Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.52 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG.............................................................................................2
1.1. Tầm quan trọng của vai trò Quản lý nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.....................................2
1.1.1. Vai trò và chức năng của nhà nước.............................................2
1.1.2. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường......................2
1.1.3. Quản lý nhà nước về kinh tế........................................................3
1.2. Các hình thức và phương pháp quản lý của nhà nước về kinh
tế..............................................................................................................4
1.2.1. Các hình thức quản lý Nhà nước về kinh tế................................4
1.2.2. Các phương pháp chủ yếu của nhà nước về quản lý kinh tế.....11
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...............................................................14
2.1. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam....................................................................................14
2.2. Một số thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa........16
2.2.1. Một số thành tựu đạt được.........................................................16
2.2.2. Một số hạn chế tồn tại...............................................................17
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...........18

i


3.1. Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.................................................18
3.2. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn...........19
KẾT LUẬN....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22

ii


MỞ ĐẦU
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo, đất nước ta có sự thay đổi mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế, xã hội, văn hóa, đối ngoại… Những
thành tựu đó đạt được là do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ trương phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có vai trị vơ cùng quan
trọng.
Phát triển kinh tế thị trường cũng là xu thế tất yếu của các quốc gia vì
mục tiêu phát triển. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta lựa chọn xây dựng
và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là quan
điểm phát triển phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế và cũng là quan
điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta xuyên suốt từ thập niên 80 của thế
kỷ XX đến nay.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả
năng quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trong giai đoạn chuyển đổi, hiện nay Việt
Nam vẫn cịn khơng ít chính sách, pháp luật được ban hành cịn thiếu căn cứ
xác đáng, chưa phù hợp, thậm chí mâu thuẫn với các quy luật thị trường.
Trong tổ chức thực hiện chính sách cũng phát sinh những vấn đề từ góc khuất
của kinh tế thị trường chưa được làm rõ, tạo ra những quyết định mà lợi ích

thấp hơn chi phí. Qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài
“ Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1. Tầm quan trọng của vai trò Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.1.1. Vai trò và chức năng của nhà nước
Nhà nước là chủ thể lớn nhất quyết định nhất trong việc quản lý xã hội
và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại hoạt động, phát triển hay suy
thối, do đó nhà nước phải thực hiện các chức năng cơ bản:
- Chức năng đối nội: Quản lý hành chính gồm việc quản lý trật tự xã
hội, sắp xếp và giải quyết mối quan hệ giữa các cá nhân, các giai cấp, các tầng
lớp dân cư các cộng đồng dân tộc.
- Chức năng đối ngoại: Quản lý lãnh thổ quốc gia và thiết lập bang giao
với các nước khác.
- Chức năng kinh tế là nhiệm vụ tổng quát mà nhà nước phải thực hiện
để phát huy vai trò và hiệu lực của mình.
Vì vậy để cho xã hội tồn tại và phát triển, vấn đề cốt lõi là sự phát triển,
ổn định và bền vững nền kinh tế quốc dân, thì nhà nước phải thực hiện chức
năng kinh tế sẽ tạo ra cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện thắng lợi các chức
năng khác do đó nhà nước với vấn đề kinh là vấn đề sống cịn của mọi q́c
gia.
1.1.2. Vai trị của nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường xuất hiện như một yêu cầu kết quả không thể thiếu

được trong nền kinh tế hàng hoá là giai đoạn phát triển cao kinh tế hàng hóa.
Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động
bằng sự chi phối của cách quản lý thị trường trong môi trường cạnh tranh,
2


nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường cung, cầu, giá
cả thị trường.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc thực hiện tối ưu kinh tế vi mơ
thường mâu thuẫn hoặc ít phù hợp với sự tối ưu kinh tế vĩ mô, cho nên nhà
nước phải thay mặt xã hội và giai cấp thống trị xã hội xử lý mối mâu thuẫn
này khi nó xuất hiện.
1.1.3. Quản lý nhà nước về kinh tế
a. Khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu quốc tế.
b. Các kết luận cần lưu ý
Thực chất quản lý nhà nước về kinh tế: Việc tổ chức và sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực trong và ngồi nước mà nhà nước có khả năng tác
động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế: Đặc trưng thể chế chính trị
của đất nước nó chỉ rõ nhà nước là cơng cụ của giai cấp hoặc lực lượng chính
trị xã hội nào? nó dựa vào ai và hướng vào ai?
Quản lý nhà nước về kinh tế: Một khoa học vì nó có đối tượng nghiên
cứu riêng và có nhiệm vụ thực hiện riêng, đó là các quản lý và các vấn đề
mang tính quy luật trong các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ
thể tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.

Quản lý nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và một nghề vì nó lệ
thuộc khơng nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh và đội ngũ cán

3


bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức
quản lý, khả năng thích nghi... của bộ máy quản lý kinh tế nhà nước.
c. Ứng dụng quan điểm hệ thống trong quản lý nhà nước về kinh tế
Quan điểm hệ thống trong quản lý nhà nước về kinh tế là quan điểm
nghiên cứu, quản lý nền kinh tế quốc dân, xem nền kinh tế quốc dân là một hệ
thống điều khiển, đa trị, phức tạp, phức tạp, động, mở và có mục tiêu.
Nhà nước với tư cách là chủ thể điều khiển cần phải sử dụng những
thành quả của lý thuyết hệ thống vào quá trình quản lý kinh tế của mình. Mọi
quyết định, mọi giải pháp đưa ra phải xem xét trong mối quan hệ tổng thể có
tính độc lập tương đối của các phân hệ, các phần tử có liên quan.
1.2. Các hình thức và phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế
1.2.1. Các hình thức quản lý Nhà nước về kinh tế
Là tổng thể những phương tiện hữu hình và vơ hình mà nhà nước sử
dụng để tác dùng lên mọi chủ thể kinh tế và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý kinh tế quốc dân. Gồm những hình thức sau:
a. Pháp luật
* Khái niệm: Hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung
(quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã
hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát
triển xã hội theo đặc trưng đã định.
* Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế
- Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy
trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững.


4


- Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc
dân.
- Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế và
phát triển xã hội và bảo vệ môI trường
* Các loại văn bản pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật: gồm 3 loại
- Văn bản do quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành: Hiến
pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương
ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội và uỷ ban
thường vụ quốc hội ban hành: Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
- Văn bản do hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành để
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ngoài ra còn để thi hành nghị
quyết cuả hội đồng Nhân dân cùng cấp
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Là những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, nhưng khơng có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy
phạm pháp luật thường được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối
với đối tượng cụ thể như các quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, nâng
cao, khen thưởng, kỷ luật điều động công tác đối với Cán bộ công chức nhà
nước
* Đổi mới kinh tế pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế

5



- Nghiên cứu và ban hành các điều luật có liên quan đến việc tạo mơi
trường pháp lý chính thức, ổn định cho sự hình thành và phát triển các quan
hệ kinh tế thị trường.
- Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong quá trình xây dựng và
thực thi hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế
b. Kế hoạch
* Khái niệm: Phương án hành động trong tương lai hoặc là quá trình
xây dựng quán triệt chấp hành và giám sát kiểm tra việc thực hiện phương án
hành động trong tương lai.
* Nội dung hoạt động của kế hoạch
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là đường lối chung tổng quát và
phương pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
một thời gian dài (ở nước ta thường 10 năm)
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hoá một bước chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, nó là tập hợp các mục tiêu và sự bố trí sắp xếp
các nguồn lực tương ứng để thực hiện mục tiêu theo không gian và thời gian.
- Kế hoạch trung hạn là phương tiện chủ yếu để cụ thể hoá các mục tiêu
và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược.
- Kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hoá kế hoạch trung hạn nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Chương trình là để xác định một cách đồng bộ các mục tiêu cần đạt,
các bước công việc phải tiến hành các nguồn lực cần huy động để thực hiện
một ý đồ nào đó.
- Dự án là tổng thể các hoạt động các nguồn lực và các chi phí được bố
trí chặt chẽ theo thời gian và khơng gian nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế

6



xã hội cụ thể (dự án xố đói giảm nghèo của đồng bào các xã đặc biệt khó
khăn ở vùng sâu vùng xã).
- Ngân sách là bản tường trình bằng con số sự huy động và phân bổ các
nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình dự án trong một giai đoạn phát
triển.
* Vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô
- Là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân
- Là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của quản
lý kinh tế quốc dân
- Là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mơ
* Đổi mới cơng tác kế hoạch hố vĩ mơ
- Kết hợp kế hoạch với thị trường
- Chuyển kế hoạch cụ thể trực tiếp sang kế hoạch định hướng gián tiếp
- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đồng thời tăng cường chỉ
đạo việc thực hiện kế hoạch
c.Chính sách
* Khái niệm: là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các
mục tiêu bộ phận trong qúa trình đạt tới mục tiêu chung của sự phát triển kinh
tế xã hội
* Các loại chính sách (Theo lĩnh vực hoạt động)
+ Các chính sách kinh tế chủ yếu
- Chính sách cơ cấu kinh tế
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
7


- Chính sách giá cả
- Chính sách kinh tế đối ngoại

+ Các chính sách xã hội (phi kinh tế)
- Chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình
- Chính sách lao động và việc làm
- Chính sách giáo dục
- Chính sách văn hố
- Chính sác khoa học và cơng nghệ
- Chính sách bảo hiểm
- Chính sách bảo vệ sức khoẻ tồn dân
- Chính sách an ninh quốc phịng
- Chính sách xố đói giảm nghèo
- Chính sách bảo vệ mơi trường
* Vai trị của chính sách trong quản lý nhà nước về kinh tế
- Tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược
của Đảng thành hiện thực.
- Là bộ phận năng động nhất có độ nhạy cảm cao nhất trước những biến
động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn
đề bức xúc mà xã hội đặt ra.
* Hồn thiện hệ thống các chính sách pháp lý cuả nhà nước về kinh
tế
- Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa vì sự nghiệp dân giàu
nước mạnh (trước đây là vì hạnh phúc của nhân dân).
8


- Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công bằng và tiến bộ xã
hội.
- Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển kinh tế là vì con người
và do con người.
d. Tài sản quốc gia
* Khái niệm: Theo nghĩa rộng bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất

nước, theo nghĩa hẹp là nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mà
Nhà nước có thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế quốc dân.
* Các loại tài sản quốc gia
+ Công sở: Nơi làm việc của cơ quan hành chính nhà nước là nơi
công chức và nhân viên Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội
của mình.
+ Ngân sách nhà nước: Hồ sơ các khoản thu chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Tài nguyên thiên nhiên: gồm đất, nước, khống sản, rừng, biển,
khoảng khơng, mơi trường là tài sản vô giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
hàng đầu và là thành phần quan trọng bậc nhất của sự tồn tại và phát triển của
mọi xã hội.
+ Kết cấu hạ tầng: Tổng thể một số ngành sản xuất mang tính chất
phục vụ cung cấp có trả tiền hoặc khơng trả tiền hàng hố và dịch vụ cho nhu
cầu sinh hoạt dân cư và nhu cầu sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hệ
thống năng lượng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống bảo vệ mơi trường.
+ Công khố: kho bạc nhà nước các nguồn dự trữ bằng tiền, ngoại tệ,
vàng bạc, kim cương, đá quý được sử dụng với chức năng chủ yếu là dự trữ
bảo hiểm các bất trắc xảy ra trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội.
9


+ Doanh nghiệp nhà nước: Tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
+ Hệ thống thông tin nhà nước: Tập hợp những con người, các thiết
bị phần cứng, phần mềm dữ liệu, thực hiện hoạt động thu nhập lưu trữ xử lý
và phân phối thông tin nhằm phục vụ quản lý kinh tế vĩ mơ.
* Vai trị của tài sản quốc gia và quản lý nhà nước về kinh tế

- Tài sản quốc gia là cơ sở vật chất mà kinh tế nhà nước dựa vào đó để
tồn tại và phát triển tạo nền tảng cho các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh
phát triển.
- Là một cơng cụ tối quan trọng mà nhà nước sử dụng để can thiệp trực
tiếp vào nền kinh tế quốc dân, kịp thời giải quyết những trục trặc, lệch lạc,
mất cân đối.
- Là bộ khung vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân có ảnh hưởng
trực tiếp năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn xã
hội.
* Tăng cường quản lý tài sản quốc gia
- Về quản lý ngân sách nhà nước là phương hướng chung là tăng thu
giảm chi thực hiện cân bằng thu chi ngân sách phấn đấu ngân sách có số dư
tránh thâm hụt ngân sách.
- Về quản lý tài nguyên thiên nhiên là tiến hành kiểm kê và kiểm soát
việc khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện nguyên tắc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền kết hợp khai thác sử dụng với bảo vệ
và khôi phục.
- Về quản lý kết cấu hạ tầng là tăng cường sự phối kết hợp giữa các
ngành kết cấu hạ tầng và việc xây dựng khai thác sử dụng và bảo vệ các công
10


trình kết cấu hạ tầng. Thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
thống nhất và nhanh chóng đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng cần có
kế hoạch khai thác đồng thời phải tăng cường bảo vệ.
- Về quản lý doanh nghiệp nhà nước là thực hiện chuyển đổi cơ cấu sở
hữu, sắp xếp lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế

Khái niệm
Là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể có của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó để thực
hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân (tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh
tế và công bằng kinh tế)
1.2.2. Các phương pháp chủ yếu của nhà nước về quản lý kinh tế
a.Phương pháp hành chính
* Khái niệm: Tổng thể cách thức tác động trực tiếp của nhà nước
thông qua thông qua các quyết định dứt khốt có tính bắt buộc lên đối tượng
quản lý nhà nước về kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý kinh tế
vĩ mô và những tình huống nhất định.
* Đặc điểm
- Sử dụng quyền lực của nhà nước để tạo ra sự phục tùng của cá nhân
và tổ chức trong hoạt động và quản lý kinh tế.
- Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống, điều chỉnh các quan
hệ vĩ mô để phát triển cân đối, nhịp nhàng kinh tế và xã hội.

11


- Kết hợp các phương pháp lại thành một hệ thống để giải quyết nhanh
chóng dứt điểm các vấn đề chung có tính chất chiến lược của tồn bộ đất
nước.
Nhà nước sử dụng phương pháp hành chính để tạo lập trật tự, kỷ cương
cho nền kinh tế quốc dân hoạt động, điều chỉnh các mối quan hệ vĩ mô để
phát triển cân đối nhịp nhàng kinh tế và xã hội; kết hợp các phương pháp khác
lại thành một hệ thống để giải quyết nhanh chóng, dứt điểm các vấn đề chung
có tính chiến lược của tồn bộ đất nước.
b. Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế
* Khái niệm: Cách thức tác động gián tiếp của nhà nước dựa trên

những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng nhằm làm họ quan tâm
tới hiệu quả cuối cùng của hoạt động từ đó tự giác chủ động hồn thành
nhiệm vụ được giao khơng cần phải có sự tác động thường xuyên của nhà
nước bằng phương pháp hành chính
* Đặc điểm
Tác động lên đối tượng quản lý khơng bằng cưỡng bức hành chính mà
bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đặt ra đưa ra những điều
kiện khuyến khích về kinh tế
Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối
tượng quản lý chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên tác động rất
nhạy bén linh hoạt phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động
và các tập thể lao động
Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các
doanh nghiệp đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế cho họ.
Ngày nay xu hướng chung của cả nước là mở rộng việc áp dụng
phương pháp kinh tế. Để làm việc đó cần chú ý những vấn đề sau đây :
12


Một là phải hồn thiện hệ thống các địn bẩy kinh tế nâng cao năng lực
vận dụng các quan hệ hàng hoá - tiền tệ quan hệ thị trường.
Hai là để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng
đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho các cấp dưới.
Ba là sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình
độ và năng lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng phương pháp kinh tế địi hỏi cán
bộ quản lý phải hiểu biết và thông thạo nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản
lý đồng thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng
c. Phương pháp giáo dục
* Khái niệm: Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý
kinh tế vì đối tượng quản lý là con người - một thực thể năng động và là tổng

hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận
dụng các quy luật tâm lý
* Nội dung giáo dục
+ Giáo dục đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước để mọi người
dân đều hiểu đều ủng hộ và đều quyết tâm xây dựng đất nước có ý chí làm
giàu.
+Giáo dục ý thức lao động sáng tạo có năng suất có hiệu quả có tổ
chức.
+Phá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là
chủ nghĩa cá nhân thu vén nhỏ mọn, tâm lý ích kỷ gia đình, đầu óc thiện cận,
hẹp hịi, tư tưởng địa phương, cục bộ, bản vị, phường hội, bình quân chủ
nghĩa khơng chịu để ai hơn mình, ghen ghét, đố kị nhau, tác phong làm việc
luộm thuộm, tuỳ tiện, cửa quyền khơng biết tiết kiệm thời giờ, thích hội họp.

13


+Xố bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến thói đạo đức giả, nói một đằng,
làm một nẻo, thích đặc quyền, đặc lợi, thích hưởng thụ, kìm hãm thanh niên
coi thường phụ nữ.
+Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản với các biểu hiện xấu như: chủ nghĩa
thực dụng, vô đạo đức cái gì cũng cốt có lợi, bất kể đạo đức, tình người chủ
nghĩa tự do vơ chính phủ “cá lớn nuốt cá bé”.
+Xây dựng tác phong đại công nghiệp, tính hiệu quả hiện thực tính tổ
chức tính kỉ luật, đảm nhận trách nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm.
* Các hình thức giáo dục: sử dụng các phương tiện thông tin đại
chúng (sách báo đài phát thanh thơng tin truyền hình ….) sử dụng các đồn
thể các hoạt động có tính xã hội. Tiến hành giáo dục cá biệt, sử dụng các hội
nghị tổng kết, hội thi tay nghề, hội chợ triển lãm… Sử dụng các doanh nghiệp
nhà nước làm ăn có hiệu quả…

II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực
hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. “Mục đích của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế
độ sở hữu về tư liệu sản xuất là chế độ cơng hữu (gồm sở hữu tồn dân và sở
hữu tập thể). Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam

14


thừa nhận trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm
cả công hữu và tư hữu.
Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác
là bộ phận hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa
trên các nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ
coi Nhà nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị
trường quyết định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với
vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo

đảm các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa
X, tháng 3-2008, Đảng ta khẳng định, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường,
vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu
tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là nền kinh tế có tổ
chức, có kế hoạch, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự
quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa vừa phát huy những ưu thế của kinh tế thị trường và kinh tế kế
hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật của hai nền kinh tế đó, nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà
nước quản lý bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng cơ
chế thị trường để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước ban hành các văn bản
15


quy phạm pháp luật nhằm định hướng và tạo môi trường pháp lý cho sự phát
triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không phải thị trường điều tiết hồn tồn
mà cịn có sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, khắc phục những bất cập, khuyết tật của cơ chế thị
trường.
Về phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực
hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước
sử dụng như một công cụ, phương tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Cơ chế vận hành của kinh tế thị trường là một cơ chế mở, bị điều tiết
bởi các quy luật kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu nên kinh tế thị

trường tạo ra khả năng kết nối hình thành chuỗi giá trị cho nền sản xuất toàn
cầu.
2.2. Một số thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa
2.2.1. Một số thành tựu đạt được
Có thể nói, trải qua 35 năm đổi mới, mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hồn thiện, trở thành đóng góp
lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII,
Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp
tục được hồn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng
bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”. “Thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo
hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”(. Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp
16


với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc đẩy
nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Nhờ vậy, sau 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đất nước thốt khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, trở thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế
khu vực và thế giới, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới
(1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì
giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai
đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt
mức bình quân 6,8. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam
đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền

kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn
các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động
của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần
làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc
nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền
kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm
2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD(8). Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên
3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động - việc làm… tiếp tục được bảo đảm,
góp phần củng cớ vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mơ. Tính theo chuẩn nghèo
chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm
2018; hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm
2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ
42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập. Xếp hạng
17


về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49
năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
2.2.2. Một số hạn chế tồn tại
Tuy vậy, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cụ thể là:
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc
vận hành của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự
thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán và những bất cập trong q trình hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát
triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội chưa được xử
lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức

tiềm năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao
động thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển cịn dàn trải, lãng
phí, chưa cơng bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo,
bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất
và tinh thần của một bộ phân dân cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức
có lúc, có nơi bị xem nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ
nghĩa vị kỷ, cá nhân, coi trọng đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác
động xấu tới đời sống xã hội.
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ và có hiệu quả
mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên nền tảng khoa học và cơng nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân
18



×