2010); hàm lượng công nghệ
của Lall (2000); đóng góp các nhân tố của Hinloopen và Van Marrewijk
(2008) và giai đoạn sản xuất của Gaulier et al. (2007). Luận án cũng sử dụng
cơ sở dữ liệu về thương mại giá trị gia tăng (TiVA) của OECD để nghiên cứu
thương mại hàng hóa Việt - Hàn dưới hai góc độ: giá trị gia tăng nội địa trong
hàng xuất khẩu; và nguồn gốc giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu.
Về mặt dữ liệu, dữ liệu nghiên cứu của luận án chủ yếu được tham khảo
từ Cơ sở dữ liệu về thương mại hàng hóa của Liên hợp quốc - UN Comtrade
[115], với các hệ thống phân loại hàng hóa quốc tế thơng dụng như: Hệ thống
phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn – SITC; Hệ thống hài hòa – HS; và
Hệ thống ngành kinh tế rộng - BEC với những cấp độ khác nhau (từ 1 đến 6
chữ số). Bên cạnh số liệu thống kê của các Bộ, ngành Việt Nam như Tổng cục
thống kê [122], Tổng cục Hải quan [119], Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư [121], các cơ sở dữ liệu quan trọng khác được sử dụng trong
nghiên cứu gồm: Ngân hàng Thế giới [120], [125]; Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) [123]; Diễn đàn Liên hợp quốc về Thương mại và Phát
7



triển (UNCTAD) [124]. Đây là những nguồn dữ liệu có độ tin cậy cao, cập
nhật, đầy đủ và chi tiết giúp việc phân tích cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Hàn đạt được hiệu quả hơn.
4.3. Khung phân tích của luận án
Khung phân tích của luận án được trình bày ở Hình 1.1 dưới đây. Sau
Chương 1: Tổng quan tình hình hình nghiên cứu, Chương 2 trình bày cơ sở lý
luận về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương, bao gồm một số khái niệm
cơ bản, lý thuyết thương mại cổ điển, tân cổ điển và lý thuyết thương mại
hiện đại, các cơ sở đánh giá, nhân tố tác động. Trong Chương 3, luận án xây
dựng và làm rõ phương pháp nghiên cứu cơ cấu thương mại hàng hóa song
phương, gồm phương pháp nghiên cứu dựa vào các hệ thống phân loại hàng
hóa quốc tế (theo ngành xuất nhập khẩu, giai đoạn sản xuất, hàm lượng cơng
nghệ, đóng góp của các nhân tố, giá trị gia tăng) và phương pháp nghiên cứu
dựa vào sử dụng các chỉ số cơ cấu thương mại (TCI, TII, HHI, IIT, EXPY và
NRCA). Trong Chương 4, tác giả tập trung phân tích cơ cấu thương mại Việt
– Hàn; qua đó đánh giá kết quả, hạn chế, những vấn đề đặt ra theo các cơ sở,
tiêu chí: (i) Hiệu quả khai thác lợi thế so sánh, khai thác các nguồn lực quốc
gia và mức độ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu đầu vào cho sản xuất, tiêu dùng;
(ii) Chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu; (iii) Giá trị gia tăng
hàng xuất khẩu và mức độ tham gia của quốc gia vào mạng lưới sản xuất khu
vực và quốc tế; và (iv) Tính bền vững của cơ cấu xuất nhập khẩu.
Trong Chương 5, luận án phân tích bối cảnh trong nước, khu vực và quốc
tế hiện nay, thời gian tới có ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ hợp tác kinh
tế nói chung, đến quan hệ, cơ cấu thương mại nói riêng giữa Việt Nam và Hàn
Quốc. Việc nhận diện bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế, cùng với
những phân tích thực trạng trong Chương 4 là cơ sở để tác giả đưa ra các quan
điểm, định hướng và giải pháp cải thiện cơ cấu thương mại hàng hóa Việt
Nam với Hàn Quốc theo hướng tiến bộ thời gian tới.
8



Hình 1.1: Khung phân tích của Luận án
CHƯƠNG 2 và CHƯƠNG 3

CHƯƠNG 4

CHƯƠNG 5

Ngành xuất nhập khẩu

Bối cảnh khu vực
và quốc tế

Lợi thế so sánh

Lý thuyết
thương
mại cổ
điển, tân
cổ điển

Cường độ các yếu tố

Cơ cấu
thương mại
hàng hóa
Việt Nam –
Hàn Quốc
giai đoạn
2001 - 2016


Cường độ thương mại,
tính bổ sung thương mại
Hàm lượng công
nghệ; độ phức tạp của
sản phẩm

Lý thuyết
thương
mại hiện
đại

Kết quả và
những vấn
đề đặt ra

Định hướng,
giải pháp cải
thiện cơ cấu
thương mại
Việt - Hàn

Giai đoạn sản xuất;
Giá trị gia tăng
Thương mại nội ngành

Bối cảnh trong
nước

Tính đa dạng của
xuất khẩu


9


5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Những đóng góp mới của luận án bao gồm:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án góp phần làm rõ các khái niệm cơ bản
liên quan đến cơ cấu thương mại hàng hóa; phân tích, tổng hợp các lý thuyết
thương mại quốc tế quan trọng được dùng làm cơ sở lý luận cho phân tích cơ
cấu thương mại hàng hóa song phương. Luận án làm rõ hơn các nhân tố tác
động đến cơ cấu thương mại hàng hóa song phương; các cơ sở, tiêu chí đánh
giá cơ cấu thương mại hàng hóa song phương. Đặc biệt, luận án xây dựng các
phương pháp nghiên cứu, phân tích cơ cấu thương mại hàng hóa song
phương, bao gồm phương pháp sử dụng các hệ thống phân loại hàng hóa quốc
tế và phương pháp chỉ số. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đưa ra được phương
pháp luận, khung phân tích phục vụ cho việc khảo cứu, đánh giá cơ cấu
thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016 nói riêng
và cho phân tích các mối quan hệ thương mại song phương và đa phương
quốc tế khác của Việt Nam nói chung.
Thứ hai, luận án làm rõ thực trạng và nhận diện các mặt tích cực và
những vấn đề đặt ra trong cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc
giai đoạn 2001 - 2016. Cụ thể, luận án góp phần làm sáng tỏ: mức độ khai
thác hiệu quả lợi thế so sánh xuất khẩu, các nguồn lực quốc gia của Việt Nam
trong thương mại với Hàn Quốc; khả năng tận dụng thế mạnh của Hàn Quốc
để tăng cường nhập khẩu đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng của Việt Nam;
mức độ cải thiện chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu;
mức độ cải thiện giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu và khả năng tham gia của
Việt Nam vào mạng lưới sản xuất khu vực và quốc tế; hay tính bền vững của
cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Luận án cũng chỉ ra
những yếu tố tác động tích cực và khơng tích cực đến cơ cấu thương mại hàng

hóa Việt Nam – Hàn Quốc.
Thứ ba, luận án đưa ra các quan điểm, định hướng và giải pháp có tính
khả thi, tập trung vào chính sách định hướng xuất khẩu, nhập khẩu; đa dạng
10


hóa mặt hàng xuất khẩu; khai thác, tận dụng hiệu quả lợi thế từ VKFTA; phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ ưu tiên; tăng cường thu hút FDI, chuyển
giao công nghệ, hợp tác công nghiệp Việt – Hàn; và nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến thương mại, qua đó góp phần cải thiện cơ cấu thương mại hàng
hóa giữa Việt Nam với Hàn Quốc thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
(i) Luận án góp phần bổ sung, phát triển và hồn thiện khung phân tích
chung về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương, trong đó bao gồm cơ sở
lý thuyết, các nhân tố tác động và các tiêu chí, cơ sở đánh giá hiệu quả cơ cấu
thương mại hàng hóa song phương, và phương pháp nghiên cứu cơ cấu
thương mại hàng hóa song phương.
(ii) Các kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các bằng chứng về
sự dịch chuyển, các yếu tố tác động đến sự chuyển trong quan hệ, cơ cấu
thương mại giữa một quốc gia đang phát triển (Việt Nam) với một quốc gia
phát triển (Hàn Quốc). Từ đó luận án củng cố thêm nhận định: trong quan hệ
thương mại với các nền kinh tế phát triển, các quốc gia đang phát triển có khả
năng cải thiện, dịch chuyển cấu trúc thương mại hàng hóa của mình nếu thực
hiện hợp lý các cải cách kinh tế, tận dụng hiệu quả các lợi thế từ bên trong,
khu vực và quốc tế mang lại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
(i) Những phân tích về thực trạng cơ cấu thương mại hàng hóa song
phương Việt – Hàn giai đoạn 2001 - 2016 của luận án là kênh tham khảo hữu
ích giúp các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp có quan hệ trao đổi

bn bán, đầu tư với Hàn Quốc nhận diện rõ hơn đặc trưng cơ bản trong quan
hệ, cơ cấu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Hàn Quốc.
(ii) Tương tự, các định hướng và khuyến nghị từ luận án là nguồn tham
khảo hữu ích, góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách Việt Nam xây
11


dựng các chiến lược, biện pháp phù hợp để cải thiện cơ cấu thương mại hàng
hóa giữa Việt Nam với Hàn Quốc; giúp các doanh nghiệp có quan hệ bn
bán, đầu tư với Hàn Quốc đưa ra các kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất và
kinh doanh hợp lý với thị trường Hàn Quốc.
7. Cấu trúc của luận án
Bên cạnh Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu cơ cấu thương mại hàng hóa song
phương
Chương 4: Thực trạng cơ cấu thương mại hàng hóa song phương Việt
Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016
Chương 5: Định hướng và giải pháp cải thiện cơ cấu thương mại hàng hóa
song phương Việt Nam - Hàn Quốc

12


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ
LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về cơ cấu

thương mại hàng hóa
Nhiều nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận, đặc biệt phương pháp
phân tích cơ cấu thương mại giữa các nước. Trong phần này, tác giả chủ yếu
tập trung tổng quan các nghiên cứu được dùng làm cơ sở lý luận cho nghiên
cứu cơ cấu thương mại hàng hóa Việt – Hàn ở các chương tiếp theo.
Nghiên cứu của Lall (2000) nhan đề “The technological structure and
performance of developing country manufactured exports, 1985‐98”, sử dụng
hệ thống SITC cấp độ 3 chữ số để phân chia hàng hóa xuất nhập khẩu thành
các nhóm hàng: Hàng hóa sơ cấp (48 ngành); Hàng công nghiệp dựa vào tài
nguyên (62 ngành); Hàng công nghiệp công nghệ thấp (44 ngành); Hàng công
nghiệp công nghệ trung bình (58 ngành); Hàng cơng nghiệp cơng nghệ cao
(18 ngành); và Hàng không phân loại khác (10 ngành). Phương pháp phân
loại của Lall (2000) dựa trên mức độ thâm dụng tài nguyên, lao động và công
nghệ trong quá trình sản xuất hàng hóa.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Gaulier, Lemoine và Ünal-Kesenci (2007)
nhan đề “China’s integration in East Asia: Production sharing, FDI & hightech trade”, sử dụng hệ thống BEC để phân loại hàng hóa theo giai đoạn sản
xuất. Hàng hóa được chia thành các nhóm: Nhóm hàng hóa sơ cấp; Nhóm
hàng trung gian (gồm hàng bán thành phẩm và linh kiện, phụ tùng); Nhóm
hàng hóa cuối cùng (gồm tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng).
Nghiên cứu của Hinloopen và van Marrewijk (2008) nhan đề “Empirical
Relevance of the Hillman Condition for Revealed Comparative Advantage:
10 Stylized Facts”, sử dụng hệ thống phân loại SITC cấp độ 3 chữ số để phân

13


loại hàng hóa xuất nhập khẩu thành 5 nhóm theo mức độ đóng góp của các
yếu tố sản xuất, đó là: Nhóm sản phẩm thơ (83 ngành); Nhóm sản phẩm tập
trung hàm lượng tài nguyên (21 ngành); Nhóm sản phẩm tập trung hàm lượng
lao động phổ thơng (26 ngành); Nhóm sản phẩm tập trung hàm lượng vốn –

trí tuệ (43 ngành); và Nhóm hàng khơng phân loại (5 ngành).
Nghiên cứu của Hanson (2010) nhan đề “Sources of export growth in
developing countries” dựa vào mức độ thâm dụng các yếu tố sản xuất như đất
đai, khống sản, lao động, máy móc để chia hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc
hệ thống HS 2 chữ số thành các nhóm hàng khác nhau. Cụ thể là các nhóm:
(1) Nơng nghiệp, thịt, sữa và hải sản; (2) Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, giấy;
(3) Các ngành cơng nghiệp khai khống; (4) Hóa chất, nhựa, cao su; (5) Dệt
may, quần áo, đồ da, giày dép; (6) Sắt, thép và kim loại khác; (7) Máy móc,
điện tử, thiết bị vận tải; và (8) Các ngành công nghiệp khác.
Nghiên cứu của Hirschman (1964) nhan đề “The paternity of an index”
xây dựng chỉ số mức độ tập trung (HHI). Chỉ số HHI được sử dụng để đo
lường mức độ tập trung trong nhiều trường hợp khác nhau như mức độ tập
trung của thu nhập, của các hãng. Trong nghiên cứu thương mại quốc tế, chỉ
số HHI được sử dụng để đo lường mức độ tập trung (đa dạng) của sản phẩm,
mức độ tập trung (đa dạng) về mặt thị trường trong hoạt động thương mại của
một quốc gia. Các quốc gia đang phát triển thường cố gắng đa dạng hóa danh
mục mặt hàng xuất nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu để
giảm thiểu các ảnh hưởng bất lợi từ sự biến động của thị trường quốc tế.
Cơng trình nghiên cứu của Balassa (1965) nhan đề “Trade liberalisation
and “revealed” comparative advantage” đã xây dựng phương pháp tính toán
chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA), qua đó giải thích cách thức các quốc
gia tiến hành trao đổi thương mại với nhau. Để khắc phục tính bất đối xứng về
giá trị RCA trong phương pháp nghiên cứu của Balassa (1965), cơng trình
nghiên cứu của Laursen (2000) nhan đề “Trade specialisation, technology and
economic growth: Theory and evidence from advanced countries” đã xây
14


dựng chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu được tiêu chuẩn hóa (NRCA), với giá trị
đối xứng từ -1 đến +1.

Nghiên cứu của Grubel và Lloyd (1975) nhan đề “Intra-industry trade: the
theory and measurement of international trade in differentiated products” đã
xây dựng phương pháp đo lường mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc
gia. Cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về sản phẩm và tính kinh
tế theo quy mơ là các nhân tố chính giải thích cho hiện tượng gia tăng trao đổi
các mặt hàng trong cùng nhóm, ngành hàng giữa các quốc gia.
Cơng trình nghiên cứu của Michaely (1996) nhan đề “Trade preferential
agreements in Latin America: an ex-ante assessment” đã xây dựng phương
pháp tính tốn chỉ số bổ sung thương mại (TCI) để đo lường mức độ tương
thích trong xuất khẩu và nhập khẩu giữa các quốc gia Mỹ Latinh, giữa Hoa
Kỳ với các quốc gia Mỹ Latinh. Qua đó, tác giả đưa ra các đánh giá về lợi ích
tiềm năng mà các quốc gia này thu được nếu tiến hành tự do hóa thị trường và
hình thành khu vực mậu dịch tự do chung của khối.
Cơng trình nghiên cứu của nhóm tác giả Hausmann, Hwang và Rodrik
(2006) nhan đề “What you export matters” đã xây dựng chỉ số độ phức tạp
của sản phẩm xuất khẩu (EXPY) để tính tốn sự phức tạp của sản phẩm xuất
khẩu giữa các quốc gia. Nghiên cứu dựa trên giả định rằng, nếu một sản phẩm
chủ yếu được sản xuất bởi các quốc gia có thu nhập bình qn đầu người cao,
sản phẩm đó có hàm lượng phức tạp lớn. Ngược lại, nếu một hàng hóa chủ
yếu do các nước có thu nhập bình qn đầu người thấp sản xuất, hàng hóa đó
được coi có hàm lượng phức tạp thấp.
Nhiều cơng trình nghiên cứu sử dụng các chỉ số cơ cấu thương mại như
TCI, HHI và IIT hay các mơ hình kinh tế định lượng gồm mơ hình trọng lực,
mơ hình cân bằng chung tổng thể và mơ hình cân bằng chung một phần để
làm nổi bật quan hệ, cấu trúc thương mại giữa các quốc gia, đặc biệt các quốc
gia thuộc khu vực Đông Á. Các cơng trình tiêu biểu bao gồm: “Competition
and complementarity in Northeast Asian trade: Korea’s perspective” của Nam
15



(2000); “Trade structure and Complementarity among APEC member
economies” của Nam (2003); “Fragmentation and vertical intra-industry trade
in East Asia” của Ando (2006); “Trade structures and relations among China,
Japan, and Korea” của Yoon và Yeo (2007); “Intra-industry trade between
Japan and Korea: Vertical intra-industry trade, fragmentation and export
margins” của Yoshida (2008).
Ở trong nước, cơng trình luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Minh Hương
(2012) nhan đề “Cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn
2001-2010”, cho đến nay có lẽ là nghiên cứu xây dựng được hệ thống cơ sở lý
luận về cơ cấu thương mại hàng hóa tương đối tồn diện. Cơng trình luận án
đưa ra và phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến cơ cấu thương mại,
các lý thuyết thương mại quốc tế, các cách tiếp cận phân tích cơ cấu thương
mại hàng hóa song phương. Cơng trình luận án sử dụng chỉ số IIT để đánh giá
thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Nhật Bản. Tuy vậy, cơng trình
nghiên cứu vẫn chưa đề cập thỏa đáng đến nhiều vấn đề khác liên quan đến cơ
cấu thương mại hàng hóa như cường độ thương mại, độ phức tạp của sản
phẩm, hàm lượng công nghệ, giai đoạn sản xuất, thương mại giá trị gia tăng,
lợi thế so sánh hiện hữu, tính bổ sung thương mại.
Như vậy, các vấn đề lý luận về cơ cấu thương mại hàng hóa đã được đề
cập trong khá nhiều cơng trình nghiên cứu, nhất là nghiên cứu ở nước ngồi.
Tuy nhiên, hiện vẫn thiếu vắng các cơng trình nghiên cứu xây dựng được hệ
thống cơ sở lý luận toàn diện về cơ cấu thương mại hàng hóa song phương và
áp dụng vào phân tích trường hợp cụ thể thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu thương mại Việt – Hàn như là một phần
hợp thành quan hệ chung giữa hai quốc gia hoặc cấp độ rộng lớn hơn
1.2.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong nước phân tích thương mại như là
một phần cấu thành quan trọng tổng thể quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
16



Hàn Quốc. Các cơng trình tiêu biểu bao gồm: “Nhìn lại quan hệ kinh tế ViệtHàn” của Hoàng Văn Hiển, Ngô Văn Phúc (2002); “Quan hệ Việt Nam - Hàn
Quốc: Thành tựu và thách thức” của Phạm Minh Sơn (2003); “Quan hệ Việt
Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh quốc tế mới” của Ngơ Xn Bình (2013);
“Hàn Quốc với khu vực Đông Á sau chiến tranh lạnh và quan hệ Việt Nam Hàn Quốc” của Nguyễn Hoàng Giáp (2009); “Quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc
từ năm 1992 đến nay và triển vọng phát triển đến năm 2020” của Nguyễn
Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế và Nguyễn Văn Dương (2011); “Quan hệ Việt
- Hàn: Thành tựu và vấn đề trong hợp tác phát triển quốc tế và hợp tác Việt
Nam - Hàn Quốc” của Park Noh Wan (2011); “Việt Nam - Hàn Quốc: một
phần tư thế kỷ chia sẻ cùng phát triển” của Lee Han Woo và Bùi Thế Cường
(2015); “Sự can dự của các nước Đông Bắc Á vào Tiểu vùng sông Mê Kông”
của Nguyễn Thị Thắm (2015).
Điểm chung của những cơng trình nghiên cứu trên là các tác giả sử dụng
chủ yếu cách tiếp cận mang tính định tính, tức là sử dụng các phương pháp
thống kê mô tả để phân tích quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc trên nhiều lĩnh
vực, bao gồm thương mại. Các dữ liệu nghiên cứu chủ yếu lấy từ Tổng cục
thống kê của Việt Nam mà chưa có nhiều nghiên cứu dựa vào các nguồn dữ
liệu được quốc tế sử dụng rộng rãi như UN Comtrade, UNCTAD, OECD, hay
Ngân hàng Thế giới.
Tương tự, các nghiên cứu “Hợp tác kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc trong
bối cảnh hội nhập Đông Á” của Đỗ Hồi Nam, Ngơ Xn Bình và Sung-Yeal
Koo (2005); “Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt
Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Viện Kinh tế
và Chính trị Thế giới (2005); “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Hàn Quốc
tới các nước CLMV” của Trương Quang Hoàn (2012); “Hội nhập kinh tế
Đơng Á nhìn từ góc độ mạng lưới sản xuất khu vực và hàm ý đối với Việt
Nam” của Bùi Thái Quyên (2014) cũng chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính hỗ trợ cho phân tích, đánh giá về quan hệ hợp tác kinh tế,
17



thương mại và đầu tư Việt Nam – Hàn Quốc. Trong khi đó, các phương pháp
định lượng thực chứng ít được sử dụng để phân tích chuyên sâu cơ cấu
thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.
Chuyên san đặc biệt kỷ niệm 25 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hàn
Quốc của Tạp chí Nghiên cứu Đơng Bắc Á tháng 11/2017 có nhiều bài viết
đáng chú ý về quan hệ hợp tác Việt - Hàn, đặt trong xu hướng hợp tác khu
vực, trên nhiều lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, hợp tác an ninh - quốc
phịng, văn hóa và lịch sử. Cụ thể, bài viết “Suy nghĩ về 25 năm quan hệ Hàn
Quốc và Việt Nam” của Lee Hyuk, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Đại
Hàn Dân Quốc tại Việt Nam điểm lại những kết quả, mốc son đáng chú ý
trong quan hệ giữa hai quốc gia. Tác giả nhận định, Việt Nam đang thay đổi
bản đồ đầu tư nước ngoài và thương mại của Hàn Quốc và hai quốc gia đã trở
thành những đối tác không thể thiếu của nhau, đồng thời kỳ vọng mối quan hệ
này sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ thời gian tới.
Bài viết “Quan hệ Hàn Quốc-Trung Quốc: Thực trạng, triển vọng và tác
động tới Việt Nam” của Trần Quang Minh và Trần Ngọc Nhật (2017) đánh
giá quan hệ Việt - Hàn dưới ảnh hưởng, tác động của quan hệ Hàn - Trung.
Theo đó, các tác giả cho rằng sự trỗi dậy của Trung Quốc và nhận thức được
sự phụ thuộc lớn của Hàn Quốc vào kinh tế Trung Quốc, Hàn Quốc đang và
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược chính sách Trung Quốc + 1, vì thế sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc,
đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, đầu tư.
Tương tự, bài viết “Chiến lược đối ngoại và vị trí của Việt Nam và Hàn
Quốc trong quan hệ hợp tác giữa hai nước” của Võ Hải Thanh (2017) chỉ ra
nhiều điểm tương đồng trong chiến lược đối ngoại giữa hai nước, đó là đều
thúc đẩy mở cửa hợp tác kinh tế với bên ngồi. Trong đó, Việt Nam và Hàn
Quốc đều coi nhau là những đối tác kinh tế quan trọng hiện nay và lâu dài.
Tham luận của Trần Quang Minh (2018) nhan đề “Tăng cường quan hệ
gắn kết Việt Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh mới ở Đông Á” đề xuất nâng

18


tầm quan hệ chính trị ngoại giao Việt - Hàn lên cao hơn mức “Đối tác Chiến
lược”. Tác giả khuyến nghị đưa quan hệ thương mại, đầu tư và hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) giữa Việt Nam và Hàn Quốc đi vào chiều sâu hơn
nữa, đồng thời tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước trong
lĩnh vực văn hóa và xã hội. Tác giả đánh giá triển vọng quan hệ thương mại
và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa bởi các yếu
tố: quyết tâm chính trị của lãnh đạo cấp cao hai nước; tiềm năng hợp tác vẫn
còn rất lớn; và những cơ hội và thách thức đặt ra trong bối cảnh mới.
1.2.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những nghiên cứu tiêu biểu bao gồm: “ASEAN and Korea: Trends in
economic and labour relations” của Singh và Siregar (1997); “Toward a
Comprehensive Partnership: ASEAN-Korea Economic Cooperation” của
Kwon (2004); “ASEAN-Korea co-operation in the development of new
ASEAN members” của Le (2007); “Korea's Changing Roles in Southeast
Asia: Expanding influence and relations” của Steinberg (2010). Một số
nghiên cứu đáng chú ý khác gồm “Korea’s economic cooperation with
CLMV Countries: Vietnam case” của Cheong (2010); “Economic exchange
and human migration between ASEAN and South Korea” của Seoul (2012);
và “ASEAN-Korea relation: Twenty-five years of partnership and friendship”
của Lee, Hong và Youn (2015).
Nhìn chung, những cơng trình, bài viết nghiên cứu trên ít nhiều đề cập
đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Hàn Quốc như là một bộ phận cấu
thành quan trọng của quan hệ hợp tác tổng thể giữa Việt Nam và Hàn Quốc
cũng như giữa ASEAN với Hàn Quốc. Mặc dù vậy, hầu hết các cơng trình,
bài viết nghiên cứu này chưa hoặc ít sử dụng các chỉ số cơ cấu thương mại
hàng hóa trong các phân tích, đánh giá hoặc nếu có chỉ là một vài chỉ số đơn
lẻ, chưa mang tính tồn diện và hệ thống.


19


1.3. Các cơng trình nghiên cứu chun sâu về thương mại Việt - Hàn
1.3.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Các nghiên cứu “Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc”
của Nguyễn Hồng Nhung và Chu Thắng Trung (2005); “Triển vọng và giải
pháp phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” của Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới (2005), “20 năm
quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc: Một số thành tựu nổi bật và triển vọng” của
Trần Quang Minh (2012), đã phân tích những tiến triển mạnh mẽ trong hợp
tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Các tác giả lập
luận, mức nhập siêu lớn của Việt Nam từ Hàn Quốc là do dòng vốn FDI đi
vào tạo nên, có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư,
bởi lẽ đi kèm với nó khơng chỉ là dịng vốn vào mà cịn bao gồm công nghệ,
kỹ năng quản lý và cuối cùng là làm đa dạng danh mục hàng hóa xuất khẩu.
Các nghiên cứu khuyến nghị cần có những ưu đãi để gia tăng thu hút vốn đầu
tư từ Hàn Quốc cũng như tăng cường hoạt động chuyển giao cơng nghệ từ
phía các doanh nghiệp Hàn Quốc cho các công ty nội địa Việt Nam.
Nghiên cứu của Ngơ Xn Bình và Đặng Khánh Tồn (2010) về “Thúc
đẩy quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc”; nghiên cứu của Nguyễn Khánh
Doanh (2011) về “Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc: Triển vọng và
giải pháp”; nghiên cứu của Trần Huyền Trang (2011) về “Quan hệ thương
mại Việt Nam - Hàn Quốc từ năm 2000 đến nay”; và nghiên cứu của Phan
(2015) về “Vietnam - Korea bilateral Trade: Current situation and prospects”
nhấn mạnh thương mại Việt Nam - Hàn Quốc đã mở rộng nhanh chóng, nhất
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và Hiệp định AKFTA được ký kết giai
đoạn 2005 - 2007. Các nghiên cứu đánh giá tiềm năng hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư và ODA giữa Việt Nam và Hàn Quốc là rất lớn, bởi Việt Nam có

lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chính trị ổn định, quan hệ
quốc tế ngày càng mở rộng, trong khi Hàn Quốc được thừa nhận là quốc gia
20


có kinh nghiệm phát triển độc đáo, các doanh nghiệp tồn cầu, quy mơ thị
trường rộng lớn và chính sách đối ngoại kinh tế cởi mở.
Dưới góc nhìn so sánh, tác giả Trương Quang Hồn (2013) trong cơng
trình nghiên cứu về “Quan hệ hợp tác kinh tế Hàn Quốc và các nước CLMV:
thực trạng và một số kiến nghị” rút ra nhận xét: Việt Nam là đối tác thương
mại, đầu tư quan trọng hàng đầu của Hàn Quốc không chỉ trong nhóm CLMV
(Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam) mà cịn cả trong ASEAN. Ngoài
ra, đầu tư của Hàn Quốc cũng tập trung chủ yếu vào Việt Nam là lý do giải
thích Việt Nam ngày càng đóng vai trị quan trọng hơn trong mạng lưới sản
xuất khu vực của các doanh nghiệp Hàn Quốc, đặc biệt với lĩnh vực công
nghiệp điện tử. Tác giả cũng đánh giá những hạn chế của CLMV trong quan
hệ thương mại với Hàn Quốc như năng lực cạnh tranh của khu vực doanh
nghiệp nội địa yếu kém, mơi trường kinh doanh và chính sách đầu tư cịn
chưa minh bạch. Vì thế, cải cách thể chế kinh tế và môi trường đầu tư kinh
doanh là nhiệm vụ cấp bách để cải thiện quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại
và đầu tư của CLMV với Hàn Quốc thời gian tới.
Nguyễn Thị Thắm (2018) trong cơng trình nghiên cứu “Những điều kiện
thuận lợi đưa quan hệ hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc trở thành trọng tâm của
hợp tác Hàn Quốc – Mê Kông” sử dụng các dữ liệu thống kê mơ tả để phân
tích quan hệ thương mại, đầu tư và hỗ trợ phát triển giữa Việt Nam và Hàn
Quốc, đặt trong bối cảnh hợp tác Hàn Quốc - Mê Kông. Tác giả cho rằng, hợp
tác với Việt Nam được Hàn Quốc xem là trọng tâm của hợp tác Hàn Quốc –
ASEAN, hợp tác Hàn Quốc – Mê Kơng và có nhiều điều kiện để tiếp tục nâng
cấp mối quan hệ này. Những điều kiện đó bao gồm: sự bổ sung cho nhau về
lợi thế cạnh tranh, sự đồng điệu trong mong muốn, nhu cầu hợp tác phát triển,

những kết quả ấn tượng trong hợp tác kinh tế, sự đa dạng và hoàn thiện của
các cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu tập trung phân tích tác động của
AKFTA, VKFTA lên quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc.
21


Nguyễn Tiến Dũng (2011a) trong nghiên cứu “Tác động của khu vực
thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam” và Nguyễn
Tiến Dũng (2011b) với nghiên cứu “Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn
Quốc và các hàm ý chính sách với Việt Nam” đã sử dụng mơ hình trọng lực
để đánh giá những ảnh hưởng tích cực và khơng tích cực của AKFTA đến
xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Hàn Quốc. Các nghiên cứu đánh
giá AKFTA đã có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng thương mại giữa Việt
Nam và Hàn Quốc, nhưng cũng khiến thâm hụt thương mại của Việt Nam với
Hàn Quốc tăng nhanh. Vì thế, Việt Nam cần có chính sách định hướng xuất
nhập khẩu phù hợp để cải thiện tình trạng nhập siêu với Hàn Quốc.
Nghiên cứu của MUTRAP (2011) về “Đánh giá tác động của Hiệp định
thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc đối với kinh tế Việt Nam” sử dụng mơ
hình cân bằng tổng thể để đánh giá những ảnh hưởng của AKFTA đến thương
mại hàng hóa tổng thể, thương mại từng ngành hàng và phúc lợi xã hội của
Việt Nam. Đối với cấp độ ngành, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang
Hàn Quốc được dự báo tăng trưởng cao hơn trong dài hạn khi các cam kết cắt
giảm thuế quan trong AKFTA được thực thi đầy đủ. Tuy nhiên, với AKFTA
Việt Nam cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các quốc gia
ASEAN trong việc tăng cường xuất khẩu tới thị trường Hàn Quốc. Do vậy,
các tác giả khuyến nghị Việt Nam cần có những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa, nhất là thông qua tăng cường đầu tư
vào đổi mới tư liệu sản xuất.
Các cơng trình nghiên cứu “Đánh giá tác động đối với Việt Nam khi tham

gia Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc” của Đặng Thị Hải
Hà (2006); “Đánh giá tác động của Hiệp định khu vực thương mại tự do
AKFTA” của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2007); “Tác động
của Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) tới quan hệ
thương mại Việt Nam - Hàn Quốc” của Viện Nghiên cứu Thương mại (2008)
đã sử dụng lại các kết quả phân tích định lượng từ những nghiên cứu khác
22


trong các phân tích. Các tác giả cho rằng, AKFTA đã có những tác động
mạnh mẽ đến gia tăng trao đổi thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn
Quốc cũng như đối với sự phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực tài nguyên.
Cuốn sách của Bộ Công Thương (2016) nhan đề “Những điều cần biết và
hướng dẫn thực hiện Quy tắc ứng xử trong Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc” đã phân tích khá chi tiết về nội dung chủ yếu của VKFTA,
đặc biệt các quy tắc xuất xứ. Cuốn sách cũng đề cập đến những cơ hội và
thách thức của VKFTA đối với Việt Nam dưới các góc độ Chính phủ, Bộ,
ngành và doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Phạm Thị Khanh và Nguyễn Hà Phương (2017) về “Thực
trạng thương mại hàng hóa và đầu tư của Việt Nam với Hàn Quốc sau khi ký
hiệp định thương mại tự do”, sử dụng dữ liệu thống kê của Việt Nam để lập
luận rằng, việc thiết lập VKFTA vào năm 2015 với những cam kết sâu và
rộng hơn đã có nhiều tác động đến nền kinh tế của Việt Nam trên nhiều mặt
như thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, lao động và phát triển thị
trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Nghiên cứu cũng đánh giá, xu thế phát
triển mạnh mẽ của quan hệ hai nước trong 25 năm qua bên cạnh cam kết
thuận lợi hóa thương mại - đầu tư sâu rộng của VKFTA sẽ góp phần thúc đẩy
quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc tiếp tục phát triển mạnh
mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Có thể thấy, phần lớn các nghiên cứu trên chủ yếu sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính hỗ trợ cho phân tích, đánh giá về quan hệ hợp tác kinh
tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Trong khi đó, các
phương pháp định lượng thực chứng ít được sử dụng để phân tích chuyên sâu
cơ cấu thương mại Việt Nam - Hàn Quốc.
1.3.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc cũng là chủ đề nhận được
nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Những nghiên cứu tương

23


đối chuyên sâu về quan hệ thương mại Việt - Hàn được đề cập trong nghiên
cứu của Tran et al. (2010) với tiêu đề “Dynamic patterns of Korea - Vietnam
trade relations”. Bài nghiên cứu sử dụng một vài chỉ số cơ cấu thương mại
như RCA và IIT để phân tích quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn
Quốc giai đoạn 1991 - 2006. Nghiên cứu đưa ra nhận định, Việt Nam có lợi
thế so sánh về các sản phẩm sơ cấp, thâm dụng lao động trái lại, lợi thế so
sánh của Hàn Quốc là các sản phẩm chế tạo, thâm dụng máy móc và cơng
nghệ. Đồng thời, do cơ cấu thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc mang
tính bổ sung nên một FTA song phương giữa hai nước có thể tạo ra lợi ích lớn
hơn cho Việt Nam và Hàn Quốc. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh đến tỷ trọng
thương mại nội ngành tăng lên trong quan hệ thương mại Việt - Hàn như là
kết quả của tăng trưởng trong dòng vốn FDI từ Hàn Quốc đến Việt Nam.
Tương tự, trong nghiên cứu nhan đề “An Analysis of Korea-Vietnam
Bilateral Trade Relation”, Phan và Ji (2012) cũng sử dụng chỉ số RCA, IIT để
phân tích thương mại giữa Hàn Quốc và Việt Nam giai đoạn 1993 - 2011. Bài
viết này khẳng định lại Hàn Quốc có lợi thế sản xuất các mặt hàng chế tạo,
máy móc và phương tiện vận tải trong khi Việt Nam có lợi thế sản xuất sản
phẩm thâm dụng tài nguyên và lao động. Ngoài ra, cấu trúc thương mại Việt
Nam - Hàn Quốc chủ yếu là thương mại liên ngành, tiêu biểu cho quan hệ

thương mại giữa một quốc gia phát triển với một quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu cũng dự báo những lợi ích tiềm năng mà Việt Nam và Hàn Quốc
có thể thu được khi kết thúc đàm phán FTA song phương.
Nghiên cứu của Tran (2012) tiêu đề “Trade Relations between Korea and
Vietnam and the Implications for a Korea-Vietnam FTA” cũng phân tích
những thay đổi trong quan hệ thương mại giữa Hàn Quốc và Việt Nam và dự
báo tiềm năng phát triển thương mại lớn giữa hai quốc gia nếu thỏa thuận
thương mại tự do song phương được thành lập.
Điểm hạn chế lớn nhất của những cơng trình nghiên cứu trên là các tác
giả mới chỉ sử dụng hệ thống phân loại SITC ở mức 3 chữ số cũng như chưa
24


có những so sánh về thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc với thương
mại hàng hóa với các nước khác trong khu vực. Bên cạnh đó, các tác giả cũng
chưa đi sâu phân tích sự biến động về giai đoạn sản xuất, đóng góp của các
nhân tố, giá trị gia tăng, hay mức độ phức tạp của sản phẩm xuất khẩu trong
quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.
Nghiên cứu của Cheong (2013) về “Trade and production network
between Korea and Vietnam” phân tích cấu trúc thương mại hàng hóa giữa
Việt Nam và Hàn Quốc theo ngành. Tác giả rút ra nhận định, Việt Nam đã
nhanh chóng tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu của các công ty đa
quốc gia Hàn Quốc. Nghiên cứu khuyến nghị, tăng cường hợp tác công
nghiệp Việt - Hàn là phương thức giúp gia tăng hợp tác thương mại cũng như
cải thiện cấu trúc xuất nhập khẩu hàng hóa giữa đơi bên. Tương tự, nghiên
cứu của Bui (2013) tiêu đề “Vietnam’s strategy for participating in global
production networks” đề xuất tăng cường hợp tác nghiên cứu chung giữa Việt
Nam và Hàn Quốc để xác định các ngành cụ thể Hàn Quốc có lợi thế so sánh,
có thể đóng vai trị lãnh đạo mạng lưới và các doanh nghiệp Việt Nam có thể
tham gia với tư cách nhà cung cấp trong mạng lưới đó.

Nghiên cứu của Youn (2015) về “Korea-Vietnam relations: from enemy
to comrade” phân tích quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc trên các lĩnh
vực khác nhau. Trong lĩnh vực thương mại, tác giả cho rằng Hàn Quốc có thể
gia tăng nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ Việt Nam, qua đó giảm bớt
thâm hụt thương mại cho phía Việt Nam. Để gia tăng hợp tác thương mại và
đầu tư hai bên có thể thúc đẩy hợp tác cơng nghiệp, đặc biệt các lĩnh vực thế
mạnh của mỗi quốc gia.
Nghiên cứu của Tran et al. (2016) nhan đề “Regional Inter-Dependence
and Vietnam-Korea Economic Relationship” sử dụng chỉ số phụ thuộc thương
mại để đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại giữa Việt Nam và Hàn
Quốc. Sử dụng mô hình trọng lực, nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác động
đến các dòng thương mại và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc. Các tác giả cho
25


×